Quan điểm mới trong Chẩn đoán và Điều trị U lạc nội mạc ở buồng trứng
Lạc nội mạc (LNM) tử cung là gì?
LNM tử cung là sự hiện diện của mô tuyến và mô đệm nội mạc nằm ngoài buồng tử cung. Đây là một trong những bệnh lý thường gặp, chiếm 5-10% phụ nữ tuổi sinh sản. LNM gây viêm mạn tính lệ thuộc estrogen và đưa đến nhiều hệ quả bệnh lý khác như đau vùng chậu nặng, phẫu thuật nhiều lần và vô sinh không thể điều trị.1
Đến nay nguyên nhân đưa đến LNM vẫn chưa xác định. Rất nhiều yếu tố nguy cơ làm tăng khả năng mắc LNM trên phụ nữ. Nhiều nghiên cứu chứng minh yếu tố di truyền có thể làm tăng nguy cơ LNM từ 3 đến 10 lần,1 đặc biệt đối với những phụ nữ có mối liên quan trực hệ với người bệnh. LNM tử cung là một tình trạng mạn tính, ảnh hưởng nhiều đến chất lượng sống của người phụ nữ
Bạn đang xem tài liệu "Quan điểm mới trong Chẩn đoán và Điều trị U lạc nội mạc ở buồng trứng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Quan điểm mới trong Chẩn đoán và Điều trị U lạc nội mạc ở buồng trứng
8THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 18, Số 1, Tháng 5 – 2018 Quan điểm mới trong Chẩn đoán và Điều trị U lạc nội mạc ở buồng trứng Tạ Thị Thanh Thủy* Mở đầu Lạc nội mạc (LNM) tử cung là gì? LNM tử cung là sự hiện diện của mô tuyến và mô đệm nội mạc nằm ngoài buồng tử cung. Đây là một trong những bệnh lý thường gặp, chiếm 5-10% phụ nữ tuổi sinh sản. LNM gây viêm mạn tính lệ thuộc estrogen và đưa đến nhiều hệ quả bệnh lý khác như đau vùng chậu nặng, phẫu thuật nhiều lần và vô sinh không thể điều trị.1 Đến nay nguyên nhân đưa đến LNM vẫn chưa xác định. Rất nhiều yếu tố nguy cơ làm tăng khả năng mắc LNM trên phụ nữ. Nhiều nghiên cứu chứng minh yếu tố di truyền có thể làm tăng nguy cơ LNM từ 3 đến 10 lần,1 đặc biệt đối với những phụ nữ có mối liên quan trực hệ với người bệnh. LNM tử cung là một tình trạng mạn tính, ảnh hưởng nhiều đến chất lượng sống của người phụ nữ. Hai đặc điểm sinh bệnh học cơ bản của LNM tử cung là một bệnh lý lệ thuộc estrogen và tình trạng viêm. LNM tử cung biểu hiện dưới 4 dạng thức chính: Lạc tuyến cơ tử cung (adenomyosis). (N80.0) U LNM tử cung ở buồng trứng (buồng trứng) (ovarian endometriomas). (N80.1) LNM tử cung ở phúc mạc (pelvic peritoneal endometriosis). (N80.3) LNM tử cung sâu (deeply infiltrating endometriosis): ở vách âm đạo trực tràng. (N80.4) và ở tạng đường tiêu hóa. (N80.5) U LNM tử cung ở buồng trứng theo Phân loại *Bv. Mê Kông ĐT: 0913633899 Email: [email protected] bệnh học của Tổ chức Y tế Thế giới, Geneva 2014, xếp vào nhóm các tình trạng giống u 2 (tumor-like conditions). Trong bài này, tác giả muốn trình bày những điểm mới trong chẩn đoán và điều trị u LNM tử cung ở buồng trứng. Chẩn đoán Các biểu hiện lâm sàng chính: Đau, bao gồm thống kinh, giao hợp đau, tiểu đau và đau bụng vùng chậu mạn tính. Khối ở phần phụ, với tiềm năng ác tính thấp, nhưng không thể bỏ qua. Rối loạn kinh nguyệt bao gồm rong kinh và rong huyết. Hiếm muộn, kết cục thai sản có chiều hướng bất lợi. Các phương tiện chẩn đoán: Siêu âm: chỉ có đầu dò âm đạo mới có giá trị khảo sát các khối u LNM ở buồng trứng. Siêu âm đầu dò âm đạo giúp phát hiện khối u LNM cũng như đánh giá các tổn thương LNM sâu liên quan đến ruột – bàng quang – niệu quản Có khả năng phân biệt khối u LNM ở buồng trứng với các u thực thể khác. Khi siêu âm với đầu dò âm đạo mà vẫn không phát hiện tổn thương LNM cũng không loại trừ bệnh lý LNM tử cung ở buồng trứng. MRI: chụp cộng hưởng từ có giá trị chẩn đoán rất cao, tuy nhiên do giá thành khá cao so với phương tiện siêu âm. Không sử dụng như phương tiện chẩn đoán đầu tay, chỉ sử dụng trong trường hợp siêu âm đầu dò 9TỔNG QUAN Y VĂN âm đạo không thể đưa ra chẩn đoán phân biệt với các khối u ác tính của buồng trứng. MRI bụng và chậu nhằm phát hiện những tổn thương LNM ở ruột, bàng quang, niệu quản cùng với các tổn thương trên gan, phúc mạc MRT chỉ thực sự mang lại hiệu quả khi kết quả được lý giải bởi chuyên gia chẩn đoán hình ảnh chuyên ngành sản phụ khoa có kinh nghiệm CA 125: tăng theo hoạt động của tế bào biểu mô, không dùng làm tiêu chuẩn chẩn đoán. Nhiều trường hợp khó lý giải kết quả CA 125 phân biệt giữa LNM tử cung với ung thư buồng trứng. Khi CA125 tăng có thể liên quan đến bệnh lý LNM, nhưng nếu CA125 bình thường vẫn có thể bị LNM tử cung. Nội soi bụng chẩn đoán: không còn là chỉ định thường qui cho các ca có bệnh lý LNM.3 Chỉ dùng nội soi chẩn đoán nếu nghi ngờ LNM nhưng siêu âm kết quả bình thường. Và cần có chẩn đoán mức độ tổn thương trước khi thực hiện nội soi. Nội soi cần được thực hiện bởi chuyên gia phẫu thuật LNM được đào tạo kỹ/hoặc có kinh nghiệm. Lúc nội soi cần quan sát vùng chậu để đánh giá tổn thương kỹ lưỡng và sinh thiết nếu cần. Phân loại giai đoạn bệnh Nhiều hệ thống phân loại và giai đoạn khác nhau, và mỗi hệ thống phân loại đều có những điểm mạnh yếu khác nhau. Có thể chọn bất kỳ một hệ thống phân loại nào để áp dụng trong các cơ sở điều trị. Khi chẩn đoán LNM, điều quan trọng là phải mô tả đầy đủ các vị trí và mức độ tổn thương hơn là phân loại giai đoạn. Tốt nhất các tổn thương được mô tả được vẽ lại thật chi tiết trên sơ đồ.2 Điều trị tùy theo mức độ các triệu chứng và mong đợi của bệnh nhân (BN) hơn là giai đoạn bệnh. Đó chính là cá thể hóa điều trị. Điều trị Trước đây các u LNM ở buồng trứng đều chỉ định phẫu thuật nhằm loại bỏ khối u và có chẩn đoán mô bệnh học loại trừ ung thư.2,3 Hiện nay điều trị u LNM ở buồng trứng không có công thức chung, phác đồ điều trị thay đổi tùy theo mỗi người bệnh và chỉ định phẫu thuật trong u LNM buồng trứng không còn là tuyệt đối. Chỉ định và phác đồ điều trị tùy thuộc vào mức độ tổn thương và mong muốn điều trị của mỗi BN khác nhau. Cần lưu ý là u LNM ở buồng trứng thường không xuất hiện đơn độc mà kết hợp với một hay nhiều dạng khác nhau của bệnh lý LNM (đã đề cập ở phần trên). BN có u LNM ở buồng trứng cũng như các bệnh lý LNM tử cung khác cần được điều trị một trong hai vấn đề chính do hậu quả của bệnh là: Đau và Hiếm muộn. Điều trị khối u lạc nội mạc tử cung ở buồng trứng liên quan đến ĐAU Trong tất cả các nguyên nhân gây đau vùng chậu, hơn một nửa có liên quan đến các tổn thương LNM tử cung.4 (hình 1) Hình 1: Các nguyên nhân thường gặp của đau vùng chậu Cơ chế đau trong LNM tử cung đã được nghiên cứu rất kỹ và sự hiểu biết về vấn đề này có nhiều thay đổi so với trước đây. Đau trong LNM tử cung được giải thích có liên quan đến thần kinh sinh mạch. LNM tử cung là một quá trình viêm liên quan đến estrogen. Quá trình viêm kết hợp với hiện tượng trào ngược máu kinh làm cho quá trình viêm tăng lên và kích hoạt hàng 10 THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 18, Số 1, Tháng 5 – 2018 loạt các yếu tố interleukin và prosta- glandin, đưa đến kết cục tăng yếu tố thần kinh sinh mạch và kích hoạt cảm giác đau.4 (hình 2,3) Hình 2. Cơ chế đau trong bệnh lý lạc nội mạc tử cung Hình 3. Cơ chế đau trong bệnh lý lạc nội mạc tử cung Điều trị đau trong bệnh lý u LNM tử cung ở buồng trứng không có chỉ định phẫu thuật tuyệt đối.4 Ưu tiên hàng đầu: điều trị nội khoa bảo tồn Các loại thuốc được lựa chọn để điều trị đau bao gồm: Kháng viêm không steroid (NSAIDS). Thuốc ngừa thai viên kết hợp: uống liên tục hoặc theo chu kỳ. Progestin. Dienogest. Dụng cụ tử cung chứa Levonorgestrel. GnRH đồng vận. GnRH đối vận đường uống. Chất ức chế Aromatase. Chất điều hòa chọn lọc thụ thể progesterone. Mới nhất: chất điều hòa thần kinh (neuromodulators) và điều trị đau thần kinh (neuropathic pain treatment). Khi nào chỉ định phẫu thuật: bảng 1 cho chúng ta thấy so sánh giữa 2 chọn lựa, phẫu thuật hoặc không. Bản chất đau trong LNMTC do viêm là mấu chốt. Cơ chế đau xuất phát từ cảm nhận trung ương chứ không do tổn thương tại chỗ. Nếu phẫu thuật thực hiện không triệt để và không cần thiết tạo ra gánh nặng do phẫu thuật và sau phẫu thuật vẫn tái phát và di chứng dính. Vì thế ảnh hưởng tương lai sinh sản sau này. Đau cũng do LNMTC kết hợp lạc tuyến cơ tử cung. Năm 2017 Chapron4 đã đề nghị phác đồ theo dõi điều trị các khối u LNM trên những BN chưa/không có nhu cầu mang thai. Trong phác đồ này, tác giả đã ưu tiên các phương pháp nội khoa – không phẫu thuật - nhằm bảo tồn khả năng sinh sản. Chỉ khi điều trị nội khoa thất bại mới chỉ định phẫu thuật. (hình 4) Bảng 1: So sánh cân nhắc giữa phẫu thuật và không phẫu thuật LÝ DO PHẢI PHẪU THUẬT LÝ DO KHÔNG PHẪU THUẬT Phẫu thuật có bệnh phẩm để xác định chẩn đoán bằng mô bệnh học. Loại trừ ung thư. Khi loại bỏ mô bị bệnh cũng sẽ hủy luôn mô buồng trứng bình thường. Siêu âm âm đạo đủ mạnh để xác định chẩn đoán mà không cần phẫu thuật tìm GPBL. Tỷ lệ ung thư trong những khối u LNM rất hiếm. Phẫu thuật nội soi không thể lấy hết được tổn thương, đồng thời tỷ lệ tái phát lên đến 10-15% sau 1 năm Phẫu thuật làm giảm dự trữ buồng trứng.. Phẫu thuật không giải quyết được vấn đề đau của BN vì đau không chỉ do khối u buồng trứng hoặc/và do viêm dính. 11 TỔNG QUAN Y VĂN Phẫu thuật có cần thiết ? (bảng 2) Bảng 2: Những cân nhắc khi chỉ định phẫu thuật NÊN PHẪU THUẬT KHÔNG NÊN PHẪU THUẬT Không thể loại trừ ung thư Các phương pháp điều trị đa phương không hiệu quả giảm đau Chưa có nhu cầu mang thai ở thời điểm hiện tại (độc thân, chưa đủ điều kiện mang thai) Khối u không quá lớn Đối với u LNM chỉ được phẫu thuật bảo tồn 1 lần trong đời Hình 4: Phác đồ điều trị bảo tồn u LNM theo Chapron2 Bảng 3: Phác đồ chẩn đoán và điều trị các u LNM tử cung ở buồng trứng theo NICE 2 (2017) Điều trị hiếm muộn là ưu tiên Điều trị hiếm muộn không ưu tiên Khuyến khích tách bỏ hoặc đốt vỏ khối u buồng trứng kết hợp tách dính nếu bệnh lý LNM không liên quan đến ruột, bàng quang hoặc niệu quản. Khuyến khích phẫu thuật nội soi ổ bụng bóc tách khối u LNM ở buồng trứng. Tư vấn và thảo luận kỹ với BN về những ích lợi và nguy cơ của phẫu thuật nội soi liên quan đến tổn thương LNM sâu ảnh hưởng đến ruột, bàng quang, niệu quản,.: ảnh hưởng đến cơ hội mang thai sau này. khả năng ảnh hưởng đến dự trữ buồng trứng. ảnh hưởng của những biến chứng trên khả năng sinh sản. những chọn lựa phẫu thuật. các yếu tố cộng thêm khác của hiếm muộn. Không tư vấn điều trị nội tiết trên những BN muốn có thai. Xem xét theo dõi ngoại trú những trường hợp: LNM tử cung sâu ảnh hưởng đến ruột, bàng quang và niệu quản Có 1 hoặc 2 khối u LNM ≥ 3cm. Khi tiến hành phẫu thuật nội soi ổ bụng chẩn đoán nên kết hợp điều trị nếu có: LNM tử cung ở phúc mạc chưa ảnh hưởng đến ruột, bàng quang, niệu quản. U LNM ở buồng trứng chưa có biến chứng. Khuyến khích bóc khối u (ablation) hơn là đốt vỏ khối u. Đối với bệnh lý LNM tử cung có ảnh hưởng đến ruột, bàng quang, niệu quản thì nên cân nhắc: Chụp MRI trước khi phẫu thuật. Điều trị đồng vận GnRH 1 đợt 3 tháng trước khi phẫu thuật. Xem xét điều trị nội tiết bổ sung sau phẫu thuật bóc tách khối u LNM ở buồng trứng. Nếu có chỉ định cắt tử cung: Cắt hết tất cả những tổn thương LNM có thể thấy được. Cần tư vấn kỹ BN về những lợi ích và những khó chịu sau phẫu thuật cắt tử cung liên quan đến chất lượng cuộc sống. 12 THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 18, Số 1, Tháng 5 – 2018 Điều trị u LNM tử cung ở buồng trứng liên quan đến VÔ SINH Cơ chế gây hiếm muộn trong lạc nội mạc tử cung 5 Lạc nội mạc tử cung là một bệnh lý lệ thuộc estrogen, viêm là bệnh sinh cốt lõi, dẫn đến cường estrogen tại chỗ và đề kháng progesterone. Trên BN có u LNM ở buồng trứng có AMH thấp và giảm chức năng TB hạt. BN có kết hợp u LNM ở buồng trứng và bệnh lý LNMTC bị giảm chất lượng trứng và giảm tổng hợp hormon trong tế bào hạt. Giảm khả năng bắt trứng vì xáo trộn cấu trúc vùng chậu do viêm dính và thay đổi chức năng phúc mạc do tăng tiết dịch màng bụng. BN cũng bị thay đổi cân bằng nội tiết và giảm chất lượng trứng. Bất thường rụng trứng và cân bằng nội môi, giảm khả năng làm tổ - nhất là khi có kết hợp bệnh tuyến cơ tử cung, giảm chất lượng noãn bào và phôi và di chuyển tử cung-vòi trứng bất thường (nhu động nghịch thường) Vì những cơ chế trên nên trong điều trị u LNM ở buồng trứng có liên quan đến hiếm muộn, cần cân nhắc giữa hai chỉ định, phẫu thuật hoặc hỗ trợ sinh sản (ART). Theo hiệp hội NICE (National Institute for Health and Care Excellence) 2017, phác đồ chẩn đoán và điều trị các u LNM như sau: (Bảng 3) Cần nhấn mạnh, phẫu thuật nội soi bóc u nang có những điểm lợi và bất lợi, phẫu thuật làm giảm dự trữ buồng trứng, sau tách dính vẫn có khả năng dính tái phát. Nhưng phẫu thuật làm tăng cơ hội có thai tự nhiên. Trường hợp LNM không có viêm dính nặng vùng chậu, khi phẫu thuật cũng đòi hỏi phẫu thuật viên phải có kinh nghiệm, đủ khả năng lấy hết tổn thương và tách dính hoàn toàn và giảm tổn thương mô lành buồng trứng mức thấp nhất. Những điểm cần lưu ý khi phẫu thuật: Chọn lựa thời điểm phẫu thuật: nhiều quan điểm khác nhau về thời điểm tiến hành phẫu thuật. Trước đây quan niệm phải phẫu thuật ngay khi phát hiện khối u buồng trứng. Ngày nay, ở những BN hiếm muộn có liên quan đến khối u LNM ở buồng trứng thì chỉ định phẫu thuật tốt nhất là khi nào BN muốn có thai – vì sau khi phẫu thuật hoàn tất BN có thể có thai ngay Điều trị nội tiết trước phẫu thuật? Quan điểm hiện nay ủng hộ việc điều trị nội tiết trước phẫu thuật nhằm làm giảm hiện tượng viêm do tổn thương LNM. Nội tiết được chọn lựa là GnRH đồng vận, sử dụng 3 – 4 chu kỳ trước phẫu thuật. Đối với những trường hợp đã có kế hoạch ART: có nên phẫu thuật? trường hợp này thấy thuốc và BN nên bàn bạc kỹ lưỡng những điểm lợi / bất lợi việc chọn lựa phương pháp thích hợp nhất. Bảng 4: Các yếu tố chọn lựa chỉ định phẫu thuật hoặc không ĐIỀU KIỆN PHẪU THUẬT ART Dự trữ buồng trứng Bình thường Giảm Yêu cầu của bệnh nhân Tự quyết định Tự quyết định Tuổi Trẻ Lớn tuổi Thời gian hiếm muộn Ngắn Dài Các yếu tố khác đi kèm Không Có Tiền căn phẫu thuật u LNMTC Không Có Đau vùng chậu nặng Có nhiều Ít U LNM ở buồng trứng Không Có Lạc tuyến cơ tử cung kết hợp Không Có Chi tiết giúp thầy thuốc chọn lựa phương pháp can thiệp thích hợp cho từng BN 5 được trình bày trong bảng 4. Hiện nay có rất nhiều phương án điều trị khác nhau nhưng tác giả bài viết ửng hộ khuynh hướng điều trị của Chapron và cs (2017)5 đối với những khối u LNM ở buồng trứng như hình 5. 13 TỔNG QUAN Y VĂN Hình 5: Chọn lựa phương pháp điều trị những trường hợp hiếm muộn có liên quan đến khối LNM ở buồng trứng theo Chapron và cs (2017). PT: phẫu thuật; LNM TC: Lạc nội mạc tử cung; ART: hỗ trợ sinh sản (Assisted Reproductive Technologies) Kết luận Ngày nay phẫu thuật không còn là lựa chọn ưu tiên hàng đầu trong điều trị các u LNM ở buồng trứng, thay vào đó là các chỉ định điều trị nội tiết hoặc áp dụng các phương pháp sinh sản hỗ trợ. Quan điểm hiện nay là “cá thể hóa điều trị” và: Có thể bắt đầu điều trị nội khoa mà không cần minh chứng về tiền sử bệnh lý. Chẩn đoán LNM không còn đồng nghĩa với chỉ định phẫu thuật ngay tức thời. Hạn chế những phẫu thuật không cần thiết và / hoặc không hiệu quả. Nên chọn lựa thời điểm tốt nhất cho phẫu thuật (chỉ nên phẫu thuật bảo tồn 1 lần cho bệnh lý LNM tử cung). Tài liệu tham khảo 1. G. David Adamson, MD. Endometriosis: Medical and Surgical Management of Pain and Infertility. FIGO 2016 2. NICE guideline. Endometriosis: diagnosis and Management. 6 September 2017 3. Obstetrical and Gynecological Society of Malaysia. Clinical Guidelines for Management of Endometriosis. 2016 4. Charles Chapron, M.D. Prof. Endometriosis: How to manage disease and pain on a long term? Third congress of Society of Endometriosis and Uterine Disorders 2017 5. Charles Chapron, M.D. Prof. Change the paradigme in the Management of endometriosis associated infertility. Third congress of Society of Endometriosis and Uterine Disorders 2017
File đính kèm:
quan_diem_moi_trong_chan_doan_va_dieu_tri_u_lac_noi_mac_o_bu.pdf

