Phương pháp xác định giá thị trường trong giao dịch liên kết và chống chuyển gia

trong thời gian qua, một số doanh nghiệp có dấu hiệu chuyển giá thông qua các giao dịch liên kết (GDLK), điều chỉnh làm thay đổi kết quả hoạt động kinh doanh không đúng thực chất (hiện tượng lỗ giả, lãi thật) để trốn thuế, gây thất thu ngân sách, tác động không tốt đến môi trường đầu tư của Việt Nam. Việc chuyển giá không chỉ ở các doanh nghiệp có vốn

đầu tư nước ngoài mà còn xảy ra ở một số doanh nghiệp trong nước, thông qua việc mở các chi nhánh, công

ty con tại các địa bàn ưu đãi đầu tư để hưởng lợi từ chính sách ưu đãi, miễn giảm thuế. Để xác định đúng

nghĩa vụ thuế đối với các doanh nghiệp có GDLK, cần áp dụng các phương pháp xác định giá thị trường

trong GDLK làm cơ sở xác định nghĩa vụ thuế

pdf 6 trang phuongnguyen 7320
Bạn đang xem tài liệu "Phương pháp xác định giá thị trường trong giao dịch liên kết và chống chuyển gia", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Phương pháp xác định giá thị trường trong giao dịch liên kết và chống chuyển gia

Phương pháp xác định giá thị trường trong giao dịch liên kết và chống chuyển gia
45NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 129 - tháng 7/2018
PHÖÔNG PHAÙP XAÙC ÑÒNH GIAÙ THÒ TRÖÔØNG
TRONG GIAO DÒCH LIEÂN KEÁT VAØ
CHOÁNG CHUYEÅN GIAÙ
ThS. NGÔ MINH KIỂM*
*Vụ trưởng Vụ CĐ&KSCLKT, Kiểm toán nhà nước
Trong thời gian qua, một số doanh nghiệp có dấu hiệu chuyển giá thông qua các giao dịch liên kết (GDLK), điều chỉnh làm thay đổi kết quả hoạt động kinh doanh không đúng thực chất (hiện tượng lỗ giả, lãi thật) để trốn thuế, gây thất thu ngân sách, tác động không tốt đến môi trường đầu tư của Việt Nam. Việc chuyển giá không chỉ ở các doanh nghiệp có vốn 
đầu tư nước ngoài mà còn xảy ra ở một số doanh nghiệp trong nước, thông qua việc mở các chi nhánh, công 
ty con tại các địa bàn ưu đãi đầu tư để hưởng lợi từ chính sách ưu đãi, miễn giảm thuế. Để xác định đúng 
nghĩa vụ thuế đối với các doanh nghiệp có GDLK, cần áp dụng các phương pháp xác định giá thị trường 
trong GDLK làm cơ sở xác định nghĩa vụ thuế. 
Từ khóa: Giá thị trường, giao dịch liên kết, chuyển giá
Method of determining the market price in related party transactions and fighting against transfer 
pricing
In the past time, some enterprises showed signs of transfer pricing through related party transactions, 
adjusted to change the actual results of business activities to evade tax, causing loss of budget and negative 
impact on the investment environment of Vietnam. Transfer pricing not only carried out by foreign-invested 
enterprises but also in some domestic enterprises, through the opening of subsidiaries in the areas of 
investment incentives to benefit from preferential policies on tax exemptions. In order to determine the 
correct tax obligations for enterprises with related party transactions, the methods of determining market 
prices in related party transactions should be used as a basis for determining tax obligations. 
key words: Market price, related party transaction, transfer pricing
1. Các phương pháp xác định giá thị trường 
trong giao dịch liên kết
1.1. Phương pháp so sánh với giá giao dịch 
độc lập
a) Các trường hợp áp dụng 
Người nộp thuế thực hiện GDLK đối với từng 
chủng loại hàng hóa, tài sản hữu hình, loại hình 
dịch vụ có điều kiện giao dịch, lưu thông phổ biến 
trên thị trường hoặc có giá được công bố trên các 
sàn giao dịch hàng hóa, dịch vụ trong nước và quốc 
tế; giao dịch thanh toán phí bản quyền khi khai thác 
tài sản vô hình; thanh toán lãi vay trong hoạt động 
vay và cho vay; hoặc người nộp thuế thực hiện cả 
giao dịch độc lập và GDLK đối với sản phẩm tương 
đồng về đặc tính sản phẩm và điều kiện hợp đồng.
b) Nguyên tắc áp dụng 
- Không có khác biệt về đặc tính sản phẩm và 
điều kiện hợp đồng khi so sánh giá giao dịch độc 
lập và giá GDLK có ảnh hưởng trọng yếu đến giá 
sản phẩm. 
- Trường hợp có các khác biệt ảnh hưởng trọng 
yếu đến giá sản phẩm, phải loại trừ các khác biệt 
trọng yếu này, gồm:
46
QUAÛN LYÙ NHAØ NÖÔÙC VEÀ CHUYEÅN GIAÙ - THÖÏC TRAÏNG, THAÙCH THÖÙC VAØ VAI TROØ CUÛA KIEÅM TOAÙN NHAØ NÖÔÙC
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁNSố 129 - tháng 7/2018
+ Các yếu tố đặc tính sản phẩm: Đặc tính, chất 
lượng, thương hiệu, nhãn hiệu thương mại của sản 
phẩm và quy mô, khối lượng giao dịch. 
+ Các điều kiện hợp đồng: Khối lượng, thời hạn 
chuyển giao, thời hạn thanh toán và các điều kiện 
khác của hợp đồng; quyền phân phối, tiêu thụ hàng 
hóa, dịch vụ, tài sản có ảnh hưởng đến giá trị kinh 
tế và thị trường nơi diễn ra giao dịch và các yếu tố 
khác tác động đến giá sản phẩm là điều kiện kinh tế 
và chức năng hoạt động của người nộp thuế.
c) Phương pháp xác định 
Giá sản phẩm trong GDLK được điều chỉnh 
theo giá sản phẩm trong giao dịch độc lập hoặc giá 
trị giữa khoảng giá giao dịch độc lập chuẩn của các 
đối tượng so sánh độc lập:
- Trường hợp giá sản phẩm được công bố trên 
các sàn giao dịch hàng hóa, dịch vụ trong nước và 
quốc tế, giá sản phẩm trong GDLK được xác định 
theo giá sản phẩm được công bố có thời điểm và 
các điều kiện giao dịch tương đồng.
- Người nộp thuế mua máy móc, thiết bị từ bên 
liên kết ở nước ngoài phải có tài liệu, chứng từ 
chứng minh giá mua máy móc, thiết bị tuân theo 
nguyên tắc giao dịch độc lập tại thời điểm mua: 
Đối với máy móc, thiết bị mới, giá so sánh là giá 
hóa đơn bên liên kết mua máy móc, thiết bị đó từ 
bên độc lập; đối với máy móc, thiết bị đã qua sử 
dụng, phải có hóa đơn, chứng từ gốc tại thời điểm 
mua, khi đó giá trị tài sản được xác định lại theo 
quy định hiện hành của pháp luật về hướng dẫn 
quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.
d) Kết quả xác định giá GDLK: là giá tính thuế để 
kê khai, xác định số thuế TNDN phải nộp, nhưng 
không làm giảm nghĩa vụ thuế phải nộp NSNN của 
người nộp thuế.
1.2. Phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận 
(TSLN) của người nộp thuế với TSLN của các đối 
tượng so sánh độc lập
a) Các trường hợp áp dụng
- Người nộp thuế không có cơ sở dữ liệu và 
thông tin để áp dụng phương pháp so sánh giá giao 
dịch độc lập;
- Người nộp thuế không thể so sánh giao dịch 
theo sản phẩm trên cơ sở từng giao dịch đối với 
từng sản phẩm tương đồng, việc gộp chung các 
giao dịch được tiến hành nhằm đảm bảo phù hợp 
bản chất, thực tiễn kinh doanh và lựa chọn được 
TSLN của các đối tượng so sánh độc lập phù hợp; 
- Người nộp thuế không thực hiện chức năng 
tự chủ đối với toàn bộ chuỗi hoạt động sản xuất, 
kinh doanh;
47NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 129 - tháng 7/2018
- Không tham gia thực hiện các GDLK tổng 
hợp, đặc thù.
b) Nguyên tắc áp dụng
- Phương pháp này được áp dụng trên nguyên 
tắc không có khác biệt về chức năng hoạt động, tài 
sản, rủi ro; điều kiện kinh tế và phương pháp hạch 
toán kế toán khi so sánh giữa người nộp thuế và 
đối tượng so sánh độc lập có ảnh hưởng trọng yếu 
đến TSLN. 
- Trường hợp có các khác biệt ảnh hưởng trọng 
yếu đến TSLN, khi đó phải loại trừ các khác biệt 
trọng yếu này:
+ Các yếu tố chức năng, tài sản, rủi ro kinh 
doanh và điều kiện kinh tế: Các yếu tố về tài sản, 
vốn, chi phí; quyền kiểm soát, quyền quyết định 
trên thực tế phục vụ cho việc thực hiện chức năng 
chính của người nộp thuế; tính chất ngành nghề 
hoạt động kinh doanh và thị trường sản xuất, tiêu 
thụ sản phẩm; phương pháp hạch toán kế toán và 
cơ cấu chi phí của sản phẩm; điều kiện kinh tế diễn 
ra giao dịch.
- Các yếu tố tác động khác được xác định căn cứ 
thực tiễn thực hiện giữa các bên liên kết, bao gồm: 
Các quan hệ thương mại hoặc tài chính của tập 
đoàn đa quốc gia; hỗ trợ kỹ thuật; chia sẻ bí quyết 
kinh doanh; sử dụng nhân sự biệt phái hoặc kiêm 
nhiệm và các điều kiện kinh tế của ngành, lĩnh vực 
kinh doanh của người nộp thuế. Các yếu tố so sánh 
khác là đặc tính sản phẩm và điều kiện hợp đồng.
c) Phương pháp xác định 
Phương pháp này sử dụng TSLN gộp hoặc TSLN 
thuần của các đối tượng so sánh độc lập được chọn 
để xác định TSLN gộp hoặc TSLN thuần tương ứng 
của người nộp thuế. Việc lựa chọn TSLN bao gồm 
TSLN gộp và TSLN thuần tính trên doanh thu, chi 
phí hoặc tài sản phụ thuộc vào bản chất và điều 
kiện kinh tế của giao dịch; chức năng của người 
nộp thuế và phương pháp hạch toán kế toán của 
các bên. Cơ sở xác định TSLN bao gồm doanh thu, 
chi phí hoặc tài sản là số liệu kế toán của người nộp 
thuế không do các bên liên kết kiểm soát, quyết 
định giá GDLK.
(1) Phương pháp so sánh TSLN gộp trên doanh 
thu (phương pháp giá bán lại):
Giá mua 
vào (bên 
LK)
=
Giá 
bán 
ra
-
Lợi nhuận 
gộp trên 
giá bán ra
-
Chi phí 
khác 
(*)
(*) Thuế nhập khẩu; lệ phí hải quan; chi phí bảo 
hiểm, vận chuyển quốc tế (nếu có)
Lợi 
nhuận 
gộp trên 
giá bán ra
=
Giá 
bán 
ra
x
TSLN gộp trên 
giá bán ra của đối 
tượng được so sánh
+ Phương pháp giá bán lại thường được áp 
dụng: (i) Cho giao dịch đối với các sản phẩm thuộc 
khâu cung cấp dịch vụ đơn giản và thương mại 
phân phối có thời gian quay vòng từ khi mua vào 
đến khi bán ra ngắn, ít chịu biến động về tính thời 
vụ. Đồng thời, sản phẩm được bán ra không qua 
khâu gia công, chế biến, lắp ráp, thay đổi tính chất 
sản phẩm, hoặc gắn với nhãn hiệu thương mại để 
làm gia tăng đáng kể giá trị. (ii) Liên quan đến việc 
mua sản phẩm từ các bên có quan hệ liên kết và 
bán lại cho các bên độc lập. Phương pháp phù hợp 
nhất là giao dịch cuối cùng đối với một nhà phân 
phối độc lập.
+ Phương pháp giá bán lại thường không phù 
hợp với các nhà cung cấp dịch vụ cho các doanh 
nghiệp FDI trong lĩnh vực logistics, bởi thông tin 
phân tích chi tiết lợi nhuận gộp của một dịch vụ 
cụ thể thường là các thông tin nội bộ và mang tính 
bí mật nên hiếm khi được công bố. Do không thu 
thập được các dữ liệu có thể so sánh, phương pháp 
giá bán lại không tạo ra kết quả phân tích so sánh 
đáng tin cậy cho các doanh nghiệp FDI trong lĩnh 
vực logistics.
(2) Phương pháp so sánh TSLN gộp trên giá vốn 
(phương pháp giá vốn cộng lãi):
Giá bán ra 
cho bên 
LK (*)
=
Giá vốn 
mua vào từ 
bên độc lập
+
Lợi nhuận gộp 
trên giá vốn 
của NNT
(*) Được điều chỉnh theo đối tượng so sánh độc 
lập là giá tính thuế, kê khai chi phí, xác định nghĩa 
vụ thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của người 
nộp thuế.
48
QUAÛN LYÙ NHAØ NÖÔÙC VEÀ CHUYEÅN GIAÙ - THÖÏC TRAÏNG, THAÙCH THÖÙC VAØ VAI TROØ CUÛA KIEÅM TOAÙN NHAØ NÖÔÙC
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁNSố 129 - tháng 7/2018
Lợi nhuận 
gộp trên 
giá vốn 
của NNT
=
Giá 
vốn 
của 
NNT
x
Tỷ suất lợi nhuận 
gộp trên giá vốn 
của các đối tượng 
so sánh độc lập 
(**)
(**) Là giá trị giữa thuộc khoảng giao dịch độc 
lập chuẩn của tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá vốn 
của các đối tượng so sánh độc lập được lựa chọn để 
điều chỉnh.
+ Phương pháp giá vốn cộng lãi thường được áp 
dụng cho các trường hợp: (i) Giao dịch thuộc khâu 
sản xuất, lắp ráp, chế tạo, chế biến sản phẩm để bán 
cho các bên liên kết; (ii) Giao dịch giữa các bên liên 
kết thực hiện hợp đồng liên danh, hợp đồng hợp 
tác kinh doanh để sản xuất, lắp ráp, chế tạo, chế 
biến sản phẩm, hoặc thực hiện các thỏa thuận về 
cung cấp các yếu tố sản xuất đầu vào và bao tiêu 
sản phẩm đầu ra; (iii) Giao dịch về cung cấp dịch 
vụ cho các bên liên kết.
+ Trên thực tế, việc thu thập các thông tin chi 
tiết về chi phí để xác định tỷ suất lãi gộp của bên 
thứ ba (bao gồm cả giá vốn hàng bán) rất khó khăn 
do thiếu thông tin về các cơ sở dữ liệu thương mại; 
tỷ suất lãi gộp so sánh giữa các công ty có thể thiếu 
tính nhất quán. Vì vậy, phương pháp giá vốn cộng 
lãi không phải là phương pháp đáng tin cậy để so 
sánh các doanh nghiệp FDI trong lĩnh vực logistics 
với các bên độc lập và không được dùng để phân 
tích so sánh nhằm xác định giá thị trường của các 
doanh nghiệp FDI trong lĩnh vực logistics và các 
bên có quan hệ liên kết.
(3) Phương pháp so sánh TSLN thuần:
- TSLN thuần (chưa trừ chi phí lãi vay và thuế 
TNDN trên doanh thu, chi phí hoặc tài sản của 
người nộp thuế thực hiện GDLK) được điều chỉnh 
theo TSLN thuần (chưa trừ chi phí lãi vay trên 
doanh thu, chi phí hoặc tài sản) của các đối tượng 
so sánh độc lập được chọn, trên cơ sở đó điều 
chỉnh, xác định nghĩa vụ thuế của người nộp thuế.
Trong đó:
+ Lợi nhuận thuần không bao gồm chênh lệch 
doanh thu và chi phí của hoạt động tài chính.
+ TSLN thuần được lựa chọn là giá trị giữa 
thuộc khoảng giao dịch độc lập chuẩn của TSLN 
thuần của các đối tượng so sánh độc lập được chọn 
để điều chỉnh, xác định thu nhập chịu thuế và nghĩa 
vụ thuế phải nộp của người nộp thuế.
+ Các chỉ tiêu TSLN thuần chưa trừ lãi vay và 
thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định theo 
quy định của pháp luật về kế toán, quản lý thuế và 
thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Phương pháp so sánh lợi nhuận được áp 
dụng với một trong các điều kiện sau: (i) Không 
có sự khác biệt về điều kiện giao dịch khi so sánh 
giữa giao dịch độc lập và GDLK gây ảnh hưởng 
trọng yếu đến tỷ suất sinh lời; (ii) Có khác biệt 
ảnh hưởng trọng yếu đến tỷ suất sinh lời nhưng 
đã được loại trừ.
- Việc so sánh tỷ suất sinh lời trong GDLK với tỷ 
suất sinh lời trong giao dịch độc lập của một người 
nộp thuế (so sánh nội bộ) là tốt nhất để phân tích 
giá thị trường cho GDLK. Trong trường hợp không 
thể so sánh nội bộ thì có thể so sánh với tỷ suất lợi 
nhuận của các đơn vị độc lập (so sánh bên ngoài). 
Với các dữ liệu có thể so sánh của bên thứ ba sẵn 
có, phương pháp so sánh lợi nhuận có thể được sử 
dụng để phân tích so sánh tỷ suất lợi nhuận của 
công ty với các công ty khác. Do đó, phương pháp 
so sánh lợi nhuận là phù hợp nhất để đánh giá 
liệu các doanh nghiệp FDI trong lĩnh vực logistics 
có thực hiện giá thị trường trong các GDLK hay 
không.
1.3. Phương pháp phân bổ lợi nhuận giữa các 
bên liên kết
a) Các trường hợp áp dụng
- Người nộp thuế tham gia thực hiện GDLK 
tổng hợp, đặc thù, duy nhất, khép kín trong 
tập đoàn
 - Hoặc người nộp thuế tham gia các GDLK 
kinh tế số, không có căn cứ để xác định giá giữa các 
bên liên kết hoặc tham gia việc tạo giá trị tăng thêm 
thu được từ hợp lực trong tập đoàn;
- Hoặc người nộp thuế thực hiện chức năng tự 
chủ đối với toàn bộ quá trình sản xuất, kinh doanh.
b) Nguyên tắc áp dụng
49NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 129 - tháng 7/2018
Phương pháp phân bổ lợi nhuận là phương 
pháp phân bổ tổng lợi nhuận của GDLK để xác 
định lợi nhuận của người nộp thuế. Phương pháp 
này được áp dụng đối với: Tổng lợi nhuận thực tế 
và lợi nhuận tiềm năng của các GDLK được xác 
định bằng các số liệu tài chính trên cơ sở các chứng 
từ hợp lý, hợp lệ; giá trị và lợi nhuận của GDLK 
phải được xác định theo cùng phương pháp kế toán 
trong toàn bộ thời gian áp dụng phương pháp phân 
bổ lợi nhuận.
c) Phương pháp xác định 
- Lợi nhuận được điều chỉnh của người nộp 
thuế được phân bổ trên tổng lợi nhuận của GDLK, 
bao gồm lợi nhuận thực tế và lợi nhuận tiềm năng 
của các bên tham gia GDLK có thể thu được.
Trong đó:
+ Lợi nhuận được điều chỉnh của người nộp 
thuế là tổng lợi nhuận cơ bản và lợi nhuận phụ trội. 
+ Lợi nhuận cơ bản xác định theo phương pháp 
so sánh lợi nhuận.
+ Lợi nhuận phụ trội xác định theo tỷ lệ phân 
bổ dựa trên một hoặc một số yếu tố như doanh 
thu, chi phí, tài sản hoặc nhân lực của các bên liên 
kết tham gia giao dịch và phù hợp nguyên tắc giao 
dịch độc lập.
- Trường hợp không đủ thông tin, dữ liệu để 
phân bổ lợi nhuận được điều chỉnh theo quy định 
trên, việc phân bổ có thể dựa trên một hoặc một số 
yếu tố như doanh thu, chi phí, tài sản hoặc nhân 
lực của các bên liên kết tham gia giao dịch và phù 
hợp nguyên tắc giao dịch độc lập.
- Phương pháp tách lợi nhuận thường được áp 
dụng trong trường hợp các bên liên kết cùng tham 
gia nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới, hoặc 
phát triển sản phẩm là tài sản vô hình độc quyền 
hoặc các giao dịch trong quy trình sản xuất - kinh 
doanh chuyển tiếp giữa các bên liên kết từ khâu 
nguyên vật liệu đến thành phẩm cuối cùng để lưu 
thông sản phẩm gắn liền với việc sở hữu hoặc sử 
dụng quyền sở hữu trí tuệ duy nhất.
d) Lợi nhuận được điều chỉnh của người nộp 
thuế: là căn cứ xác định thu nhập chịu thuế và 
số thuế TNDN phải nộp, nhưng không làm giảm 
nghĩa vụ nộp NSNN của người nộp thuế.
2. Giải pháp chống chuyển giá ở Việt Nam
2.1. Nhận diện các giao dịch liên kết liên quan 
đến chuyển giá 
- Các doanh nghiệp FDI nâng vốn góp bằng việc 
nâng giá trị máy móc, thiết bị và công nghệ; cung 
cấp hàng hoá, nguyên vật liệu cao hơn nhiều so với 
giá thị trường; chuyển giao công nghệ cho doanh 
nghiệp liên kết tại Việt Nam và định giá tiền bản 
quyền thương hiệu cao so với giá trị thực; ký hợp 
đồng sản xuất kinh doanh và dịch vụ sau đó giao 
lại cho công ty con tại Việt Nam với giá thấp hơn 
giá thị trường; ngoài ra còn xuất hiện chuyển giá 
liên quan đến xuất khẩu (tăng chi phí vận chuyển 
quốc tế).
- Công ty mẹ thường dựa vào các chính sách 
ưu đãi giữa các vùng miền trên lãnh thổ Việt Nam, 
để tiến hành các hoạt động sáp nhập, giải thể, điều 
chuyển các địa điểm sản xuất, kinh doanh từ vùng 
này sang vùng được hưởng ưu đãi miễn giảm thuế 
TNDN; Công ty con sản xuất ở địa bàn ưu đãi bán 
sản phẩm cho Công ty mẹ ở trên địa bàn không 
được ưu đãi với giá cao hơn so với các đơn vị không 
có GDLK.
2.2. Nguyên nhân dẫn đến hành vi chuyển giá
- Doanh nghiệp và các tập đoàn đa quốc gia 
không bao giờ từ bỏ các cơ hội, các biện pháp nhằm 
tối đa hoá lợi nhuận, kể cả các hành vi chuyển giá, 
gian lận giá, gian lận thương mại.
- Quyền tự do định đoạt trong kinh doanh 
thương mại và đầu tư đã tạo cơ hội cho các doanh 
nghiệp được quyền quyết định giá các giao dịch 
nên trong quan hệ với các bên liên kết, các doanh 
nghiệp được toàn quyền định mức giá và được thể 
hiện trong hợp đồng được luật pháp bảo hộ.
- Do chính sách ưu đãi miễn, giảm các khoản 
thuế để thu hút đầu tư vào một số địa bàn dẫn đến 
có sự chênh lệch thuế suất giữa các địa bàn khác 
nhau trong một quốc gia dẫn đến các doanh nghiệp 
sẽ chuyển lợi nhuận từ nơi không được ưu đãi sang 
nơi có ưu đãi để hưởng lợi. 
50
QUAÛN LYÙ NHAØ NÖÔÙC VEÀ CHUYEÅN GIAÙ - THÖÏC TRAÏNG, THAÙCH THÖÙC VAØ VAI TROØ CUÛA KIEÅM TOAÙN NHAØ NÖÔÙC
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁNSố 129 - tháng 7/2018
- Sự chuộng ngoại để đạt thành tích thu hút vốn 
FDI đã tạo ra sự lỏng lẻo trong công tác quản lý 
giám sát các doanh nghiệp FDI; là nước mới mở 
cửa còn thiếu kinh nghiệm trong kiểm soát hoạt 
động chuyển giá, đặc biệt là các tập đoàn đa quốc 
gia đưa sản phẩm đến Việt Nam có thể đã đi vòng 
qua nhiều quốc gia, vùng lãnh thổ.
2.3. Giải pháp chống chuyển giá
Thứ nhất, xây dựng và hoàn thiện pháp luật về 
chống chuyển giá và tiến tới ban hành Luật Chống 
chuyển giá; xây dựng chính sách thuế đảm bảo 
công bằng về quyền lợi và nghĩa vụ thuế giữa các 
thành phần kinh tế, khu vực và địa bàn; thu hẹp 
khoảng cách về các ưu đãi thuế giữa các ngành, 
lĩnh vực, địa phương; phải có chế tài xử phạt theo 
hướng tăng mức phạt và hình thức phạt đối với các 
trường hợp chuyển giá để đảm bảo tính nghiêm 
minh của pháp luật. 
Thứ hai, ngành Thuế, cơ quan cấp phép đầu tư, 
hải quan, công an, ngân hàng... cần tăng cường 
xây dựng cơ sở dữ liệu và kết nối liên thông dữ 
liệu, thông tin về người nộp thuế (đặc biệt là các 
doanh nghiệp FDI) để có được một hệ thống 
thông tin đảm bảo cho quá trình quản lý thuế nói 
chung và hoạt động phân tích rủi ro, thanh tra, xử 
lý vi phạm về giá chuyển giao giữa các thành viên 
liên kết nói riêng.
Thứ ba, Cơ quan Thuế cần tăng cường thanh tra, 
kiểm tra giá chuyển giao đối với các doanh nghiệp 
có nhiều thành viên; các ngành nghề có dấu hiệu 
rủi ro lớn về thuế do hành vi chuyển giá của doanh 
nghiệp liên kết, các DN đã và đang thực hiện tái cơ 
cấu có khả năng lợi dụng chuyển giá để tránh thuế. 
Thứ tư, bên cạnh tăng cường thu hút vốn FDI, 
cần nâng cao tính hiệu quả của quá trình thẩm 
định dự án để phát hiện kịp thời hành vi chuyển 
giá qua việc nâng giá trị vốn góp của các công ty 
đa quốc gia.
Thứ năm, sửa đổi Luật KTNN theo hướng quy 
định rõ KTNN thực hiện chức năng kiểm toán thu 
ngân sách tại các đối tượng nộp thuế (kể cả các 
doanh nghiệp tư nhân và các doanh nghiệp có vốn 
đầu tư nước ngoài) sẽ là hết sức cần thiết để chống 
thất thu cho NSNN bởi các lý do sau: Thực tế trong 
những năm qua, KTNN đối chiếu thuế các doanh 
nghiệp liên doanh đã phát hiện tăng thu cho Nhà 
nước nhiều nghìn tỷ đồng (SAVICO, HAVCO...); 
phù hợp với khuyến cáo trong tuyên bố Lima “cơ 
quan kiểm toán tối cáo được quyền kiểm toán việc 
thu thuế ở mức tối đa có thể” và học tập một số 
nước tiên tiến trên thế giới (như Mỹ) cũng thực 
hiện kiểm toán thu ngân sách. 
Thứ sáu, tăng cường đào tạo chuyên môn về 
kiểm toán công tác chuyển giá, trong đó chú trọng 
đào tạo về kỹ năng xác định giá thị trường, trang bị 
kiến thức về kinh tế ngành, kỹ năng tin học, ngoại 
ngữ... cho các KTVNN để đảm bảo nâng cao chất 
lượng kiểm toán. 
Thứ bảy, cần đổi mới phương pháp kiểm toán, 
kiểm tra thuế: Bố trí đủ thời gian kiểm toán; không 
chỉ áp dụng phương pháp kiểm tra chứng từ, mà 
còn phải tăng cường áp dụng phương pháp điều 
tra, xác minh; không chỉ thực hiện đối chiếu tại 
Cơ quan Thuế mà còn phải thực hiện kiểm toán tại 
trụ sở các doanh nghiệp nộp thuế; cần có sự phối 
hợp chặt chẽ của các cơ quan chức năng từ KTNN, 
Cơ quan Thuế, Hải quan, Công an mới có thể phát 
hiện được các hành vi gian lận.
Hoạt động chống chuyển giá có thể tác động đến 
khả năng thu hút đầu tư nước ngoài vào Việt Nam 
trong ngắn hạn theo hướng giảm số lượng dự án và 
vốn đầu tư, song về dài hạn sẽ nâng cao chất lượng, 
bằng việc hạn chế các nhà đầu tư không hiệu quả, 
thu hút được các nhà đầu tư có uy tín, môi trường 
đầu tư Việt Nam sẽ phát triển theo hướng tích cực, 
lành mạnh hơn.
Ngày nhận bài: 29/6/2018
Ngày duyệt đăng: 13/7/2018
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phương pháp xác định giá thị trường trong 
giao dịch liên kết: Nghiên cứu trường hợp 
doanh nghiệp FDI trong lĩnh vực logistics ở 
Việt Nam (PGS, TS. Trần Mạnh Dũng);
2. Chuyển giá dưới góc nhìn của doanh nghiệp 
(Ths. Đào Phú Quý - Vụ Chính sách thuế 
Bộ Tài chính).

File đính kèm:

  • pdfphuong_phap_xac_dinh_gia_thi_truong_trong_giao_dich_lien_ket.pdf