Phương pháp nghiên cứu y học (Phần 2)
Chương 11
TÓM TắT
Phần tóm tắt phải trình bày ở dạng thu gọn để cho độc giả thấy nội dung chính của những
thông tin trong bài báo. Phần tóm tắt là phần được đọc nhiều nhất của bài báo, nhất là từ khi
tóm tắt có thể được dễ dàng tìm thấy do đưa vào hệ thống tin học. Người đọc sau khi đọc tên
bài báo, tên tác giả sẽ đọc tóm tắt trước khi quyết định có đọc toàn bài báo không (1). Đọc một
bài tóm tắt viết tốt là đủ để thu được hiểu biết về những kết quả chủ yếu của bài báo. Phải biết
rằng "mỗi phút hay mỗi giờ qua đi để viết tóm tắt sẽ làm tác giả hài lòng vì nó sẽ làm bài báo
của mình được đọc nhiều hơn" (2).
Bản tóm tắt có thể được in lại ở nhiều tài liệu cùng với tên bài mà không phải toàn bài. Vì lẽ đó,
phần tóm tắt tự bản thân nó phải hiểu được nghĩa là đứng độc lập với bài báo.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Phương pháp nghiên cứu y học (Phần 2)
"Đã được chấp nhận rằng..." "Có sự nhất trí để nghĩ rằng..." 7) Sử dụng các cách diễn đạt có tính cảm xúc: Kết quả "làm thất vọng", "gây tò mò", "ngạc nhiên"... "Thật thú vị nhận thấy rằng..." "Phải nói...thật quan trọng" Sự cẩn thận Chương Bàn luận vượt quá 1/2 độ dài của toàn bài báo là quá dài và có lẽ đã được viết không tốt. TÀI LIệU THAM KHảO 1. International Committee of Medical Journal Editors. Uniform requirements for manuscrips submitted to biomedical journals. N Engl J Med 1997;336:309-15 (traduction fran†aise, voir p.149). 2. Muray GD.The task of statistical referee. Br J Surg 1988;75:664-7. 3. Farfor JA. Enseigner la rédaction médicale.Chapitre III. Le style. Cah Med 1977;1- 2:1053-9. 4. Farfor JA.Cours élémentaire de rédaction médicale. Chapitre XI. La discussion. Cah Med 1977;3:79-81. 5. Revillard JP.Pour un enseignement de l'expression médicale et scientifique. La rédaction d'un article. Lyon Medical 197 Chương 11 TÓM TắT Phần tóm tắt phải trình bày ở dạng thu gọn để cho độc giả thấy nội dung chính của những thông tin trong bài báo. Phần tóm tắt là phần được đọc nhiều nhất của bài báo, nhất là từ khi tóm tắt có thể được dễ dàng tìm thấy do đưa vào hệ thống tin học. Người đọc sau khi đọc tên bài báo, tên tác giả sẽ đọc tóm tắt trước khi quyết định có đọc toàn bài báo không (1). Đọc một bài tóm tắt viết tốt là đủ để thu được hiểu biết về những kết quả chủ yếu của bài báo. Phải biết rằng "mỗi phút hay mỗi giờ qua đi để viết tóm tắt sẽ làm tác giả hài lòng vì nó sẽ làm bài báo của mình được đọc nhiều hơn" (2). Bản tóm tắt có thể được in lại ở nhiều tài liệu cùng với tên bài mà không phải toàn bài. Vì lẽ đó, phần tóm tắt tự bản thân nó phải hiểu được nghĩa là đứng độc lập với bài báo. NHữNG NGUYÊN TắC CHUNG KHI VIếT MộT TÓM TắT Tóm tắt một báo cáo kết quả nghiên cứu phải có tính thông tin. Việc xây dựng tóm tắt phải tuân theo cấu trúc IMRAD (3). Nó đáp ứng bốn yêu cầu cơ bản của bài báo: tại sao công trình được thực hiện, công trình đã được thực hiện như thế nào? đã tìm thấy cái gì? đã rút ra được kết luận hay khái quát gì? Lời đáp cho mỗi yêu cầu này phải gói gọn trong một hay hai câu. Câu đầu tiên của phần tóm tắt trình bày ý tưởng chủ yếu của phần Đặt vấn đề. Câu này không được nhắc lại tên bài báo. Câu thứ hai trình bày ngắn gọn phương pháp nghiên cứu. Kết quả cụ thể với các số liệu cũng như kết quả của các phép tính thống kê được trình bày trong vài câu cùng câu kết chứa kết luận của bài báo. Một cách hợp lý là chỉ nên sử dụng thì quá khứ cho ba đoạn đầu của tóm tắt. Chỉ dùng thì hiện tại cho kết luận hay giả thiết. Bản tóm tắt này khác hoàn toàn với dạng tóm tắt chỉ dẫn của các tạp chí thông thường, nó chỉ đưa cho độc giả nội dung sơ lược của bài báo và sơ đồ theo dõi. Kiểu tóm tắt chỉ dẫn không thể thay cho việc đọc bài báo ngược với dạng tóm tắt thông tin. Phần tóm tắt không được chứa các thông tin đòi hỏi tài liệu tham khảo, các bảng biểu, chú thích hay thậm chí cả chữ viết tắt khi chúng chỉ được giải thích trong bài báo. Một phương pháp để thực hiện tốt phần tóm tắt thông tin của một bài báo đăng kết quả nghiên cứu là ngay khi soạn thảo dàn bài viết tên các chương: Đặt vấn đề, Tư liệu và phương pháp nghiên cứu, Kết quả, Bàn luận. Mỗi tên chương kèm theo một hay hai câu, đối với chương Kết quả có thể nhiều hơn một chút. Khi đã soạn xong tóm tắt, các tên chương được xoá đi khi viết chính thức. Càng ngày càng nhiều tạp chí yêu cầu tác giả giữ lại tên các chương này, chúng được đặt tên là "Background, Methods, Results, Conclusions". Một số tạp chí thậm chí còn đòi hỏi các tóm tắt có cấu trúc chặt chẽ hơn. Độ DÀI CủA PHầN TÓM TắT Đôi khi trong phần hướng dẫn cho tác giả của tạp chí chỉ rõ độ dài của tóm tắt. Trong hệ thống Vancouvers, yêu cầu tối đa là 150 từ tương đương 15 dòng đánh máy. Với những tóm tắt được gọi là "cấu trúc", hệ thống Vancouves yêu cầu 250 từ. Nhiều tạp chí chấp nhận 250 đến 300 từ, vào khoảng 1 trang đánh máy cách dòng. Các tạp chí Pháp yêu cầu cung cấp một bản tóm tắt tiếng Pháp để in trực tiếp trong tạp chí và một tóm tắt dài hơn để dịch sang tiếng Anh. Phải tôn trọng văn phong tóm tắt của tạp chí. NHữNG SAI LầM ở PHầN TÓM TắT Lỗi nặng nhất là làm tóm tắt chỉ dẫn. Một lỗi khác là đưa ra các kết quả không có trong bài báo. Nó xảy ra khi tác giả viết tóm tắt mà không tham khảo bài báo. Ví dụ như: khi tóm tắt viết hàng vài tháng sau khi viết bài báo. Việc trình bày kết quả phải giống hoàn toàn kết quả trong bài, kể cả trong cách thể hiện: chẳng hạn, thật không hợp lý khi trình bày kết quả trong phần tóm tắt ở dạng phần trăm trong khi trong bài ở dạng số tuyệt đối và ngược lại. Không nên sử dụng chữ viết tắt trong phần tóm tắt, trừ khi chữ viết tắt đó được sử dụng ít nhất từ ba đến bốn lần. Phải giải thích chữ viết tắt ở lần sử dụng đầu tiên trong tóm tắt ngay cả khi ý nghĩa của nó có vẻ đương nhiên và đã được giải thích trong phần nội dung bài. Một tóm tắt có tính chỉ dẫn một phần trong một báo cáo kết quả nghiên cứu là một lỗi hay gặp làm cho người đọc không thu nhận được ý chính của nội dung bài báo. Những câu kiểu như "Các tác giả phân tích các kết quả của.., Nhân hai trường hợp, Một tạp chí trong y văn đã trình bày..., Một sơ đồ điều trị đã được đề nghị, các tác giả đề nghị một chiến lược mới trong chẩn đoán của..." không chứa bất cứ thông tin nào và thể bị động dùng là vô ích. Một sai lầm khác là đưa ra kết quả của các tác giả khác. Chất lượng của 33 tóm tắt trong các báo cáo khoa học, đăng năm 1989 ở tạp chí Canadian Medical Association Journal đã được đánh giá dựa trên 32 tiêu chuẩn (4). Phần lớn các tóm tắt này đưa ra thông tin quá sơ lược để người đọc có thể hiểu rõ bài báo. NHữNG DạNG TÓM TắT MANG THÔNG TIN KHÁC Tóm tắt cấu trúc của các nghiên cứu lâm sàng Một cấu trúc mới của tóm tắt (5,6) ngày càng hay được sử dụng cho các bài báo khoa học (mà không chỉ riêng cho việc thử thuốc). Mỗi tóm tắt này chứa 8 đoạn, mỗi đoạn có một đầu đề (7). 1) Mục đích nghiên cứu: phải trình bày những mục đích chính, và chỉ đưa ra những mục đích phụ quan trọng. Nếu một giả thuyết được ưu tiên đưa ra thử, nó phải được trình bày rõ ràng. 2) Trình tự, phương pháp nghiên cứu: đoạn này chứa đựng những yếu tố của phương pháp học trong nghiên cứu lâm sàng. Cần phải phân biệt các nghiên cứu điều trị (thử nghiệm ngẫu nhiên có kiểm chứng, mù kép so sánh với thuốc giả dược), các nghiên cứu về các xét nghiệm chẩn đoán (chỉ tiêu chuẩn, so sánh mù), các nghiên cứu tiên lượng (nghiên cứu quần thể), các mô tả tập hợp các trường hợp hay thống kê, các nghiên cứu có đánh giá về kinh tế (phân tích liên quan giá-hiệu quả). 3) Nơi nghiên cứu: người đọc phải biết liệu công trình có thể áp dụng được trong thực tế hàng ngày không? 4) Chọn thành phần tham gia: đó là người tình nguyện hay bệnh nhân, chọn có liên tục hay không? tiêu chuẩn tham gia là gì? 5) Phương pháp điều trị: các đặc điểm chính của cách điều trị (thời gian, phương pháp, liều lượng) được trình bày. 6) Các yếu tố đánh giá chính: trình bày các phương pháp phân tích lựa chọn trước khi thu thập số liệu. Nếu giả thuyết phân tích được thêm vào trong hay sau khi thu thập số liệu, điều này phải trình bày rõ ràng. 7) Kết quả: trình bày ở dạng viết (không dưới dạng bảng) các kết quả chính với khoảng tin cậy và ý nghĩa thống kê. 8) Kết luận: chỉ những kết luận không quá tham vọng mới được trình bày cùng áp dụng lâm sàng của nó, tránh những lập luận trừu tượng hay khái quát hoá quá nhanh chóng. Dạng văn kiểu điện tín, không có động từ được một số tạp chí chấp nhận cho kiểu tóm tắt này. Tạp chí Annals of Internal Medicine (5,6) đã áp dụng phương pháp này và sau đó có nhiều tạp chí khác như British Medical Journal (8), Gut (9), Chest (10) và rất nhiều tạp chí khác cũng sử dụng. Trong thực tế, việc trình bày tóm tắt dạng cấu trúc khác nhau tuỳ theo từng tạp chí. Một số tạp chí chỉ đơn giản yêu cầu trình bày theo cấu trúc IMRAD có phát triển một chút: hiểu biết về chủ đề, mục đích của nghiên cứu, phương pháp, kết quả, kết luận; đó là trường hợp của các tạp chí American Journal of Medicine, New England Journal of Medicine, Lancet; với một thông báo lâm sàng thì có Đặt vấn đề, Bệnh án, Bình luận (11). Tóm tắt cấu trúc của các tạp chí y học đại cương. Tóm tắt cấu trúc dạng này có 6 phần (7): 1) Mục đích nghiên cứu: trình bày mục đích chủ yếu trong khi xác định chủ đề mà nó đề cập. 2) Nguồn gốc số liệu sử dụng để thực hiện công trình: tư liệu lưu trữ, tên của cơ sở, các chuyên gia, các bản ghi chép, các phụ lục được tham khảo, chỉ ra các từ khoá và công trình được thực hiện ở giai đoạn nào. 3) Chọn lựa nghiên cứu: tóm tắt chỉ rõ các tiêu chuẩn chọn các cá thể để phân tích (quần thể đặc biệt, thủ thuật, tiêu chuẩn đánh giá, phương pháp). Trình bày các phương pháp để áp dụng các tiêu chuẩn (phương pháp mù, tổng hợp, giám định). 4) Lấy số liệu: phương pháp cho phép đảm bảo giá trị và chất lượng của các số liệu được mô tả. 5) Tổng hợp các kết quả: các kết quả chính định tính hay định lượng được trình bày, với khoảng tin cậy và mức độ ý nghĩa thống kê. Các biến số xác định giữa các nguồn gốc khác nhau của số liệu phải được trình bày. 6) Kết luận: trình bày cùng với các áp dụng của nó, không khái quát hoá ngoài lĩnh vực của tạp chí. Xác định việc cần thiết thực hiện các nghiên cứu mới. Tóm tắt cho hội nghị khoa học Tóm tắt để trình bày trước Hội nghị khoa học là dạng tóm tắt thông tin gần với dạng tóm tắt của báo đăng kết quả nghiên cứu với một số điểm đặc biệt (12). Tốt nhất là nên ưu tiên cho trình bày các kết quả mà giảm bớt phần bàn luận. Có thể trích dẫn một hay hai tài liệu tham khảo. Sự trình bày các tóm tắt này thường bị giới hạn trong khuôn khổ một khung. Mục đích của khung này là cho phép in lại trực tiếp trong tập tóm tắt. Khung thường màu xanh da trời, không xuất hiện khi in: không được vẽ lại khung. Do mục đích để in lại, bản trình bày tóm tắt cho Hội nghị phải hoàn hảo. Các chỉ dẫn đặc biệt phải được tôn trọng. Ví dụ dạng chữ in, số lượng khoảng cách hay dấu hiệu và chỗ đăng cho tên bài, tên tác giả. CÁC TÓM TắT CHỉ DẫN Các tóm tắt của các tạp chí y học đại cương và các bài giảng thường ở dạng chỉ dẫn. Một số tạp chí thay tóm tắt dạng này bằng bảng mục lục. Tuy nhiên ngày càng nhiều tạp chí y học đại cương sử dụng dạng tóm tắt thông tin. Các tạp chí y học đại cương này có cấu trúc IMRAD (13). Trong phần tóm tắt, mục đích trước hết của tạp chí đại cương được trình bày. Sau đó chỉ ra phương pháp nghiên cứu của bài báo phân tích, cuối cùng các kết quả của phân tích này được đưa ra với các kết luận mà người ta có thể rút ra và các áp dụng có thể. TÀI LIệU THAM KHảO 1. Department of clinical epidemiology and biostatistics, McMaster university health sciences center.How to read clinical journals: 1. Why to read them and how to start reading them critically. Can Med Assoc J 1981;124:555-8. 2. Pitkin RM.The importance of the abstract. Obstet Gynecol 1987;70:267. 3. International Committee of Medical Journal Editors. Uniform requirements for manuscrips submitted to biomedical journals. N Engl J Med 1997;336:309-15 (traduction fran†aise, voir p.149). 4. Narine L, Yee DS, Einarson TR, Ilersich AL.Quality of abstracts of original research articles in CMAJ in 1989. Can Med Assoc J 1991;144:449-53. 5. Ad hoc working group for critical appraisal of the medical literature.A proposal for more informative abstracts of clinical articles. Ann Intern Med 1987;106:598-604. 6. Huth EJ.Structured abstracts for papers reporting clinical trials. Ann Intern Med 1987;106:626-7. 7.Instructions for preparing structured abstracts. JAMA 1998;279:71-2. 8. Lock S.Structured abstracts. Now required for all papers reporting clinical trials. Br Med J 1988;297:156. 9. Misiewicz JJ. Summaries of papers reporting results of clinical trials. Gut 1988;29:273-4. 10. Soffer A.Abstracts of clinical investigations. A new standardized format. Chest 1987;92:389. 11. Revuz J.Résumés structurés. Résumés informatifs. Ann Dermatol Venereol 1993;120:279- 80. 12. Rozé C.Soumettre un résumé pour une communication scientifique. Ann Pathol 1988;8:166-8. 13. Mulrow CD.The medical review article: state of the science. Ann Intern med 1987;106:485-8. 14. Mulrow CD, Thacker SB, Pugh JA.A proposal for more informative abstracts of review articles. Ann Intern Med 1988;108:613-5. Chương 12 TAI LIệU THAM KHảO Mục đích của tài liệu tham khảo trong một bài báo khoa học là để xác định tất cả những dữ kiện trình bày. Đó là một nguyên tắc nền tảng của lập luận khoa học. Ví dụ câu sau phải được tiếp nối bằng một tài liệu tham khảo "bệnh giun lươn chiếm vị trí thứ 5 trong số các bệnh giun sán trên thế giới và có khoảng 35 triệu cá thể mắc". Tài liệu tham khảo cho phép người đọc kiểm tra hiện tượng này, và để tìm hiểu sâu hơn các chi tiết nếu muốn biết ví dụ như xem phương pháp nào cho phép rút ra kết luận như vậy. Cũng như vậy, không được dẫn chứng các tác giả trong một bài báo khoa học mà không đưa ra tài liệu tham khảo chỉ rõ công trình của họ. Những lời khẳng định kiểu như “theo y văn, theo hiểu biết của chúng tôi, vào thời điểm hiện nay, theo các tác giả, đã được chấp nhận rằng, phần lớn các tác giả cho rằng..." không thể chấp nhận được trong một bài báo khoa học. Các tài liệu tham khảo có thể đưa người đọc tới những bài báo, các cuốn sách, các chương sách, các bài ghi nhớ, các tài liệu chính thức, các ngân hàng dữ liệu hoặc tất cả các dạng xuất bản có thể dễ dàng tiếp cận khác. Đưa quá nhiều tài liệu tham khảo không có nghĩa là hiểu biết rộng mà thường biểu hiện sự thiếu óc phê phán. Chỉ đưa các tài liệu tham khảo đã được công bố mà mình đã đọc và chọn lựa do ích lợi mà nó mang lại. Kiểm tra tài liệu tham khảo với bài báo (hay bản photocopy) để tránh tất cả các lỗi do sao chép. Trình bày tài liệu tham khảo theo hệ thống quy định bởi tạp chí sẽ gửi bài tới đăng. Vị TRI CủA TAI LIệU THAM KHảO Tài liệu tham khảo cần trích dẫn ngay sau khi dữ kiện được trình bày. Một tài liệu tham khảo có thể được trích dẫn nhiều lần trong một bài báo. Tài liệu tham khảo được trích dẫn trong phần Đặt vấn đề (hiện tượng, sự kiện dẫn tác giả tới việc đặt ra mục đích nghiên cứu của đề tài), trong chương Tư liệu và phương pháp nghiên cứu (liên quan đến các phương pháp đã được mô tả trong một bài báo khác đã đăng), trong chương Bàn luận (cơ sở để tự phê bình các kết quả của mình và so sánh với các kết quả trong y văn). Trong chương Kết quả nghiên cứu không được có tài liệu tham khảo vì ở đó các tác giả trình bày những kết quả của mình thu thập được. Khi bàn luận, các giả thiết nghiên cứu, các lời giải thích được trình bày không có tài liệu tham khảo. Không được có tài liệu tham khảo ở tên bài báo, trừ số rất ít ngoại lệ (1) cũng như trong phần tóm tắt là những tư liệu có thể tham khảo không cần nội dung bài báo. Các tài liệu tham khảo có thể đưa ra với ... h tham khảo các “thông tin cá nhân” trừ khi các thông tin đó chứa đựng một thông tin chủ yếu mà không thể tìm thấy trên các phương tiện đại chúng; trong trường hợp này tên của người và ngày trao đổi thông tin phải được ghi rõ trong ngoặc đơn trong bài báo. Tác giả phải kiểm tra tài liệu tham khảo bằng bản gốc. Cách viết của “Quy định thống nhất” (cách viết theo nhóm Vancouver) đã được chấp nhận rộng rãi tuân theo cách viết thống nhất ANSI được Thư Viện Y Học Quốc Gia (NLM) chấp nhận sử dụng cho các cơ sở dữ liệu của họ. Có những chú thích được thêm vào để chỉ rõ sự khác nhau giữa cách viết theo Vancouver hay theo NLM. Các ấn phẩm định kỳ 1. Bài báo trong báo định kỳ Liệt kê 6 tác giả đầu tiên tiếp theo là chữ et al. (Chú ý: NLM liệt kê tới 25 tác giả; nếu có nhiều hơn 25 tác giả, NLM liệt kê 24 tác giả đầu tiên, tác giả cuối cùng và sau đó là et al.) Vega KJ, Pina I, Krevsky B. Heart transplantation is associated with an increased risk for pancreatobiliary disease. Ann Intern Med 1996 Jun 1;124 (11):980-3. Nếu một tạp chí đánh số trang liên tục theo tập (giống như phần lớn các báo y học), tháng và số có thể bị nhầm lẫn. (Chú ý: Cách trình bày này sử dụng cho các ví dụ của "Quy định thống nhất". NLM không sử dụng cách trình bày này). Vega KJ, Pina I, Krevsky B. Heart transplantation is associated with an increased risk for pancreatobiliary disease. Ann Intern Med 1996;124:980-3. Khi có trên 6 tác giả được liệt kê: Parkin DM, Clayton D, Black RJ, Masuyer E, Friedl HP, Ivanov E, et al. Childhood leukaemia in Europe after Chernobyl: 5 year follow-up. Br J Cancer 1996;73:1006-12. 2. Cơ quan với tư cách là tác giả The Cardiac Society of Australia and New Zealand. Clinical exercise tress testing. Safety and performance guidelines. Med J Aust 1996;164:282-4. 3. Tác giả khuyết danh Cancer in South Africa [editorial]. S Afr Med J 1994;84:15. 4. Bài báo viết bằng ngôn ngữ không phải tiếng Anh (Chú ý: NLM dịch đầu đề sang tiếng Anh, đặt phần dịch trong dấu móc và thêm vào chữ viết tắt chỉ ngôn ngữ nguyên thuỷ). Ryder TE, Haukeland EA, Solhaug JH. Bilateral infrapatellar seneruptur hos tidligere frisk kvinne. Tidsskr Nor Laegeforen 1996;116:41-2. 5. Tập có phụ bản Shen HM, Zhang QF. Risk assessment of nickel carcinogenicity and occupational lung cancer. Environ Health Perspect 1994;102 Suppl 1:275-82. 6. Số có phụ bảnM Payne DK, Sullivan MD, Massie MJ. Women's psychological reactions to breast cancer. Semin Oncol 1996;23 (1 Suppl 2):89-97. 7. Tập có chia thành các phần riêng Ozben T, Nacitarhan S, Tuncer N. Plasma and urine sialic acid in non-insulin dependent diabetes mellitus. Ann Clin Biochem 1995;32 (Pt 3):303-6. 8. Số có chia thành các phần Poole GH, Mills SM. One hundred consecutive cases of flap lacerations of the leg ageing patients. N Z Med J 1994;107 (986 Pt 1): 377-8. 9. Số không có tập Turan I, Wredmark T, Fellander-Tsai L. Arthroscopic ankle arthrodesis in rheumatoid arthritis. Clin Orthop 1995;(320):110-4. 10. Không có số cũng không có tập Browell DA, Lennard TW. Immunologic status of the cancer patients and the effects of blood transfusion on antitumor responses. Curr Opin Gen Surg 1993:325-33. 11. Đánh số trang bằng số La mã Fisher GA, Sikic BI. Drug resistance in clinical oncology and hematology. Introduction. Hematol Oncol Clin North Am 1995 Apr;9(2): XI-XII 12. Ghi rõ lại bài báo khi cần Enzensberger W, Fischer PA. Metronome in Parkinson's disease [letter]. Lancet 1996;347-1337. Clement J, De Bock R. Hematological complications of hantavirus nephropathy (HVN) [abstract]. Kidney Int 1992;42:1285. 13. Bài báo có chứa một đoạn trích Garey CE, Schwarzman AL, Rise ML, Seyfried TN. Ceruloplasmin gene defect associated with epilepsy in EL mice [retraction of Garey CE, Schwarzman AL, Rise ML, Seyfried TN. In: Nat Genet 1994;6:426-31]. Nat Genet 1995;11:104. 14. Bài báo được rút ra Liou GI, Wang M, Matragoon S. Precocious IRBP gene expression during mouse development [retracted in Invest Ophthalmol Vis Sci 1994;35:3127]. Invest Ophthalmol Vis Sci 1994;35:1083-8. 15. Bài báo có chứa một đính chính Hamlin JA, Kahn AM. Herniography in symptomatic patients following inguinal hernia repair [published erratum appears in West J Med 1995;162:278]. West J Med 1995;162:28-31. Sách và các ấn bản không định kỳ khác (Chú ý: theo cách viết của hệ thống Vancouver thì việc dùng dấu phảy giữa tên nhà xuất bản và số chỉ ngày là sai mà phải dùng dấu chấm phảy). 16. Tác giả với tư cách cá nhân Ringsven MK, Bond D. Gerontology and leadership skills for nurses. 2nd ed. Albany (NY): Delmar Publishers;1996. 17. Ban biên tập hay người biên soạn với tư cách là tác giả Norman IJ, Redfern SJ, editors. Mental health care for elderly peaple. New York: Churchill Livingstone;1996. 18. Cơ quan với tư cách là tác giả và ban biên tập Institute of Medicine (US). Looking at the furture of the Medicaid program. Washington (DC): The Institute;1992. 19. Chương trong một cuốn sách (Chú ý: Cách viết của hệ thống Vancouver hay sử dụng dấu hai chấm hơn là dấu chấm trước số trang). Phillips SJ, Whisnant JP. Hypertension and stroke: In: Laragh JH, Brenner BM, editors. Hypertension: pathophysiology, diagnosis, and management. 2nd ed. New York: Raven Press;1995.p.465-78. 20. Bản ghi nhớ của hội nghị Kimura J, Shibasaki H, edotors. Recent advances in clinical neurophysiology; 1995 Oct 15-19; Kyoto, Japan. Amsterdam: Elsevier 1996. 21. Thông tin từ hội nghị Bengtsson S, Solheim BG. Enforcement of data protection, privacy and security in medical informatics. In: Lun KC, Degoulet P, Piemme TE, Rienhoff O, editors. MEDINFO92. Proceeding of the 7th World Congress on Medical Informatics;1992 Sep 6- 10;Geneva, Switzerland. Amsterdam: North-Holland;1992.p. 1561-5. 22. Báo cáo khoa học hoặc kỹ thuật Thực hiện với một hãng là nhà cung cấp tài chính hay nhà tài trợ: Smith P, Golladay K. Payment for durable medical equipment billed during skilled nursing facility stays. Final report. Dallas (TX): Dept. of Health and Human Services (US), Office of Evaluation and Inspections;1994 Oct, Report No.: HHSIGOEI69200860. Thực hiện với một cơ quan bảo trợ: Field MJ, Tranquada RE, Feasley JC, editors. Health Services research: work force and educational issues, Washington: National Academy Press;1995. Contract No.: AHCPR282942008. Sponsored by the Agency for Health Care Policy and Research. 23. Luận án Kaplan SJ. Post-hospital home health care: the elderly's access and utilization [dissertation]. St. Louis (MO): Washington Univ.:1995. 24. Văn bằng Larsen CE, Trip R, Johnson CR, inventors; Novoste Corporation, assignee. Methods for procedures related to the electrophysiology of the heart. US petent 5,529,067. 1995 Jun 25. Các tài liệu đã công bố khác 25. Bài trong báo hàng ngày Lee G. Hospitalizations tied to ozone pollution: study estimates 50,000 admissions annually. The Washington Post 1996 Jun 21;Sect. A:3 (col 5). 26. Tư liệu nghe nhìn HIV+/AIDS: the facts and the furture [videocassette]. St. Louis (MO): Mosby-Year Book;1995. 27. Tư liệu pháp lý: Luật dân sự: Preventive Health Amendment of 1993, Pub. L. No. 103-107 Stat. 2226 (Dec. 14,1993). Dự án luật: Medical Records Confidentiality Act of 1995, S. 1360, 104th Cong., 1st Sess. (1995). Luật về các quy tắc liên bang: Informed Consent, 42 C.F.R. Sect. 441.257 (1995). Điều trần: Increased Drug Abuse: the impact on the Nation's Emergency Rooms: Hearing before the Subcomm. On Human Resources and Intergovernmental Relations of the House Comm. On Gouvernment Operations, 103rd Cong., 1st Sess. (May 26, 1993). 28. Bản đồ North Carolina. Tuberculosis rates per 100,000 population, 1990 [demographic map]. Raleig: North Carolina Dept. of Environment, Health, and Natural Resources, Div. Of Epidemiology;1991. 29. Kinh thánh The Holy Bible. King James version. Grand Rapids (MI): Zondervan Publishing House;1995. Ruth 3:1-18. 30. Từ điển và các tài liệu tham khảo tương tự Stedman's medical dictionary. 26th ed. Baltimore: Williams & Wilkins; 1995. Apraxia; p. 119-20. 31. Tác phẩm kinh điển The Winter's Tale: act 5, scence 1, lines 13-16. The comlete works of William Shakespeare. London: Rex; 1973. TàI liệu chưa công bố 32. Tài liệu đang in (Chú ý: NLM hay dùng từ “sẽ đăng” vì một số tài liệu sẽ không được đăng.) Leshner AI. Molecular mechanisms of cocaine addiction. N Engl J Med. In press 1997. Tư liệu đIện tử 33. Bài báo trong một tờ báo ở dạng điện tử Morse SS. Factors in the emergence of infectious diseases. Emerg Infect Dis [serial online] 1995 Jan-mar [cited 1996 Jun 5];1(1):[24 screens]. Available from: URL: 34. Bản chuyên khảo ở dạng điện tử CDI, clinical dermatology illustrated [monograph on CD-ROM]. Reeves JRT, Maibach H. CMEA Multimedia Group, producers. 2nd ed. Version 2.0. San Diego: CMEA;1995. 35. Phiếu điện tử Hemodynamics III: the ups and downs of hemodinamics [computer program]. Version 2.2. Orlando (FL): Computerized Educational Systems;1993. Bảng số liệu Đánh máy cách dòng, mỗi bảng trên một trang riêng. Không gửi các bảng dưới dạng ảnh. Đánh số các bảng theo thứ tự xuất hiện lần đầu tiên trong bài và ghi cho mỗi bảng một đầu đề ngắn. Dành cho mỗi cột một đầu đề ngắn hay chữ viết tắt. Đặt các chú giải ở phần chú thích cuối bảng chứ không cho vào trong bảng. Trong phần chú thích này giải thích các chữ viết tắt không tiêu chuẩn sử dụng trong mỗi bảng. Với các chú thích này sử dụng các biểu tượng sau đây theo thứ tự: *,†,‡,Đ,**,††,‡‡, v.v Xác định các phép đo thống kê của các biến số như khoảng cách, loại và sai số chuẩn trung bình. Không sử dụng các dòng ngang và dọc bên trong bảng. Đảm bảo tất cả các bảng được sử dụng trong bài. Nếu bạn sử dụng các số liệu trong một công trình khác dù có được đăng hay không, phải được phép và cảm ơn cũng như ghi rõ nguồn gốc. Việc sử dụng quá nhiều bảng so với độ dài của bài báo có thể gây ra những khó khăn cho việc sắp trang. Tham khảp các số của tờ báo mà mình định gửi bài đăng để ước lượng xem có bao nhiêu bảng được sử dụng trên 1000 từ trong bài. Ban biên tập, khi chấp nhận một bài báo có thể yêu cầu rằng những bảng phụ thêm có chứa các thông tin phụ quan trọng nhưng quá dài để có thể in sẽ được lưu trữ trong một cơ sở lưu trữ, ví dụ như “National Auxilliary Publication Service” ở Hoa Kỳ hay sẽ được tác giả cung cấp khi có yêu cầu. Các bảng này phải gửi kèm bài để ban biên tập xem xét. Các minh hoạ (biểu đồ) Phải gửi toàn bộ các yếu tố của biểu đồ. Biểu đồ phải được vẽ bởi các nhà chuyên nghiệp và chụp ảnh, các bản viết tay hay đánh máy không được chấp nhận. Với các tranh vẽ, các hình X quang và các tư liệu khác, hãy gửi các phim chụp ảnh đen và trắng, chất lượng tốt, thường ở cỡ 127x173mm nhưng không bao giờ được vượt quá 203x254mm. Các chữ, số và ký hiệu phải rõ ràng và có cỡ đủ để có thể nhìn được sau khi đã thu nhỏ để in. Các đầu đề và các phần giải thích cụ thể của các chú giải trong các minh hoạ không được nằm trong hình minh hoạ. Mỗi hình phải có một cái nhãn dán vào mặt sau trên đó ghi rõ số của hình, tên tác giả và chiều đặt hình. Không được viết trực tiếp lên mặt sau hình cũng như không được vạch lên hay làm hỏng hình bằng các kẹp giấy. Không được gấp hình cũng như dán hình lên bìa. Các ảnh chụp tiêu bản vi thể phải có thang chia độ ở trong. Các dấu hiệu, mũi tên hay chữ cái dùng trong các ảnh vi thể phải tương phản. Với các ảnh chụp người, phải làm cho chủ thể không thể nhận ra được hoặc các ảnh phải kèm theo đồng ý bằng văn bản cho phép sử dụng (xem bảo vệ quyền của người bệnh). Đánh số thứ tự các minh hoạ theo lần xuất hiện đầu tiên trong bài báo. Nếu một minh hoạ đã xuất bản, phải cảm ơn nguồn cung cấp và gửi kèm cho phép bằng văn bản của người có quyền tác giả cho phép in lại. Sự cho phép được yêu cầu độc lập với tác giả và nhà xuất bản, trừ những tư liệu về lĩnh vực công cộng. Với những minh hoạ màu, kiểm tra xem tờ báo có yêu cầu phim âm bản màu, giấy trong dương bản hay các phim màu. Những khung đánh dấu vùng sẽ sử dụng của minh hoạ sẽ giúp cho ban biên tập. Một số báo chỉ đăng những minh hoạ màu nếu tác giả chấp nhận trả tiền Chú giải của các minh hoạ Đánh máy cách dòng chú giải của các minh hoạ trên một trang riêng, đánh số chúng bằng chữ số ả rập tương ứng với các minh hoạ. Với các dấu hiệu, các mũi tên, các số hay chữ cái dùng để xác định các phần trong minh hoạ, phải giải thích chúng rõ ràng trong chú giải. Giải thích các thang độ ở trong và ghi rõ các phương pháp nhuộm tiêu bản. Đơn vị đo Việc đo chiều dài, chiều cao, trọng lượng và thể tích theo hệ thống mét (mét, kilogam, lít) hoặc các hệ số của chúng. Nhiệt độ sử dụng hệ Celcius. Huyết áp đo tính bằng milimét thuỷ ngân. Tất cả các đơn vị đo của các xét nghiệm máu và sinh hoá sử dụng theo hệ đơn vị quốc tế. Các ban biên tập có thể yêu cầu rằng các tác giả thêm các đơn vị vào trước khi đăng. Chữ viết tắt và ký hiệu Chỉ được sử dụng các chữ viết tắt đã chuẩn hoá. Tránh viết tắt trong đầu đề và trong tóm tắt. Phải viết đầy đủ thuật ngữ trước khi sử dụng chữ viết tắt lần đầu trong bài, chỉ trừ khi đó là một đơn vị đo quốc tế. Gửi bản thảo tới báo Gửi đủ số bản thảo và minh hoạ theo yêu cầu trong một phong bì tốt, nếu cần cho thêm một tấm bìa để tránh gấp gãy các ảnh trong quá trình vận chuyển. Cho các minh hoạ vào một phong bì tốt riêng biệt. Gửi kèm theo bản thảo một lá thư được ký bởi tất cả các đồng tác giả, nội dung gồm: (a) lưu ý về việc bài đã từng đăng trước đó, đăng đồng thời hay đã gửi đăng một phần công trình trong một tờ báo khác; (b) tình trạng các liên quan về tài chính hay liên quan khác có thể là nguồn gốc của các tranh chấp quyền lợi; (c) một bản cam đoan rằng bài báo đã được đọc và chấp nhận bởi tất cả các đồng tác giả, rằng các tiêu chuẩn để xác định tư cách tác giả trong tài liệu này được tuân thủ và ngoài ra mỗi tác giả đều đồng ý rằng bản thảo là kết quả của một công trình trung thực; (d) tên, địa chỉ và số điện thoại của tác giả là người liên lạc và là người sẽ chịu trách nhiệm liên hệ với các tác giả khác, chịu trách nhiệm xem lại bản thảo và sửa lỗi. Bức thư này phải chứa đựng tất cả các thông tin cần thiết cho Ban biên tập như là thể loại bài mà bài báo sẽ gửi đăng trong tạp chí đó, chấp nhận chịu thanh toán tiền trả cho việc in các minh hoạ màu. Gửi kèm theo bản thảo bản sao của các giấy cho phép in lại một tư liệu đã xuất bản, cho phép sử dụng các hình minh hoạ, các yếu tố cho phép nhận diện người hay ghi tên các người cần cảm ơn. VIỆC TRÍCH DẪN BẢN QUY ĐỊNH THỐNG NHẤT Có nhiều tờ báo đăng “Quy định thống nhất cho bản thảo gửi đăng trong các tạp chí y sinh học” và các địa chỉ kèm theo (nhiều trang web có đăng tài liệu này). Để trích dẫn ấn bản mới nhất của bản "Quy định thống nhất”, hãy tìm một ấn bản xuất bản sau ngày 1 tháng Giêng năm 1997.
File đính kèm:
- phuong_phap_nghien_cuu_y_hoc_phan_2.pdf