Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục - La Hồng Huy

CHƯƠNG I: Cơ sở phương pháp luận nghiên

cứu khoa học giáo dục

Cơ sở phương pháp luận nghiên cứu khoa học giáo dục (NCKHGD) là những

luận điểm chung có tính chất khuynh hướng, chỉ đạo quá trình NCKHGD (còn

gọi là phương pháp tiếp cận hay quan điểm tiếp cận đối tượng).

Quan điểm phương pháp luận có ý nghĩa to lớn đối với quá trình nghiên cứu, sự

thành công hay thất bại, chất lượng thấp hay cao của công trình khoa học một

phần lớn phụ thuộc vào cách tiếp cận đối tượng. Các quan điểm cần quán triệt

trong quá trình NCKHGD gồm có: Quan điểm hệ thống cấu trúc. Quan điểm

lôgíc lịch sử, quan điểm khách quan và quan điểm thực tiễn.

pdf 29 trang phuongnguyen 6400
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục - La Hồng Huy", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục - La Hồng Huy

Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục - La Hồng Huy
TT Nghiên Cứu KHXH & NV
Phương Pháp Nghiên Cứu 
Khoa Học Giáo Dục
 Tác giả: La Hồng Huy
 Biên mục: sdms 
CHƯƠNG I: Cơ sở phương pháp luận nghiên 
cứu khoa học giáo dục
Cơ sở phương pháp luận nghiên cứu khoa học giáo dục (NCKHGD) là những 
luận điểm chung có tính chất khuynh hướng, chỉ đạo quá trình NCKHGD (còn 
gọi là phương pháp tiếp cận hay quan điểm tiếp cận đối tượng).
Quan điểm phương pháp luận có ý nghĩa to lớn đối với quá trình nghiên cứu, sự 
thành công hay thất bại, chất lượng thấp hay cao của công trình khoa học một 
phần lớn phụ thuộc vào cách tiếp cận đối tượng. Các quan điểm cần quán triệt 
trong quá trình NCKHGD gồm có: Quan điểm hệ thống cấu trúc. Quan điểm 
lôgíc lịch sử, quan điểm khách quan và quan điểm thực tiễn.
Quan điểm hệ thống cấu trúc trong NCKHGD
1/ Hệ thống là gì?
Là tập hợp gồm nhiều phần tử, nhiều bộ phận tác động qua lại lẫn nhau được 
xem như một thực thể nhất định đứng trước một môi trường, môi trường là tất 
cả những gì bên ngoài hệ thống, tác động lên nó bvà chịu sự tác động qua lại 
của nó.
2/ Tính hệ thống:
Là một tính quan trọng của thế giới, là hình thức diễn đạt tính chất phức tạp của 
đối tượng và nó chính là thông số quan trọng để đánh giá đối tượng.
3/ Phương pháp hệ thống:
Là con đường nghiên cứu một đối tượng phức tạp. Trên cơ sở phân tích đối 
tượng thành các bộ phận, các thành phần để nghiên cứu chúng một cách sâu 
sắc, tìm ra tính hệ thống của đối tượng.
4/ Quan điểm hệ thống:
Là luận điểm quan trọng chỉ dẫn quá trình nghiên cứu phức tạp, là cách tiếp cận 
đối tượng bằng phương pháp hệ thống để tìm ra cấu trúc của đối tượng, phát 
hiện ra tính hệ thống.
*Khi nghiên cứu hiện tượng giáo dục theo quan điểm hệ thống cấu trúc cần:
 Nghiên cứu hiện tượng đó một cách toàn diện nhiều mặt, dựa vào việc phân 
tích đối tượng thành các bộ phận mà xem xét cụ thể. 
 Xác định mối quan hệ hữu cơ giữa các yếu tố của hệ thống để tìm quy luật 
phát triển từng mặt và toàn bộ hệ thống giáo dục. 
 Nghiên cứu hiện tượng giáo dục trong mối tương tác với các hiện tượng xã 
hội khác, với toàn bộ nền văn hoá xã hội. Tìm môi trường thuận lợi cho sự phát 
triển. 
 Trình bày kết quả NCKHGD rõ ràng, khúc chiết theo một hệ thống chặt chẽ, 
có tính lôgíc cao.
Quan điểm logic - lịch sử trong NCKHGD
 Lịch sử là sự phát triển, diễn biến có thật của các hiện tượng và sự vật khách 
quan. 
 Lôgíc là sự phản ánh trong tư duy của con người quá trình diễn biến lịch sử 
của hệ tượng khách quan , lôgích là kết quả của sự nhận thức của con người, 
NCKHGD chính là sự phát hiện cái lôgích tất yếu của sự kiện giáo dục. 
 Quan điểm lịch sử- lôgích trong NCKHGD chính là việc thực hiện quá trình 
ngghiên cứu đối tượng bằng phương pháp lịch sử. Tìm hiểu, phát hiện sự nảy 
sinh, phát triển của giáo dục trong những thời gian và không gian cụ thể, với 
những hoàn cảnh điều kiện cụ thể, để phát triển cho được quy luật tất yếu của 
quá trình sư phạm. 
*Nguyên tắc lịch sử trong NCKHGD thực hiện các chức năng sau đây:
 Dùng các sự kiện lịch sử dể minh hoạ, chứng minh, làm sáng tỏ các luận 
điểm khoa học, các nguyên lý sư phạm hay kết quả công trình NCKHGD. 
 Dùng tài liệu lịch sử theo chuẩn mực, để đánh những kết luận sư phạm, đánh 
giá chân lý khoa học. 
 Dựa vào kết luận lịch sử,với các quy luật tất yếu, các lôgíc khách quan mà 
xây dựng các giả thuyết KHGD và chứng minh các giả thuyết đó. 
 Dựa vào xu thế phát triển của lịch sử giáo dục để nghiên cứu thực tiễn giáo 
dục, tìm ra những khả năng mới dự đoán các khuynh hướng phát triển của hệ 
tượng giáo dục. 
 Dựa vào lịch sử thiết kế mô hình các biện pháp, các hình thức giáo dục mới, 
thiết kế triển vọng phát triển của quá trình giáo dục. 
 Sưu tập xử lý thông tin, kinh nghiệm giáo dục để giải quyết các nhiệm vụ giáo 
dục, để ngăn ngừa và tránh khỏi những sai lầm khuyết điểm có thể lặp lại trong 
tương lai. 
Quan điểm khách quan
• Thế giới khách quan tồn tại ở ngoài và không phụ thuộc vào ý thức, do đó 
cần đảm bảo tính khách quan khi tiến hành NCKHGD 
• Trong NCKHGD, chủ thể là người nghiên cứu. Khách thể là đối tượng 
nghiên cứu (đừng nhầm lẫn với đối tượng nghiên cứu của đề tài) 
• Quan điểm khách quan đòi hỏi người nghiên cứu phải xuất phát từ yêu 
cầu của hiện thực giáo dục và tôn trọng hiện thực ấy. Khi chọn, tìm đề tài 
nghiên cứu phải căn cứ vào vấn đề mà sự nghiệp giáo dục đặt ra chứ 
không phải là vấn đề chủ quan ta nêu ra trên cơ sở lợi ích, nguyện vọng 
của bản thân. Các sự vật hiện tượng nghiên cứu cũng phải được tôn 
trọng “trạng thái vốn có của nó”. Người nghiên cứu không được sửa đổi, 
thêm bớt, tô lồng bôi đen, phải chú ý sử dụng phương pháp nào để tiếp 
cận trung thực nhất với hiện thực. Vì khách thể nghiên cứu là con người 
dễ sai lệch do yếu tâm lý. Quan điểm khách quan còn đòi hỏi ngưòi 
nghiên cứu phải tập trung cao độ vào khách thể, phải nắm bắt cụ thể chi 
tiết, càng có nhiều số lệu, sự kiện thì càng thuận lợi trong quá trình nghiên 
cứu. 
• Quan điểm khách quan thừa nhận có chân lý khách quan, chân lý con 
người khám phá ra được với trình độ, phương tiện hiện hữu chỉ là chân lý 
tương đối. Vì vậy NCKHGD cần tôn trọng hiện thực khách quan và không 
được tuyệt đối hoá các thành tựu khoa học đã đạt được mà phải tiếp tục 
khám phá và ơhát hiện những cái mới ngay trong những thành tựu đã có.
Quan điểm thực tiễn
Quan điểm này đòi hỏi trong NCKHGD phải bám sát thực tiễn, phục vụ cho sự 
nghiệp giáo dục đất nước.
Thực tiễn rất đa dạng phong phú, nó là nguồn gốc của các đề tài nghiên cứu, là 
động lực. là tiêu chuẩn và mục đích của toàn bộ quá trình NCKHGD. Vì vậy 
quan điểm thực tiễn có ý nghĩa phương pháp luận to lớn.
*Để thực hiện quan điểm thực tiễn, khi NCKHGD cần phải lưu ý những điểm 
sau đây:
 Đối tượng nghiên cứu của các đề tài phải là một trong những vấn đề của 
thực tiễn khách quan có nhu cầu cấp thiết pahỉ nghiên cứu giải quyết. 
 Phân tích sâu sắc những vấn đề của thực tiễn giáo dục, tìm cho được bản 
chát của chúng. 
 Luôn bám sát thực tiễn giáo dục làm cho lý luận và thực tiễn luôn gắn bó với 
nhau. 
L⇒ T ⇒ L’⇒T’⇒ L: lí luận T: thực tiễn
 Lý luận giáo dục và thực tiễn phải song hành giữa lý luận và thực tiễn phải có 
mối quan hệ biện chứng (các cặp phạm trù lí luận-thực tiễn) 
CÂU HỎI THẢO LUẬN:
1/ Hãy trình bày ý nghĩa của việc quán triệt các quan điểm phương pháp luận 
trong NCKHGD.
2/ Trong quá trình NCKHGD làm thế nào để đảm bảo các quan điểm: hệ thống, 
lôgích cấu trúc, khách quan và thực tiễn.
3/ Anh (chị) có cảm hứng, khó khăn gì khi học học trình phương pháp NCKHGD 
?
CHƯƠNG 2: Phương pháp NCKHGD
Giai đoạn chuẩn bị
I/ KHÁI NIỆM VỀ PPNC KHGD:
1/Định nghĩa:
a) Phương pháp: là con đường đạt mục đích, là cách thức giải quyết công việc 
cụ thể.
b) PPNC KH: là tổ hợp các thao tác, biện pháp thực tiễn hoặc lí thuyết mà khoa 
học sử dụng để nhận thức, khám phá đối tượng, tạo ra hệ thống những kiến 
thức về đối tượng.
2/ Đặc điểm của PPNC KH :
• PPNC KH có tính mục đích: mục đích công việc chỉ dẫn việc lựa chọn 
phương pháp, phương pháp càn chính xác càng sáng tạo làm cho công 
việc đạt tới kết quả nhanh, chất lượng tốt. 
• Phương pháp là con đường vận dụng của nội dung: nội dung công việc 
quy định phương pháp và phương pháp là cách thực hiện nội dung là yếu 
tố quyết định cho chất lượng công việc. 
• Phương pháp là cách thức làm việc của chủ thể do chủ thể chọn lọc 
(phương pháp mang tính chủ quan). 
• PPNC KH phụ thuộc vào đối tượng nghiên cứu (phương pháp mang tính 
khách quan). 
• NCKH, nhất là khoa học tự nhiên đòi hỏi phải có phương tiện tinh xảo.
3) Phân loại PPNC KH :
Có nhiều cách phân loại chẳng hạn:
• Dựa vào qui trình nghiên cứu: mô tả, giải thích và chuẩn đoán. 
• Dựa vào các bước của công việc: thu nhập thông tin, gia công và xử lí 
thông tin. 
• Dựa vào trình độ tiếp cận đối tượng: phương pháp nghiên cứu thực tiễn, 
nghiên cứu lý thuyết và phương pháp nghiên cứu sử dụng tóan học. (theo 
chương trình học, chọn phân loại theo trình độ tiếp cận đối tượng.
Giai đoạn thực hiện công trình nghiên cứu
HỆ THỐNG CÁC PHƯƠNG PHÁP NCKHGD:
II.1 Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn :
1.Phương pháp quan sát :
a) Khái niệm chúng về phương pháp quan sát :
• Định nghĩa: Quan sát khoa học là phương pháp thu nhận thông tin về đối 
tượng nghiên cứu bằng tri giác trực tiếp và các nhân tố khác liên quan 
đến đối tượng. 
• Vai trò: 
o Đây là một trong những hình thức chủ yếu của nhận thức kinh 
nghiệm, để tạo ra những thông tin ban đầu, là con đường gắn 
nghiên cứu lí thuyết với nghiên cứu hoạt động thực tiễn . 
o Quan sát cho ta những tài liệu sống và thực tiễn giáo dục để có 
khái quát rút ra những quy luật giáo dục.
• Các chức năng của quan sát trong NCKHGD : 
o Thu thập thông tin (quan trọng nhất). 
o Kiểm chứng các lý thuyết, giả thiết đã có. 
o So sánh đối chiếu kết quả trong nghiên cứu thực nghiệm.
• Đặc điểm của quan sát : 
o Đối tượng quan sát là hoạt động sư phạm phức tạp của một cá 
nhân, hay một tập thể, vì thế quá trình quan sát phải công phu. 
o Chủ thể quan sát là một con người, nên sự quan sát bao giờ cũng 
thông qua lăng kính chủ quan của mỗi người dẫn đến những sai 
lệch sự thật, khi quan sát cần tôn trọng quan điểm khách quan. 
o Khi quan sát tài liệu cần phải lựa chọn theo một tiêu chuẩn nhất 
định.
• Kỹ thuật: 
o Bước 1: chuẩn bị quan sát (lập kế hoạch quan sát)
- Xác định mục đích và nhiệm vụ quan sát:
Trả lời câu hỏi: quan sát để làm gì?
- Lựa chọn phạm vi hoàn cảnh để quan sát:
Trả lời câu hỏi: quan sát cái gì? ở đâu? Quan sát lúc nào?
-Xác định được các phương tiện cách thức quan sát 
Trả lời câu hỏi: Quan sát như thế nào?
-Thu nhập các tư liệu khi quan sát:
Trả lời câu hỏi: những điều được ghi chép trong quan sát như thế nào?
• Bước 2: tiến hành quan sát:
• Có mặt trước ở hiện trường trước 10 đến 15 phút, nếu quan sát một hoạt 
động có người phụ trách cần trao đổi trước các yêu cầu và kế hoạch quan 
sát để giúp đỡ, hợp tác 
• Chọn một vị trí quan sát thích hợp làm sao có thể quan sát rõ ràng nhưng 
không làm ảnh hưởng đến đối tượng nghiên cứu. 
• Ghi chép những gì quan sát được theo kế hoạch đã chuẩn bị.
*Chú ý: trong quá trình quan sát không được làm bất cứ điều gì ảnh hưởng đến 
hoạt động của đối tượng quan sát; kết thúc quan sát nên cảm ơn đối tượng 
quan sát.
• Bước 3: Đánh giá kết quả cuộc quan sát ghi cụ thể trong phiếu quan sát. 
Về mặt khoa học phiếu quan sát ít nhất phải có 2 người đánh giá kí tên 
mới có giá trị khoa học.
b) Ưu khuyết điểm:
+ Ưu điểm: 
• Giúp người nghiên cứu nắm được thông tin mới nhất về đối tượng quan 
sát, nếu có óc quan sát tốt có thể phát hiện ra nhiều thông tin mới nhất và 
quy luật chi phối. 
• Dễ sử dụng ít tốn kém, nên được sử dụng rất phổ biến trong nghiên cứu 
tự nhiên và xã hội.
+ Hạn chế : 
Trong chừng mực nào đó, có ảnh hưởng nhất định đến đến đối tượng quan sát 
(hoạt động không bình thường, có sự chuẩn bị trước). Vì vậy khi sử dụng cần 
phải cần phải kết hợp các phương pháp nghiên cứu khác.
2. Nhóm phương pháp điều tra giáo dục:
a) Khái niệm về phương pháp điều tra giáo dục:
Định nghĩa: Điều tra giáo dục là phương pháp khảo sát một số lượng lớn các 
khách thể nghiên cứu ở một hay nhiều khu vực, vào một hay nhiều thời điểm, 
nhằm thu thập rộng rãi các số liệu, hiện tượng để từ đó phát hiện các vấn đề 
cần giải quyết, xác định tính phổ biến, nguyên nhân, chuẩn bị cho các bước 
nghiên cứu tiếp theo hoặc phán đoán và đề xuất giải pháp mới.
Phân loại:
• Điều tra cơ bản trong giáo dục. Chẳng hạn điều tra về trình độ học vấn 
của dân cư, nhu cầu phát triển giáo dục  
• Trưng cầu ý kiến là phương pháp thu thập thông tin bằng ngôn ngữ (hoặc 
viết) từ học sinh, giáo viên, phụ huynh học sinh và cả lực lượng xã hội 
khác từ đó có thể nhận thức, tâm trạng nguyện vọng của họ.
b) Các phương pháp điều tra cụ thể :
b1.Phương pháp trò chuyện - phỏng vấn:
• Khái quát chung: 
o Là phương pháp mà người nghiên cứu dùng lời nói trao đổi trực 
tiếp với người được nghiên cứu và ghi nhận các ý kiến trả lời của 
họ. 
o Người ta phân biệt trò chuyện và phỏng vấn: 
 Trò chuyện: giữa người nghiên cứu và người được nghiên 
cứu bình đẳng, thông qua các câu chuyện giao tiếp mà 
người nghiên cứu khéo léo nắm bắt được những thông tin 
cần thiết cho đề tài (nên còn gọi là toạ đàm trao đổi). 
 Phỏng vấn: chủ động thuộc về người nghiên cứu.
• Các yêu cầu: 
o Câu hỏi phải sát nội dung và nhiệm vụ của đề tài, cần tạo bầu 
không khí giao tiếp tự nhiên thoải mái tế nhị, lịch sự.
• Kĩ thuật tiến hành: 
o Xác định mục tiêu, nội dung.
o Soạn thảo hệ thống câu hỏi
o Chuẩn bị ghi chép 
o Tiến hành phỏng vấn trò chuyện
o Tạo bầu không khí thuận lợi
o Trao đổi yêu cầu giữa buổi trò chuyện 
o Phải hết sức khiêm tốn, cầu thị, lắng nghe và tôn trọng các ý kiến 
của đối tượng.
*Chú ý: khi sử dụng trò chuyện tránh lang bang, người nghiên cứu phải nắm 
vững câu hỏi, không được ghi chép ghi âm - Sau trò chuyện nhớ lại và ghi chép.
• Ưu khuyết: 
o Ưu điểm: 
 Khai thác được các thông tin về chiều sâu, thuộc về tư 
tưởng tình cảm mà các phương pháp khác không thể có, 
nhất là người nghiên cứu có kinh nghiệm, năng lực có thể 
khai thác được các nhiều thông tin quý báu. 
 Dễ sử dụng, ít tốn kém nên được sử dụng rất nhiều trong 
nghiên cứu xã hội.
o Khuyết: đối tượng trả lời không trung thực.
b2. Phương pháp điều tra bằng câu hỏi:
b2.1. Khái quát chung:
*Khái niệm: là phương pháp mà người nghiên cứu thiết kế sẳn một phiếu hỏi 
với những câu hỏi được sắp xếp theo trật tự của suy luận lôgíc, với trật tự được 
sắp xếp đúng đắn về phương pháp luận, người nghiên cứu có thể thu được 
những thông tin chuẩn xác về sự vật hoặc hiện tượng.
*Một số điểm cần lưu ý:
• Đây là một phương pháp riêng của xã hội học, nhưng hiện nay được sử 
dụng rộng rãi trong nhiều ngành khoa học là TLH và tài liệu học.- Chất 
lượng, hiệu quả của phương pháp này tuỳ thuộc rất nhiều vào việc soạn 
phiếu hỏi và nghệ thuật tiến hành của người nghiên cứu (hoặc điều tra 
viên). 
• Một số tác giả phương pháp luận phân biệt ranh giới giữa điều tra 
(enquttes) và trắc nghiệm (Test) trên cơ sở phiếu hở sử dụng hệ thống 
câu hỏi đóng hoặc câu hỏi mở. 
o Điều tra: chủ yếu sử dụng hệ thống câu hỏi mở (là câu hỏi đặt ra 
cho đối tượng trả lời không bị ràng buộc bởi thủ thuật nào, nhưng 
có ràng buộc về nội dung. Thí dụ: em có yêu trường của em 
không? Tại sao?). 
o Trắc nghiệm: chủ yếu sử dụng hệ thống câu hỏi đóng (là câu hỏi 
đặt ra cho đối tượng nghiên cứu trả lời theo một thủ thuật nhất 
định.
Thí dụ: Em có yêu trường em không?
□Có
□Không
□Vừa có vừa không
(Học sinh trả lời chọn đáp án và đánh dấu x)
⇒ Hiện nay trong các phiếu hỏi sử dụng cho nghiên cứu khoa học giáo dục nên 
kết hợp chung câu hỏi đóng và câu hỏi mở. Kinh nghiệm cho thấy thường sử 
dụng câu hỏi đóng dễ thành công hơn.
b2.2 Kỹ thuật tiến hành:
Bước 1: Xác định mục đích và nội dung cụ thể cần nghiên cứu. Nếu muốn đo 
lường về kết quả học tập phải xác định được chuẩn kiến thức căn bản.
Bước 2: Thiết kế phiếu hỏi:
Đây là bước quan t ... m giáo dục tiên tiến. 
• Quan sát sư phạm. 
• Thực nghiệm giáo dục.
c) Nghiên cứu các hình thức tổ chức giáo dục:
• Quan sát hứng thú và thói quen hoạt động của học sinh. 
• Điều tra nguyện vọng. 
• Tổng kết kinh nghiệm của cá nhân hay tập thể.
d) Nghiên cứu các phương tiện giáo dục gia đình, nhà trường và xã hội:
• Quan sát đặc điểm của cá nhân và tập thể giáo dục. 
• Nghiên cứu tình huống giáo dục cụ thể. 
• Tổng kết kinh nghiệm giáo dục tiên tiến trong và ngoài nước. 
• Nghiên cứu các thành quả của khoa học và công nghệ vào việc tạo ra các 
phương tiện giáo dục.
4/ Phương pháp nghiên cứu quản lý giáo dục:
• Nghiên cứu cơ cấu tổ chức và chức năng của cơ quan quản lý giáo dục. 
• Nghiên cứu phương pháp tổ chức quản lí và điều hành giáo dục như là 
một khoa học.
Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng: 
• Tổng kết kinh nghiệm quản lí giáo dục tiên tiến. 
• Phân tích các nhân tố tham gia vào quản lí giáo dục để tìm ra các biện 
pháp quản lí phù hợp. 
• Phương pháp sử dụng ý kiến chuyên gia. 
• Thực nghiệm quản lí giáo dục ở cơ sở. 
• Xây dựng mô hình giáo dục tối ưu.
PPNC KHGD rất đa dạng. Cần nghiên cứu bản chất đặc điểm nội dung và 
cách sử dụng từng phương pháp để áp dụng cho phù hợp với từng đề tài.
NCKHGD phải sử dụng phối hợp toàn bộ hệ thống các phương pháp một 
cách hợp lí, phù hợp với đối tượng, mục đích, và nội dung nghiên cứu
CÂU HỎI THẢO LUẬN:
1. Phân tích bản chất của PPNC KHGD . 
2. Trình bày hệ thống các PPNC KHGD (cách phân loại). 
3. trình bày bản chất nội dung và cách thức thực hiện từng phương pháp 
nghiên cứu tổng quát. 
4. Anh (chị) hãy cho biết quan niệm của mình khi vận dụng chọn lựa phương 
pháp nghiên cứu cho bài tập NCKHGD.
CHƯƠNG 3: Cấu trúc logic quá trình hòan 
thành một công trình NCKHGD
Khái niệm về PPNCKHGD
I/ GIAI ĐOẠN CHUẨN BỊ:
1/ Xác định đề tài:
a) Khái niệm về đề tài nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu khoa học là một vấn đề khoa học được xây dựng trên cơ sở 
phát hiện các mâu thuẫn trong lí thuyết hoặc trong thực tiễn, với kiến thức kinh 
nghiệm đã có, không thể giải quyết được. Mâu thuẫn này gây cản trở trong 
nhận thức hay trong hoạt động thực tiễn; đây là tình huống có vấn đề phải tìm 
cách khám phá nó.
Một đề tài nghiên cứu khoa học phải thoả mãn 3 điều kiện:
• Có tính cấp bách (về lí luận và thực tiễn ). 
• Chưa được nghiên cứu’ 
• Có tính khả thi.
b) Chọn đề tài NCKHGD:
Cần chọn đề tài thích hợp giúp cho việc tiến hành nghiên cứu thuận lợi và thành 
công, nên dựa vào các căn cứ:
• Xuất phát từ yêu cầu của lí luận giáo dục cả nước ta. 
• Xuất phát từ thực tiễn bức xúc của ngành giáo dục. 
• Các điều kiện khách quan và chủ quan thuận lợi cho việc nghiên cứu: có 
vốn lí luận thực tế; hớp với sở trường, hứng thú ; vừa sức, từ thấp đến 
cao, từ nhỏ đến lớn. 
• Cần nghiên cứu sơ bộ về đề tài trước khi chọn.
c) Đặt tên đề tài NCKHGD :
• Nội dung: tên đề tài phải phản ánh cô đọng nhất nội dung nghiên cứu của 
đề tài, nó chỉ được mang một ý nghĩa hết sức khúc chiết, đơn trị, không 
được phép hiêu nhiều nghĩa. 
• Hình thức: là một ngữ chứ không phải là một câu, cuối tên đề tài không có 
dấu chấm câu. Có vài tài liêu quy định tên đề tài không nên qua 20 từ, tên 
đề tài không nên sử dụng các cụm từ có đọ bất định cao về thông tin, đại 
loại như: về vấn đề ; Thử bàn về ; vài suy nghĩ về ; Góp phần vào 
việc nghiên cứu 
2/Xây dựng đề cương nghiên cứu:
2.1. Khái niệm: Đề cương nghiên cứu phải là bản thuyết minh về tính cấp thiết, 
ý nghĩa, nội dung và phương pháp nghiên cứu một đề tài. Có thể coi đây là bản 
luận chứng khoa học hay một đề án thực hiện một công trình nghiên cứu.
2.2 Kết cấu của một đề cương:
a) Tính cấp tiết của đề tài (hay lí do chọn đề tài)
Phải trả lời câu hoỉ tại sao chọn đề tài này nghiên cứu? Câu hỏi được trả lời trên 
cơ sở các mâu thuẫn, các thiếu sót của lí thuyết hay thực tế với yêu cầu bức 
thiết phải giải quyết.
Cũng có thể xác định tầm quan trọng các vấn đề ta vừa phát hiện. Giải quyết 
được các vấn đề này đem lại lợi ích gì và ngược lại nếu vấn đề không được giải 
quyết sẽ dẫn đến thiệt hại gò cho tương lai.
b) Mục đích nghiên cứu:
Mục đích nghiên cứu là mục tiêu mà đề tài hướng tới là định hướng, chiến lược 
của toàn bộ những vấn đề cần giải quyết trong đề tài.
Mục đích nghiên cứu do người nghiên cứu đặt ra để thực hiện vì thế nó mang 
tính chủ quan.
c) Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
• Đối tượng nghiên cứu: là đối tượng trực tiếp của nhận thức, là cái phải 
khám phá bản chất và tìm quy luật vân động. Nó là toàn bộ sự vật trong 
phạm vi quan tâm của đề tài. 
• Phạm vi nghiên cứu (còn gọi là giới hạn của đề tài):
Không phải đối tượng được nghiên cứu được xem xét một cách toàn diện mọi 
phía cạnh mà nó được giới hạn trong một phạm vi nhất định.
Cơ sở để xác định phạm vi nghiên cứu có thể là:
• Một bộ phận mang tính đại diện của đối tượng để đủ xét và phân tích. 
• Quỹ thời gian để hoàn tất đề tài 
• Các phương tiện hổ trợ.
d) Xây dựng giả thuyết khoa học:
Giả thuyết nghiên cứu (còn gọi là giả thuyết khoa học) là một kết luận về giả 
định về bản chất của sự vật hoặc hiện tượng do người nghiên cứu đặt ra để 
theo đó xem xét, phân tích, kiểm chứng trong toàn bộ quá trình nghiên cứu.
Các yêu cầu khi xây dựng giả thuyết:
• Không mâu thuẫn với những lí thuyết khoa học đã được chứng minh hay 
với thực tiễn hiển nhiên. 
• Giả thuyết được trình bày dễ hiểu để có thể kiểm tra được.
e) Nhiệm vụ nghiên cứu:
Từ đối tượng, mục đích của đề tài và giả thuyết khoa học tiến hành xác định 
nhiệm vụ nghiên cứu, đó là những công việc cụ thể phải làm. Nhiệm vụ mang 
tính khách quan trước người nghiên cứu.
Trong NCKHGD nhiệm vụ nghiên cứu thường được xây dựng như sau:
1. Xây dựng cơ sở lí thuyết cho đề án. 
2. Nghiên cứu thực trạng giả thuyết và tổ chức thực nghiệm nhằm cải tạp 
thực trạng ấy theo lí thuyết đã được xây dựng. 
3. Rút ra kết luận và đề xuất kết luận ứng dụng cho thực tế.
f) Các phương pháp nghiên cứu:
Trình bày mô tả cụ thể các phương pháp sẽ dùng để thực hiện đề tài. cần tránh 
chỉ nêu tên phương pháp , mà phải trình bày mục đích sử dụng, chon mẫu, kĩ 
thuật,
g) Dàn ý nội dung nghiên cứu :
Dự thảo dàn ý chi tiết của công tình phù hợp với nhiệm vụ nghiên cứu. Dự thảo 
nội dung là mô hình đề tài mà tác giả định tiến hành.
Thông thường một tài liệu khoa học giáo dục gồm có các vấn đề chính như sau:
1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu 
2. Cơ sở lí luận của đề tài (lí thuyết) 
3. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu. 
4. Thực nghiệm khoa học và kết quả thực nghiệm. 
5. Những kết luận, đề xuất và kiến nghị ứng dung.
h) Xây dựng kế hoạch nghiên cứu:
• Cơ sở nghiên cứu (Trường; Xã; Huyện) 
• Kế hoạch thời gian:
Thời gian
Từ ngày Đến
NỘI DUNG CÔNG VIỆC
k) Lập danh mục đề tài tham khảo cho đề tài nghiên cứu:
Căn cứ vào mục đích, đối tượng, nhiệm vụ nghiên cứu mà chọn lọc các tài liệu 
tham khảo có liên quan để có kế hoạch nghiên cứu tham khảo trong quá trình 
thực hiện đề tài.
Hệ thống các phương pháp NCKHGD
II/. GIAI ĐOẠN THỰC HIỆN CÔNG TRÌNH NGHIÊN 
CỨU:
 1/ Thu thập xử lý thông tin lí luận:
 Đọc các tài liệu trong danh mục tài liệu tham khảo, phân tích tìm hiểu kĩ 
những nội dung quan trọng, gạt bỏ những thông tin không cân thiết, phê phán 
những sai lầm. Phân loại và sắp xếp thành hệ thống theo yếu cầu của đề tài. 
Khái quát hoá tài liệu và sử dụng phương pháp suy luận lôgíc để rút ra các 
phán đoán chân thật hay kết luận khoa học.
 Tài liệu lí thuyết thu thập có thể ghi chép bằng phiếu lổ hoặc nhập vào máy 
vi tính để khi cần truy cập và sử dụng nhanh chóng.
 2/ Thu thập và xử lí tài liệu thực tiễn:
 Thông qua các phương pháp nghiên cứu tổng quát để thu thập thông tin 
thực tiễn . Cần phải có tổng hợp thông tin từng phương pháp , lập thống kê, vẽ 
biểu đồ, sơ đồ để so sánh, khái quát đánh giá chính xác thực tiễn, rút ra các kết 
luận chân thật. Cần lưu ý phải xem xét các tương quan giữa các thông tin thực 
tiễn mới có thể rút ra được quy luật.
 3/ Tổ chức thực nghiệm khoa học giáo dục:
 Nhằm chứng minh giả thuyết, kiểm tra các luận điểm khoa học và rút ra 
các kết luận, cho nên thực nghiệm cần tiến hành thận trọng, nghiêm túc.
Giai đoạn hoàn thành công trình khoa học
III/ GIAI ĐOẠN HOÀN THÀNH CÔNG TRÌNH KHOA 
HỌC:
Trong giai đoạn này người nghiên cứu hoàn thành văn bản khoa học, đây là 
một đề tài trình bày theo mọi yêu cầu kĩ thuật, nội dung khoa học vừa có độ 
chính xác cao, vừa có tư tưởng hoc thuật, đem lại những hiểu biết mới cho 
khoa học, có tính thực tiễn , có khả năng ứng dụng vào thực tiễn. Đề tài phải 
thực hiện tốt nhiệm vụ nghiên cứu, đưa ra các luận chứng và kiến giải khoa 
học, chứng minh giả thuyết đã nêu ban đầu. Đề tài phải thực hiện bằng các 
phương pháp phong phú, chính xác đem lại những tài liệu đáng tin cậy. 
Khi viết văn bản khoa học cần đảm bảo một số yêu cầu sau đây:
1. Nội dung: 
Tuỳ theo loại đề tài và mức độ của đề tài mà có cho nội dung thích hợp, theo 
như mục II/2.2.h đã trình bày ở trên.
Riêng các bài tập và tiểu luận NCKHGD sinh viên trình bày các nội dung chính.
a) Bìa: Gồm bìa chính và bìa phụ viết hoàn toàn giống nhau, viết và trình bày 
theo thứ tự:
• Trường Đại Học An Giang - chức năng của công trình: (Bài tập NCKHGD 
hoặc tiểu luận - khoá ) 
• Tên đề tài: Chữ in hoa, đậm và lớn. 
• Họ và tên tác giả - Học vị, Họ và tên giáo viên hướng dẫn 
• Năm hoàn thành, bảo vệ đề tài.
b) Trang ghi ơn: ghi lời cảm ơn cá nhân, tập thể, cơ quan, người hướng dẫn 
hoặc đỡ đầu đã có nhiều công lao giúp đỡ cho công trình.
c) Mục lục, các mục lớn và số trang cụ thể.
d) Các kí hiệu viết tắt (viết theo thứ tự mẫu chữ cái)
e) Các phần:
Phần thứ nhất: mở đầu 
Lí do, mục đích, đối tượng, phạm vi, giả thuyết, nhiệm vụ, phương pháp, cơ sở, 
và thời gian nghiên cứu.
 Phần thứ hai: nội dung nghiên cứu. 
- Cơ sở lí luận (lí thuyết)
- Thực trạng
- Thảo luận.
 Phần thứ ba: Kết luận và đề xuất: 
- Danh mục tham khảo
- Phụ lục
2/ Cách đánh số các chương mục báo cáo:
Hiện nay có nhiều cách, cách thông dụng là
Phần thứ nhất (viết thứ tự nhất, hai, ba, )
Phần thứ hai 
Chương I (viết số la mã I,II,III,)
(Mục lớn) I (viết số la mã I,II,III,)
II
(Mục) 1. (viết số Á rập và chấm 1.,2.,)
2
(Tiểu mục) -------1) (viết số Á rập và ngoặc 1),2),)
(Ý gạch đầu dòng) -,+
3/ Ngôn ngữ báo cáo:
a) Lời văn: thường được viết ở thể bị động.
b) Văn phong: cung cấp thông tin xác thực cho người đọc bằng thái độ khoa 
học trong văng phong. Không để tình cảm chi phối hoặc nhân cách hoá, cưồng 
điệu hoá. Cần phải có những luận cứ, luận chứng xác thực, có lí luận gọn rõ 
hợp lôgic.
4/ Cách ghi cước chú (Chú thích):
Ghi trong ngoặc vuông [;], trong đó số đầu tiên là thứ tự trong danh mục tài liệu 
tham khảo, số sau ghi số trang.
Thí dụ: [3;15]: danh mục tài liệu tham khảo số 3 ở trang 15.
5/ Cách ghi tài liệu tham khảo:
Ghi theo thứ tự: tên tác giả - tên tác phẩm - tên nhà xuất bản - năm xuất bản.
Thí dụ: PGS.PTS Phạm Viết Vượng - Giáo dục hoc Đại cương, NXB Đại học 
quốc gia Hà Nội năm 1966.
Thứ tự các tài liệu tham khảo xếp theo thứ tự mẫu chữ cái tên tác giả.
Nếu tài liệu tham khảo là báo chí hoặc loại khác cần ghi cụ thể thêm chẳng hạn 
báo số mấy, ngày tháng,
6/ Sử dụng ngôn ngữ toán học:
Có nhiều hình thức phong phú, thông thương là: bảng thống kê số liệu, các biểu 
sơ đồ (xem hình trang sau) để nâng cao tính chặt chẽ khoa học, tạo ra sự trong 
ngôn ngữ thể hiện trong báo cáo.
7/ Viết bản thảo: nên viết một mặt chừa lề rộng để dễ sửa chữa bổ sung. Một 
báo cáo khoa học phải sữa chữa nhiều lần để hạn chế các lỗi lâm về nội dung 
và hình thức. Cần hết sức thận trọng tránh các lỗi thông thường về chính tả, 
ngữ pháp, dùng từ,. 
Biểu đồ hình chữ nhật
Biểu đồ hình quạt
Biểu đồ không gian
Biểu đồ bậc thang
Biểu đồ tuyến tính
Biểu đồ phối hợp
Một số loại biểu đồ sử dụng trong báo cáo khoa học
CHƯƠNG 4: Đánh giá một công trình nghiên cứu khoa học giáo dục
Hiệu quả nghiên cứu
Sản phẩm của quá trình NCKHGD là văn bản khoa học, là kết quả hoạt động 
sáng tạo của một cá nhân hay một tập thể, cần phải được đánh giá trung thực, 
khách quan. Cần xem xét chất lượng sản phẩm đồng thời cả quá trình tổ chức 
nghiên cứu. đánh giá hiệu quả nghiên cứu hết sức phức tạp, thông thường đánh 
giá hiệu quả trên các phương diện: khoa học, xã hội và kinh tế. 
 1/ Hiệu quả khoa học:
 - NCKHGD phải tạo ra thông tin mới, đây là tiêu chí quan trọng nhất. Thông 
tin mới được xem xét ở 2 mặt: số lượng và chất lượng.
 - Chất lượng thông tin mới phải đảm bảo các tiêu chí:
 • Tính mới mẽ, đầu tiên được khám phá, công bố.
 • Là phát hiện mới về phương pháp giải quyết những vấn đề cụ thể của 
giáo dục.
 • Tính chính xác khách quan, tính đúng đắn của những luận điểm khoa 
học mới phát hiện.
 • Tính triển vọng thông tin; nêu lên được những ý tưởng cho khoa học, 
có khả năng đưa khoa học tiến xa hơn, tạo ra xu thế nghiên cứu mới, những 
khả năng ứng dụng mới.
 2/Hiệu quả xã hội:
 NCKHGD tạo ra những thành tựu để phục vụ cho xã hội, kết quả NCKHGD 
làm thay đổi cách nhìn, cách đánh giá một sự kiện giáo dục, làm thay đổi quan 
niệm giáo dục cũ, một thói quen lạc hậu cổ xưa.
 Kết quả NCKHGD cũng tạo ra những phương pháp giáo dục mới trong gia 
đình, nhà trường và xã hội.
 Một tiêu chí quan trọng đó là thành quả NCKHGD phải được xã hội thừa 
nhận, muốn được như vậy cần phải đảm bảo tính chính xác, tính khoa học.
 3/ Hiệu quả kinh tế:
 - Hệu quả trực tiếp: đề tài sẽ có đóng góp cho làm năng suất lao động cao 
hơn, tao ra bước nhảy vọt trong sản xuất hay quản lý xã hội.
 - Hiệu quả gián tiếp: đảm bảo được chất lượng đào tạo đội ngũ những 
người lao động giỏi, góp phần phát triển kinh tế.
* Tiêu chuẩn đánh giá bài tập NCKHGD và tiểu luận NCKHGD – áp dụng cho 
khoa sư phạm:
(Phòng đào tạo qui định)
 a) Phần mở đầu: (2đ)
 - Lí do, đối tượng. (1đ)
 - Nhiệm vụ, PPNC (1đ)
 b) Cơ sở lí luận: (1đ)
 c) Khảo sát thực trạng, phân tích và đánh giá thực trạng. (4đ)
 d) Đề xuất (Bài học kinh nghiệm) – kết luận (1đ)
 e) Hình thức (2đ)
 - Cấu trúc đề tài.(1đ)
 - Hình thức trình bày.(1đ)
Phương pháp đánh giá công trình khoa học
1/ Phương pháp đánh giá bằng hội đồng nghiệm thu:
 a) Thành lập hội đồng nghiệm thu hoặc hội đồng đánh giá.
 b) Hoạt động của hội đồng.
 c) Nguyên tắc đánh giá bằng hội đồng.
 d) Kết quả nghiệm thu.
 2/ Phương pháp thử nghiệm kết quả nghiên cứu trong thực tiễn 
:
 - Đây là phương pháp công bằng khách quan.
 - Tiến hành khó khăn phức tạp tốn kém chi phí.
* Đánh giá Tiểu luận NCKHGD hoặc bài tập NCKHGD của sinh viên khoa sư 
phạm được tiến hành do 2 cán bộ đánh giá đọc lập và cho điểm, sau đó hội 
đồng xem xét lấy điểm trung bình cộng, nếu như chênh lệch giữa 2 cán bộ đánh 
giá không nhiều quá
Tài liệu tham khảo
1. Vũ Cao Đàm Phương pháp luận nghiên cứu khoa học – NXB Khoa học và 
kĩ thuật Hà Nội 1996 
2. Phạm Minh Hạc Phương pháp luận và phương pháp NCKHGD (Chủ biên) 
Viện KHGD Hà Nội 1991. 
3. Võ Quang Phúc Giáo trình PPNC KHGD lớp cao học quản lí giáo dục 
1998. 
4. Phạm Viết Vượng Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục – NXB 
Giáo dục 1998

File đính kèm:

  • pdfphuong_phap_nghien_cuu_khoa_hoc_giao_duc_la_hong_huy.pdf