Phương pháp mô hình hóa điện trở dây trong mảng vi điện trở nhớ ứng dụng trong mạng nơ-ron nhân tạo

TÓM TẮT

Mảng vi điện trở nhớ được ứng dụng nhiều để thực thi các mạng nơ-ron nhân tạo. Một trong

các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu năng của mảng vi điện trở nhớ là điện trở dây kim loại. Thông

thường, điện trở dây kim loại được mô hình hóa bằng các điện trở có giá trị nhỏ nằm giữa các

giao điểm. Phương pháp mô hình hóa này làm cho số lượng phần tử mạch tăng gấp 3 lần khi xét

đến sự có mặt của các điện trở dây và gây khó khăn cho quá trình phân tích và mô phỏng mạch.

Trong bài báo này, tác giả đề xuất phương pháp mô hình hóa điện trở dây sử dụng điện trở tương

đương. Điện trở tương đương được xác định bằng cách sử dụng phương pháp xếp chồng khi

phân tích mạch. Phương pháp đề xuất cho sai lệch chỉ 1.7% khi điện trở dây thay đổi từ 0.5 đến

2.5 Ω so với phương pháp thông thường. Số lượng phần tử mạch trong phương pháp đề xuất

giảm đi 1/3 lần so với phương pháp thông thường, góp phần làm cho quá trình phân tích và mô

phỏng mạch nhanh hơn. Cụ thể, sử dụng phương pháp mô hình hóa điện trở dây bằng điện trở

tương đương chỉ mất 11.7 giây để phân tích mô phỏng mạch bằng phần mềm Candence Spectre,

trong khi phương pháp thông thường mất 108.92 giây, khi sử dụng cùng phần mềm phân tích và

mô phỏng mạch. Phương pháp được đề xuất cho phép mô phỏng các mảng vi điện trở nhớ kích

thước lớn hơn mà phương pháp thông thường mất nhiều thời gian để phân tích và mô phỏng.

pdf 6 trang phuongnguyen 11180
Bạn đang xem tài liệu "Phương pháp mô hình hóa điện trở dây trong mảng vi điện trở nhớ ứng dụng trong mạng nơ-ron nhân tạo", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Phương pháp mô hình hóa điện trở dây trong mảng vi điện trở nhớ ứng dụng trong mạng nơ-ron nhân tạo

Phương pháp mô hình hóa điện trở dây trong mảng vi điện trở nhớ ứng dụng trong mạng nơ-ron nhân tạo
20 
Tạp Chí Khoa Học Giáo Dục Kỹ Thuật Số 58 (06/2020) 
Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật TP. Hồ Chí Minh 
PHƯƠNG PHÁP MÔ HÌNH HÓA ĐIỆN TRỞ DÂY TRONG MẢNG VI 
ĐIỆN TRỞ NHỚ ỨNG DỤNG TRONG MẠNG NƠ-RON NHÂN TẠO 
A MODELLING METHOD OF WIRE RESISTANCE IN MEMRISTOR 
CROSSBAR ARRAY FOR ARTIFICIAL NEURAL NETWORK 
Trương Ngọc Sơn 
Trường đại học Sư phạm Kỹ thuật TP.HCM, Việt Nam 
Ngày toà soạn nhận bài 4/3/2020, ngày phản biện đánh giá 19/3/2020, ngày chấp nhận đăng 30/3/2020. 
TÓM TẮT 
Mảng vi điện trở nhớ được ứng dụng nhiều để thực thi các mạng nơ-ron nhân tạo. Một trong 
các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu năng của mảng vi điện trở nhớ là điện trở dây kim loại. Thông 
thường, điện trở dây kim loại được mô hình hóa bằng các điện trở có giá trị nhỏ nằm giữa các 
giao điểm. Phương pháp mô hình hóa này làm cho số lượng phần tử mạch tăng gấp 3 lần khi xét 
đến sự có mặt của các điện trở dây và gây khó khăn cho quá trình phân tích và mô phỏng mạch. 
Trong bài báo này, tác giả đề xuất phương pháp mô hình hóa điện trở dây sử dụng điện trở tương 
đương. Điện trở tương đương được xác định bằng cách sử dụng phương pháp xếp chồng khi 
phân tích mạch. Phương pháp đề xuất cho sai lệch chỉ 1.7% khi điện trở dây thay đổi từ 0.5 đến 
2.5 Ω so với phương pháp thông thường. Số lượng phần tử mạch trong phương pháp đề xuất 
giảm đi 1/3 lần so với phương pháp thông thường, góp phần làm cho quá trình phân tích và mô 
phỏng mạch nhanh hơn. Cụ thể, sử dụng phương pháp mô hình hóa điện trở dây bằng điện trở 
tương đương chỉ mất 11.7 giây để phân tích mô phỏng mạch bằng phần mềm Candence Spectre, 
trong khi phương pháp thông thường mất 108.92 giây, khi sử dụng cùng phần mềm phân tích và 
mô phỏng mạch. Phương pháp được đề xuất cho phép mô phỏng các mảng vi điện trở nhớ kích 
thước lớn hơn mà phương pháp thông thường mất nhiều thời gian để phân tích và mô phỏng. 
Từ khóa: Vi điện trở nhớ; Mảng vi điện trở nhớ; Điện trở dây; Mạng nơ-ron. 
ABSTRACT 
Memristor crossbar arrays are potential for realizing artificial neural networks. It is due to 
the fact that memristor crossbars are low power consumption and small area occupation. 
However, the performance of crossbar array has limited by the wire resistance. The presence of 
wire resistance makes the crossbar circuit more complicated for analyzing because the number of 
circuit elements increases remarkably. In this work, we propose a method for modelling wire 
resistance in crossbar-based circuits. Wire resistance is modeled by using a proposed equivalent 
wire resistance which is obtained by analyzing the crossbar circuit using superposition method. To 
verify the accuracy of the proposed method, the crossbar circuit was tested for character 
recognition. The simulation result illustrated that the discrepancy of the output voltage between 
using the conventional simulation method and the proposed method is as low as 1.7% on average 
when wire resistance is varied from 0.5 to 2.5Ω. The advantage of the proposed method is the 
reduction of the simulation time. For the crossbar size of 64×26, the proposed method takes 11.7s 
for simulation whereas the conventional method takes 108.92s. 
Keywords: Memristor; Memristor crossbar array; Wire resistance; Neutral network. 
1. GIỚI THIỆU 
Memristor (Vi điện trở nhớ) được tìm ra 
trên cơ sở lý thuyết về mối quan hệ giữa từ 
thông và điện tích bởi Giáo sư Leon Chua 
năm 1971 [1]. Vi điện trở nhớ được xem như 
phần tử thứ 4 bên cạnh 3 phần tử cơ bản cấu 
thành nên các mạch điện tử là điện trở, tụ 
Tạp Chí Khoa Học Giáo Dục Kỹ Thuật Số 58 (06/2020) 
Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật TP. Hồ Chí Minh 
21 
điện và cuộn dây. Tuy nhiên, vi điện trở nhớ 
chỉ tồn tại trên lý thuyết vì chưa tìm ra hợp 
chất nào phù hợp để chế tạo vi điện trở nhớ. 
Năm 2008, phòng nghiên cứu HP đã chế tạo 
và thử nghiệm được vi điện trở nhớ đầu tiên 
dựa trên hợp chất ô-xit titan (TiO2) [2]. Vi 
điện trở nhớ bao gồm 2 lớp màng mỏng được 
đặt giữa 2 đầu tiếp giáp kim loại như hình 1. 
Hình 1. Mô hình một vi điện trở nhớ với 2 
lớp màng mỏng 
Trong hình 1, 2 lớp màng mỏng bao gồm 
một lớp giàu hạt dẫn có điện trở nhỏ và một 
lớp nghèo hạt dẫn có điện trở lớn. Vị trí tiếp 
giáp giữa 2 lớp có thể thay đổi và độ dày lớp 
giàu hạt dẫn được ký hiệu là w. Khi điện tích 
dương được đặt vào 2 đầu kim loại, các hạt 
dẫn bị khuếch tán và di chuyển về bên phía 
lớp nghèo hạt dẫn. Lúc này có thể xem như 
giá trị w tiến gần về giá trị D và điện trở của 
vi điện trở nhớ trở nên rất nhỏ (RON). Ngược 
lại khi điện áp âm được đặt vào 2 đầu kim 
loại, các hạt dẫn tập trung về phía lớp giàu 
hạt dẫn làm cho vi điện trở nhớ trở nên kém 
dẫn điện. Như vậy, giá trị điện trở của một vi 
điện trở nhớ có thể thay đổi dựa vào điện áp 
đặt vào 2 đầu của nó. Tính chất này giúp cho 
vi điện trở nhớ khác với các linh kiện thụ 
động khác và trở nên có nhiều ứng dụng. Một 
trong những ứng dụng tiềm năng của vi điện 
trở nhớ là mô hình hóa các khớp nối thần 
kinh nhân tạo (artificial neural synapse) trong 
các vi mạch thực thi mạng nơ-ron nhân tạo. 
Khớp nối thần kinh có đặc điểm là trọng số 
của nó có thể thay đổi khi tín hiệu thần kinh 
truyền qua. Đặc điểm này giống như giá trị 
của vi điện trở nhớ thay đổi khi dòng điện 
chạy qua nó [3]. Các vi điện trở nhớ có thể 
được chế tạo dưới dạng mảng trong đó các 
dây dẫn kim loại được đặt theo chiều ngang 
và chiều dọc và được nối với nhau bởi các vi 
điện trở nhớ [4]. Các mảng vi điện trở nhớ 
cho phép thực thi các mạng nơ-ron nhân tạo 
hiệu quả hơn. S. N. Truong đã đề xuất một 
kiến trúc mảng vi điện trở nhớ có thể thực thi 
một mạng nơ-ron nhân tạo trong đó các trọng 
số có thể là âm hoặc dương [5]. Sau đó một 
nghiên cứu về thực thi mạng nơ-ron nhân tạo 
dựa trên kiến trúc được đề xuất đó cũng được 
công bố [6]. Các mảng vi điện trở nhớ trở 
nên tiềm năng cho việc thực thi các mạng nơ-
ron nhân tạo để thay thế cho công nghệ 
CMOS trước đó. Tuy nhiên, tồn tại một số 
vấn đề làm cho việc thực thi các mạng nơ-
ron nhân tạo dựa trên mảng vi điện trở nhớ bị 
hạn chế. Một trong các yếu tố đó là điện trở 
dây dẫn tồn tại trong mảng vi điện trở nhớ 
[7-12]. Các dây dẫn kim loại trong mảng 
luôn tồn tại một điện trở nhỏ và các điện trở 
này ảnh hưởng trực tiếp đến điện áp ngõ ra 
khi mảng vi điện trở có kích thước lớn [12]. 
Hình 2. Mảng vi điện trở nhớ (a) bỏ qua các 
điện trở dây, (b) có sự tồn tại của các điện 
trở dây 
RON
ROFF
Doped Undoped
D
w
V
A
w=D
w<<D
Mm,1
M1,1
r
VIN,m
VIN,j
VIN,2
VIN,1
R0 R0 R0 R0
VF
RF1
VO,1 VO,2 VO,i VO,n
G
F
G1 G2 Gi Gn
r
r
r
r
r
r
r
r
r r
r
RB
RB
RB
RB
Mj,i
Wire resistance
RF2 RF2 RF2 RF2
Mm,1
M1,1
VIN,m
VIN,j
VIN,2
VIN,1
R0 R0 R0 R0
VF
RF1
VO,1 VO,2 VO,i VO,n
G
F
G1 G2 Gi Gn
RB
RB
RB
RB
Mj,i
RF2 RF2 RF2 RF2
(a)
(b)
22 
Tạp Chí Khoa Học Giáo Dục Kỹ Thuật Số 58 (06/2020) 
Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật TP. Hồ Chí Minh 
Hình 2 mô tả một mảng vi điện trở nhớ 
thực thi một mạng nơ-ron nhân tạo. Trong 
hình 1(a), các điện trở dây được bỏ qua. 
Trong hình 1(b), các điện trở dây dẫn được 
xem xét và được mô hình hóa bằng các điện 
trở có giá trị nhỏ. Việc sử dụng các phần tử 
điện trở để mô hình hóa cho điện trở dây làm 
cho số lượng phần tử mạch tăng lên gấp 3 
lần. Kết quả là việc tính toán mạch trở nên 
phức tạp và mô phỏng mạch mất nhiều thời 
gian. Để hỗ trợ mô hình hóa các điện trở dây, 
P. Y. Chen đã đề xuất công cụ NeuroSim, cho 
phép mô phỏng các mảng vi điện trở nhớ với 
sự có mặt của điện trở dây [13]. Tuy nhiên, 
NeuroSim là một công cụ phần mềm được 
viết trên ngôn ngữ C và không sử dụng được 
trong các công cụ thiết kế và phân tích mạch. 
Trong nghiên cứu này, tác giả đề xuất 
phương pháp mô hình hóa điện trở dây sử 
dụng điện trở tương tương. Việc mô hình hóa 
điện trở dây bằng điện trở tương tương cho 
phép các phân tích và mô phỏng mạch nhanh 
hơn do giảm số lượng phần tử trong mạch. 
Phương pháp mô hình hóa điện trở dây bằng 
điện trở tương đương được sử dụng trong quá 
trình thiết kế, phân tích và mô phỏng các 
mạng nơ-ron dùng vi điện trở nhớ. 
2. MÔ HÌNH HÓA ĐIỆN TRỞ DÂY 
TRONG MẢNG VI ĐIỆN TRỞ NHỚ 
Điện trở dây tồn tại trong mảng vi điện 
trở làm cho điện áp ngõ ra tăng lên do rơi áp 
trên các điện trở dây. Điều này đã được phân 
tích, tính toán và kiểm chứng dựa trên mô 
phỏng mạch bởi S. N. Truong [12]. 
Hình 3. Phân tích mạch, tính dòng điện tổng 
cho mỗi cột bằng phương pháp xếp chồng 
Để tính giá trị điện áp ngõ ra khi có sự 
hiện diện của các điện trở dây, các cột được 
phân tích riêng biệt như hình 3. Điện áp ngõ 
ra mỗi cột có thể được phân tích bằng 
phương pháp xếp chồng. Dòng điện i0 được 
tính bằng tổng các dòng điện từ i1 đến im như 
hình 3. Sử dụng phương pháp xếp chồng, 
dòng điện qua mỗi vi điện trở nhớ được tính 
trong khi giả định các ngõ vào cho các vi 
điện trở khác bằng 0. Giả sử mảng vi điện trở 
nhớ có kích thước là m hàng và n cột, ij,i là 
dòng điện chạy qua vi điện trở nhớ ở hàng 
thứ j và cột thứ i. Điện trở tổng mà dòng điện 
ij,i chạy qua bao gồm i điện trở trên hàng và 
m-j+1 điện trở trên cột (như minh họa trong 
hình 3). Như vậy điện trở tổng sẽ được tính 
theo công thức 1. 
rjmirMM ijij )1(,, (1) 
Trong đó Mj,i là điện trở của vi điện trở 
nhớ, m là số hàng, i là vị trí cột, j là vị trí 
hàng, r là giá trị điện trở dây giữa 2 giao 
điểm. Từ công thức trên cho thấy, giá trị điện 
trở tại vị trí Mj,i tăng một lượng bằng với 
điện trở dây tương đương. Như vậy, điện trở 
dây cho vi điện trở nhớ tại vị trí hàng j và cột 
i có thể được tính xấp xỉ bằng công thức sau: 
rjmirR ij )1(, (2) 
Như vậy, thay vì dùng nhiều điện trở để 
mô hình hóa cho điện trở dây dẫn trong mảng 
vi điện trở nhớ, chúng ta có thể mô hình hóa 
điện trở dây bằng một điện trở Rj,i nối tiếp 
với vi điện trở nhớ như hình 4. 
Hình 4. Mô hình hóa điện trở dây bằng 
phương pháp điện trở tương đương 
r
VIN,m
VIN,j
VIN,2
VIN,1
R0
VO,i
Gi
r
r
r
i
th
 column
r
r
r
r
r
r
r
r
r
r
r
r
i1
im
io
M1,i
M2,i
Mj,i
Mm,i
(a)
ir+(m-j+1)r
Mj,i
Rj,i
Mm,1
M1,1
VIN,m
VIN,j
VIN,2
VIN,1
R0 R0 R0 R0
VF
RF1
VO,1 VO,2 VO,i VO,n
G
F
G1 G2 Gi Gn
RB
RB
RB
RB
Mj,i
RF2 RF2 RF2 RF2
Rj,i
R1,1
Tạp Chí Khoa Học Giáo Dục Kỹ Thuật Số 58 (06/2020) 
Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật TP. Hồ Chí Minh 
23 
Bằng cách sử dụng điện trở tương tương 
để mô hình hóa cho các điện trở dây, số 
lượng phần tử mạch giảm đi đáng kể giúp 
cho việc phân tích mạch đơn giản hơn và quá 
trình mô phỏng mạch nhanh hơn. 
3. KẾT QUẢ MÔ PHỎNG VÀ THẢO 
LUẬN 
Mảng vi điện trở nhớ thực thi mạng nơ-
ron nhân tạo được thiết kế như hình 2(a) và 
hình 4. Mỗi cột đóng vai trò một Percepton 
nơ-ron với các trọng số được quyết định bởi 
các giá trị của các vi điện trở nhớ tại các giao 
điểm. 
Trong hình 2(a), ngõ ra của cột thứ i có 
thể được tính dựa vào các điện áp ngõ và và 
điện áp của cột tham chiếu VF. VF được tính 
dựa theo công thức tính điện áp ngõ ra cho 
mạch khuếch đại đảo [5]. 

m
j
jIN
B
F
F V
R
R
V
1
,
1 (3) 
Áp dụng công thức cho mạch khuếch đại 
đảo tại cột thứ i ta có: 
  
F
F
m
j
jINkjiO V
R
R
VgRV
2
0
1
,,0, (4) 
Từ phương trình 3 và 4 ta thu được 
phương trình 5 [5]. 
 
ijB
ij
B
ij
m
j
jINijiO
MR
Rg
R
Rwwhere
VwV
,
0,0,
1
,,,
111
 (5) 
Phương trình 5 cho thấy ngõ ra của mỗi 
cột là là tổng của các ngõ vào được nhân với 
các trọng số tương ứng. Các trọng số được 
quyết định bởi giá trị vi điện trở nhớ và một 
điện trở tham chiếu. Dấu và độ lớn của các 
trọng số được quyết định bởi giá trị của các 
vi điện trở nhớ tương ứng [5]. 
Mảng vi điện trở nhớ được huấn luyện 
để nhận dạng 26 ký tự như hình 2 và hình 4. 
Mỗi ký tự bao gồm 64 điểm ảnh có giá trị 0 
hoặc 1 [5]. Mảng vi điện trở nhớ bao gồm 64 
hàng và 26 cột tương đương 26 Perceptron 
nơ-ron [5]. Mỗi nơ-ron nhận 64 ngõ vào từ 
64 điểm ảnh của mỗi ký tự. Mỗi nơ-ron được 
huấn luyện tạo ra mức 1 cho 1 ký tự tương 
ứng và tạo ra mức 0 cho các ký tự còn lại [5]. 
Chương trình huấn luyện được thực thi trên 
phần mềm Matlab. Các giá trị trọng số được 
chuyển sang giá trị của vi điện trở nhớ sử 
dụng công thức 5. Các giá trị vi điện trở nhớ 
sau đó được sử dụng để lập trình cho mảng vi 
điện trở nhớ. Mảng vi điện trở nhớ được mô 
phỏng bằng phần mềm mô phỏng mạch 
Cadence Spectre với công nghệ 130 nm của 
Samsung [14]. Vi điện trở nhớ được mô hình 
hóa sử dụng Verilog-A [15], [16]. Điện trở 
dây được có giá trị 2.5Ω [17], [18]. 
Để so sánh độ tin cậy của phương pháp 
mô hình hóa được đề xuất, tác giả tiến hành 2 
thực nghiệm: Mô phỏng mảng vi điện trở 
nhớ với sự hiện diện của các điện trở dây như 
minh họa trong hình 2(b) và mô phỏng mảng 
vi điện trở nhớ trong đó điện trở dây được 
mô hình hóa sử dụng điện trở tương đương 
như minh họa trong hình 4. Điện áp các ngõ 
ra được đo khi đặt ký tự ‘A’ vào các ngõ vào. 
Hình 5. Điện áp ngõ ra của 26 nơ-ron khi 
ngõ vào là ký tự ‘A’, điện trở dây được giả 
định là 0Ω và 2.5Ω, sử dụng phương pháp 
thông thường và phương pháp được đề xuất 
để mô hình hóa điện trở dây. 
Hình 5 thể hiện kết quả mô tả sử dụng 
phương pháp thông thường với điện trở dây 
được mô hình hóa bằng các điện trở giá trị 
nhỏ và phương pháp mô hình hóa điện trở 
dây sử dụng điện trở tương đương. Trong 
hình 5, ký tự ‘A’ được đặt vào các ngõ vào và 
ta đo giá trị điện áp tại các cột. Cột thứ nhất 
1 3 5 7 9 11 13 15 17 19 21 23 25
0.0
0.2
0.4
0.6
0.8
1.0
O
u
tp
u
t 
v
o
lt
a
g
e
 (
V
)
Column#
 Conventional method, r = 0W
 Proposed method, r = 0W
 Conventional method, r = 2.5W
 Proposed method, r = 2.5W
24 
Tạp Chí Khoa Học Giáo Dục Kỹ Thuật Số 58 (06/2020) 
Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật TP. Hồ Chí Minh 
tích cực khi ký tự ngõ vào là ‘A’ trong khi 
các cột còn lại ở mức không tích cực (như 
minh họa bằng đường màu đỏ và màu đen 
trong hình 5) cho trường hợp điện trở dây là 
0Ω. Khi điện trở dây được giả định là 2.5Ω, 
ngõ ra các cột có xu hướng tăng do điện áp 
rơi trên các điện trở dây làm cho ngõ vào bộ 
khuếch đại đảo bị giảm. Điều này cũng đã 
được phân tích trong công bố trước đó [12]. 
Khi điện trở dây được bỏ qua (điện trở dây 
có giá trị 0Ω) 2 phương pháp mô hình hóa 
cho kết quả giống nhau và được minh họa 
bằng đường màu đỏ và màu đen trong hình 5. 
Khi điện trở dây có giá trị 2.5Ω, cả 2 phương 
pháp đều cho kết quả gần giống nhau với độ 
sai lệch giữa 2 phương pháp là 2%. Giá trị 
điện trở dây được thay đổi từ 0% đến 2.5Ω 
để đo mức độ sai lệch giữa 2 phương pháp. 
Sai lệch trung bình giữa 2 phương pháp khi 
điện trở dây tăng từ 0.5Ω đến 2.5Ω là 1.7%. 
Bảng 1. So sánh thời gian phân tích và mô 
phỏng mạch giữa phương pháp mô hình hóa 
thông thường và phương pháp được đề xuất. 
Phương pháp 
thông thường 
Phương pháp 
được đề xuất 
Số lượng 
phần tử 
mạch 
4,992 3,328 
Thời gian 
mô phỏng 
108.92s 11.7s 
Sử dụng phương pháp mô hình hóa dùng 
điện trở tương đương nhằm làm giảm số 
lượng phần tử trong mảng, giúp cho quá trình 
phân tích và mô phỏng mạch được thực thi 
dễ hơn và nhanh hơn. Bảng 1 so sánh số 
phần tử trong mạch khi sử dụng 2 phương 
pháp và thời gian mô phỏng khi sử dụng 2 
phương pháp mô hình hóa. Phân tích và mô 
phỏng mạch sử dụng phần mềm Candence 
với phương pháp mô hình hóa thông thường 
cho kết quả sau thời gian 108.92 giây trong 
khi sử dụng phương pháp mô hình hóa với 
điện trở tương đương cho kết quả chỉ sau thời 
gian 11.7s. Việc tăng tốc độ phân tích và mô 
phỏng mạch là do giảm số lượng phần tử 
trong mảng vi điện trở. Phương pháp mô 
hình hóa đề xuất cho phép mô phỏng các 
mạch có kích thước lớn hơn trong khi 
phương pháp mô phỏng thông thường gặp 
khó khăn khi mô phỏng các mảng vi điện trở 
có kích thước lớn vì số lượng lớn phần tử 
trong mảng vi điện trở nhớ. 
4. KẾT LUẬN 
Điện trở dây kim loại là một trong các 
yếu tố làm giảm hiệu năng của mảng vi điện 
trở nhớ. Điện trở dây được mô hình hóa bằng 
các điện trở có giá trị nhỏ làm cho số lượng 
phần tử mạch tăng đáng kể. Trong bài báo 
này tác giả đề xuất phương pháp mô hình hóa 
điện trở dây sử dụng điện trở tương đương. 
Sử dụng phương pháp mô hình hóa điện trở 
dây kim loại bằng các điện trở tương đương 
cho phép giảm đi 1/3 số lượng phần tử trong 
mảng vi điện trở nhớ. Kết quả mô phỏng cho 
thấy, phương pháp mô hình hóa bằng điện trở 
tương đương cho kết quả sai lệch chỉ 1.7% 
khi giá trị điện trở dây thay đổi từ 0.5Ω đến 
2.5Ω. Sử dụng phương pháp đề xuất cho thời 
gian phân tích và mô phỏng mạch nhanh hơn, 
chỉ 11.7 giây so với 108.92 giây khi sử dụng 
phương pháp thông thường. Phương pháp đề 
xuất cho phép phân tích và mô phỏng các 
mạch có kích thước lớn hơn mà phương pháp 
thông thường mất khá nhiều thời gian để 
thực hiện. 
LỜI CẢM ƠN 
Kết quả nghiên cứu được hỗ trợ từ Đề tài 
Nghiên cứu Khoa học Cấp trường Trọng 
điểm, mã số T2019-59TĐ. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1] L. O. Chua, “Memristor – the missing circuit element”, IEEE Trans. Circuit Theory, vol. 
CT-18, no. 5, pp. 507-519, Sep. 1971. 
[2] D. B. Strukov, G. S. Sinder, D. R. Stewart, and R. S. Williams, “The missing memristor 
found,” Nature, vol. 453, pp. 80-83, May 2008. 
Tạp Chí Khoa Học Giáo Dục Kỹ Thuật Số 58 (06/2020) 
Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật TP. Hồ Chí Minh 
25 
[3] S. H. Jo, T. Chang, I. Ebong, B. B. Bhadviya, P. Mazumder, and W. Lu, “Nanoscale 
memristor device as synapse in neuromorphic systems”, Nano Letters, vol. 10, no. 4, 
pp. 1297-1301, Mar. 2010. 
[4] R. S. Williams, “How we found the missing memristor”, IEEE Spectrum, vol. 45, iss. 
12, pp. 28-35, Dec. 2008. 
[5] S. N. Truong and K. S. Min “New memristor-based crossbar array architecture with 50-
% area reduction and 48-% power saving for matrix-vector multiplication of analog 
neuromorphic computing”, Journal of Semiconductor Technology and Science, vol. 14, 
no. 3, pp. 356-363, Jun. 2014 
[6] S. Y. Sun, H. Xu, J. Li, Q. Li, and H. Liu, “Cascaded Architecture for Memristor 
Crossbar Array Based Larger-Scale Neuromorphic Computing”, IEEE Access, vol. 7, 
pp. 61679-61688, May 2019 
[7] J. Liang and H. -. P. Wong, “Cross-Point Memory Array Without Cell Selectors—
Device Characteristics and Data Storage Pattern Dependencies”, in IEEE Transactions 
on Electron Devices, vol. 57, no. 10, pp. 2531-2538, Oct. 2010. 
[8] E. Linn, R. Rosezin, C. Kügeler, and R. Waser, “Complementary resistive switches for 
passive nanocrossbar memories”, Nature Materials, vol. 9, pp. 403-406, 2010. 
[9] S. H. Shin, S. D. Byeon, J. S. Song, S. N. Truong, H. S. Mo, D. J. Kim, and K. S. Min, 
“Dynamic reference scheme with improved read voltage margin for compensating cell-
position and back ground-pattern dependencies in pure memristor array”, Journal of 
Semiconductor Technology and Science, vol.15, No.6, Dec. 2015. 
[10] A. Adeyemo, A. Jabir, J. Mathew, “Minimising Impact of Wire Resistance in Low-Power 
Crossbar Array Write Scheme”, Journal of Low Power Electronics, vol. 13, pp. 649-660, 2017 
[11] A. Levisse, P. Royer, B. Giraud, J. P. Noel, M. Moreau, J. M. Portal, 
“Architecture, design and technology guidelines for crosspoint memories”, IEEE/ACM 
International Symposium on Nanoscale Architectures (NANOARCH), 2017. 
[12] S. N. Truong, “Compensating Circuit to Reduce the Impact of Wire Resistance in a 
Memristor Crossbar-Based Perceptron Neural Network”, Micromachines, vol. 10, no. 671, 
2019 
[13] P. Y. Chen, X. Peng, S. Yu, “NeuroSim: A Circuit-Level Macro Model for Benchmarking 
Neuro-Inspired Architectures in Online Learning”, IEEE Transactions on Computer-Aided 
Design of Integrated Circuits and Systems, vol. 13, pp. 3067-3080, 2018 
[14] Virtuoso Spectre Circuit Simulator User Guide, Cadence, San Jose, CA, USA, 2004 
[15] S. J. Ham, H. S. Mo, and K. S. Min, “Low-power VDD/3 write scheme with inversion 
coding circuit for complementary memristor array”, IEEE Trans. Nanotechnology, vol. 
12, no. 5, pp. 851-857, Sep. 2013. 
[16] S. N. Truong, K. V. Pham, W. S. Yang, H. Shin, K. Pedrotti, K. S. Min, “New pulse 
amplitude modulation for fine tuning of memristor synapses”, Microelectronic Jounal, 
vol. 55, pp. 162-168, Aug. 2016. 
[17] J. Liang, H. S. P. Wong, “Cross-point memristor array without cell selector — device 
characteristics and data storage pattern dependencies”, IEEE Trans. Electron. Device, 
vol. 57, no. 10, pp. 2531-2538, 2010. 
[18] ITRS, International Technology Roadmap for Semiconductors, 2007. 
Tác giả chịu trách nhiệm bài viết: 
TS. Trương Ngọc Sơn 
Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP.HCM 
Email: sontn@hcmute.edu.vn 

File đính kèm:

  • pdfphuong_phap_mo_hinh_hoa_dien_tro_day_trong_mang_vi_dien_tro.pdf