Phẫu thuật nội soi trong điều trị u buồng trứng lành tính tại Bệnh viện 198
Mục tiêu: Nhận xét đặc điểm lâm sàng và cận lâm và kết quả của phẫu thuật nội soi
đối với u nang buồng trứng tại Bệnh viện 198 trong 5 năm. Đối tượng và phương pháp
nghiên cứu: 112 bệnh nhân u buồng trứng lành tínhđược điều trị phẫu thuật nội soi tại
khoa sản Bệnh viện 198 từ 1/2006 đến 12/2010; Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu hồi cứu
mô tả cắt ngang. Kết quả: Phát hiện nhờ siêu âm và đau tức bụng dưới 40.2%; Kích thước
u thường < 70mm="" chiếm="" 85.8%;="" phẫu="" thuật="" nội="" soi="" bảo="" tồn="" lại="" phần="" buồng="" trứng="" lành:="">
63.4% trong đó:22,3% khi mổ cấp cứu, 41,1% mổ kế hoạch. Tỷ lệ nang thanh dịch 35.7%
bóc u: 27,0%, nang bì 32.1% bóc u 20,7% và nang nhầy 27.7% bóc u 12,6%. Kết luận:
Phẫu thuật nội soi ứng dụng một cách hiệu quả trong mổ u buồng trứng lành tính tại Bệnh
viện 198.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Phẫu thuật nội soi trong điều trị u buồng trứng lành tính tại Bệnh viện 198
TÓM TẮT Mục tiêu: Nhận xét đặc điểm lâm sàng và cận lâm và kết quả của phẫu thuật nội soi đối với u nang buồng trứng tại Bệnh viện 198 trong 5 năm. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 112 bệnh nhân u buồng trứng lành tínhđược điều trị phẫu thuật nội soi tại khoa sản Bệnh viện 198 từ 1/2006 đến 12/2010; Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu hồi cứu mô tả cắt ngang. Kết quả: Phát hiện nhờ siêu âm và đau tức bụng dưới 40.2%; Kích thước u thường < 70mm chiếm 85.8%; Phẫu thuật nội soi bảo tồn lại phần buồng trứng lành: 63.4% trong đó:22,3% khi mổ cấp cứu, 41,1% mổ kế hoạch. Tỷ lệ nang thanh dịch 35.7% bóc u: 27,0%, nang bì 32.1% bóc u 20,7% và nang nhầy 27.7% bóc u 12,6%. Kết luận: Phẫu thuật nội soi ứng dụng một cách hiệu quả trong mổ u buồng trứng lành tính tại Bệnh viện 198. Từ khoá: u nang buồng trứng, phẫu thuật nội soi, phẫu thuật bảo tồn buồng trứng. PHẪU THUẬT NỘI SOI TRONG ĐIỀU TRỊ U BUỒNG TRỨNG LÀNH TÍNH TẠI BỆNH VIỆN 198 (1) (2) Phạm Huy Hiền Hào , Phùng Văn Huệ (1) (2) Trường Đại học Y Hà Nội, Bệnh viện 198 SUMMARY Objective: Discribe clinical and paraclinical characteristics and outcomes of ovarian cysts were treated by laparoscopic surgery at Hospital 198 in 5 years. Material and Methods: 112 patients with benign ovarian tumors isendoscopic surgery in OB-GYN Departement at the Hospital 198from 1/ 2006 to 12/2010; Study design: retrospective cross-sectional descriptive. Results: Detection by ultrasound and abdominal pain: 40,2% ; Tumor size usually < 70mm occupied 85,8%; Ovarian conservative laparoscopic surgery: 63,4%; of which 22,3% when emergency surgery, 41,1% surgical plan. The rate of serous tumor 35,7% with conservative ovarian surgery 27,0%, dermoid tumor 32,1% with 20,7%, mucinous tumor 27,7% with 12,6%. Conclusions: Laparoscopic surgery applications efficiently in benign ovarian tumor at the Hospital 198. Key words: ovarian cyst, laparoscopic surgery, conservative ovarian surgery. LAPAROSCOPIC SURGERY IN THE TREATMENT OF BENIGN OVARIAN TUMORS IN THE HOSPITAL 198 (1) (2) Pham Huy Hien Hao , Phung Van Hue (1) (2) Hanoi Medical University, 198 Hospital Héi nghÞ s¶n phô khoa ViÖt - Ph¸p Kû yÕu héi NghÞ - 2014 43 3. KẾT QUẢ - 112 ca u buồng trứng lành tính được PTNS: 2006: 6,3%; 2007: 19,6%; 2008: 24,1%; 2009: 25,0%; 2010: 25,0%. - Khu vực: Nông thôn: 56,2%; thành thị: 43,8%. - Nghề nghiệp: cán bộ: 36,6%; nông dân: 27,7%; học sinh: 25.0%; công nhân: 10,7%; p< 0,05. - Nhóm tuổi: < 19: 7,1%; 20 - 24: 26,8%; 25 - 29: 17,9%; 30 - 34: 8,0%; 35 - 39: 10,7%; 40 - 44: 6,3%; 45 - 49: 9,8%; Bệnh nhân nhỏ tuổi nhất 16 tuổi, bệnh nhân lớn tuổi nhất 60 tuổi. - Số con và nhu cầu sinh đẻ: chưa có con: 42%; 1 con: 16%; 2 con: 28,6; > 2 con: 13,4%; có nhu cầu sinh đẻ: 58%. Đặc điểm lâm sàng - Hoàn cảnh phát hiện u: khám phụ khoa: 12,5%; siêu âm: 40,2%; đau bụng: 40,2%; rối loạn kinh nguyệt: 7,1%. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Ở Việt Nam phẫu thuật nội soi cắt u buồng trứng được áp dụng đầu tiên tại Bệnh viện Từ Dũ năm 1993, Bệnh viện Phụ Sản Trung ương áp dụng từ năm 1996. Bệnh viện 198 đươc sự giúp đỡ của Bệnh viện Phụ Sản Trung ương đã tiến hành mổ nội soi từ 2005, bắt đầu mổ độc lập từ 2006 và số lượng bệnh nhân u buồng trứng được phẫu thuật nội soi cũng tăng theo thời gian, phẫu thuật an toàn, ít đau đớn, sau mổ hồi phục nhanh, chi phí điều trị thấp và có tính thẩm mỹ cao. Tuy vậy vẫn còn những trường hợp phẫu thuật nội soi phải chuyển mổ mở bụng và phẫu thuật nọi soi u buồng trứng lành tính là cần thiết đối với các cơ sở y tế trong đó có bệnh viện 198. Xuất phát từ thưc tiễn trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu với mục tiêu: Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm và kết quả của phẫu thuật nội soi đối với u nang buồng trứng tại Bệnh viện 198 trong 5 năm. 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu Chúng tôi tiến hành nghiên cứu các trường hợp u buồng trứng đã được điều trị phẫu thuật nội soi tại khoa sản Bệnh viện 198 từ tháng 01/2006 đến tháng 12/2010: 112 bệnh nhân Tiêu chuẩn lựa chọn: có kết quả giải phẫu bệnh : u buồng trứng lành tính 2.2. Thiết kế nghiên cứu Là nghiên cứu hồi cứu mô tả cắt ngang. Kû yÕu héi NghÞ - 2014 Héi nghÞ s¶n phô khoa ViÖt - Ph¸p44 Đặc điểm cận lâm sàng - Kích thước u qua siêu âm: ≤ 50mm: 43,8%; 50 - 70mm: 42%, 71 - 100mm: 13,4%; ≥100mm: 0,9%. - Mật độ u qua siêu âm: âm vang đồng nhất: 40,2%; Âm vang không đồng nhât: 31,2%; có vách: 28,6%. - U nang thanh dịch chiếm tỷ lệ 35,7%, u nang nhầy chiếm tỷ lệ 27,7% và u nang bì chiếm 32,1%. Lạc nội mạc tử cung chiếm 4,5%. Kết quả phẫu thuật - Vị trí u: bên phải: 53,6%; bên trái: 41,1%, hai bên: 5,4%; p > 0.05. - Phẫu thuật kế hoạch: 73,2%; phẫu thuật cấp cứu: 26,8% chủ yếu là trường hợp vỡ nang chảy máu, trường hợp vỡ chảy máu lượng nhiều nhất là: 500ml. - Kết quả giải phẫu bệnh phẫu thuật cấp cứu và kế hoạch: U nang thanh dịch: 2,7% - 33,0%; U nang nhầy: 6,3% - 21,4%; U nang bì: 16,1% - 16,1%; U LNMTC: 1,8% - 2,7%. - Cách thức phẫu thuật:63,4% bóc tách u để lại phần buồng trứng lành; 36,6% cắt buông trứng. p< 0,05 - Kết quả giải phẫu bệnh mổ bóc u bảo tồn buồng trứng và cắt buồng trứng: U nang thanh dịch: 27,0% - 9,0%; U nang nhầy: 12,6% - 14,4%; U nang bì: 20,7% - 11,7%; U LNMTC: 2,7% - 1,8%. - Tỷ lệ mổ bóc u: 2006: 4,2%; 2007: 18,3%; 2008: 22,5%; 2009: 25,4%; 2010: 29,6% - U buồng trứng: biến chứng 26,8%, trong đó xoắn nang 22,3%; vỡ nang gặp ít 4,5% trong đó u nang vỡ chảy máu nhiều nhất là 500ml và thấp nhất là 100ml. Bảng 1. Kết quả xử trí biến chứng Xử trí Bóc u Tỉ lệ (%) Cắt u Tỉ lệ (%) Xoắn 18 60 7 23,3 Vỡ 5 16,7 0 Tổng 23 76,7 7 23,3 Bệnh nhân cấp cứu được xử trí bóc u bảo tồn buồng trứng chiếm tỉ lệ cao 76.7%. Trong đó tất cả các trường hợp vỡ nang đều được bóc bảo tồn buồng trứng. - Có 1 trường hợp chuyển mổ mở do mổ cũ rất dính không thể vào được ổ bụng: 0,9%. - Thời gian phẫu thuật trung bình: của từng loại phẫu thuât bóc u: 50,8 ± 6,68; cắt u: 45,6 ± 11,6; cắt cả phần phụ: 47,6 ± 16,1, thời gian phẫu thuật trung bình của u buồng trứng là 49,1 ± 15,27. Thời gian mổ nhanh nhất là 30 phút lâu nhất là 90 phút đó là trường hợp u buồng trứng dính chuyển mổ mở. p > 0.05. Héi nghÞ s¶n phô khoa ViÖt - Ph¸p Kû yÕu héi NghÞ - 2014 45 4. BÀN LUẬN - Bệnh nhân phát hiện u nang buồng trứng chủ yếu là qua siêu âm 45 (40,2%) và tức bụng dưới 45 (40,2%), khám phụ khoa chiếm 12,5%, rối loạn kinh nguyệt chiếm 7,1%. Theo tác giả Lý Bạch Như nguyên nhân đau bụng chiếm 41%, khám phụ khoa chiếm 29,1% rối loạn kinh nguyêt chiếm 10% [1]. Đỗ Khắc Huỳnh khám phụ khoa chiếm 47,1% tức bụng dưới chiếm 17,6% rối loạn kinh nguyệt chiếm 10,6% [2]. Đỗ Ngọc Lan tức bụng dưới chiếm 30,4% siêu âm 27,7% khám phụ khoa chiếm 22,9%, rối loạn kinh nguyệt chiếm 8,1% [3]. - 49 trường hợp (43,8%) u có kích thước < 50mm và 47 trường hợp (42%) u có kích thước 50- 70mm; Điều này phù hợp đối với bệnh nhân phát hiện chủ yếu qua siêu âm 40,2%, khi những khối u nhỏ. - U nang thanh dịch chiếm tỷ lệ 35,7%, u nang nhầy chiếm tỷ lệ 27,7% và u nang bì chiếm 32,1%. Lạc nội mạc tử cung chiếm 4,5%. So sánh kết quả tác giả Đỗ khắc Huỳnh [2] u nang thanh dịch chiếm 60%, lạc nội mạc tử cung chiếm 7,1%; Nguyễn Thị Ngọc Phượng tỷ lệ u nang bì buồng trứng 40%, u nang dạng nhầy 25,9%, u nang thanh dịch 18,4%, U LNMTC 8,6% [4]. - Chúng tôi thấy u buồng trứng được mổ kế hoạch 63,4% cao hơn nhiều so với mổ cấp cứu 28,6%.Theo tác giả Đinh thế Mỹ biến chứng mổ cấp cứu chiếm 21,61% [5], kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương đương với hai tác giả trên, điều đó phù hợp với bệnh nhân phát hiện u chủ yếu qua siêu âm và kích thước u <70mm chiếm đa số ít có biến chứng phải mổ cấp cứu. Do vậy tuyên truyền bệnh nhân đi khám phụ khoa định kỳ nhằm phát hiện u buồng trứng lành tính để xử trí kịp thời ngăn chặn các biến chứng là điều cần thiết. - Chúng tôi thấy bóc u chiếm tỷ lệ lớn (63,4%), cắt u và phần phụ thấp nhất (8%). Theo tác giả Đỗ Khắc Huỳnh bóc u chiếm 58,9%, cắt u và phần phụ chiếm 8,2% [2]. Tác giả Nguyễn Thị Ngọc Phượng tỷ lệ bóc u bảo tồn buồng trứng là 53,4% [4]. - Chúng tôi thấy u nang buồng trứng có biến chứng xoắn chủ yếu là u nang bì (16,1%), nang nhầy là (6,3%), nang thanh dịch (2,7%), U LNMTC (1,8%). Theo tác giả Lê Hải Dương khối u buồng trứng xoắn tại PSTW trong 10 năm (1992 - 2001): u bì là 43,6%, u nhầy là 9,1%, u nang thanh dịch là 16,2% [6]. Chúng tôi thấy trong 25 ca xoắn có 18 trường hợp tháo xoắn (60%) bóc u bảo tồn buồng trứng. Theo tác giả Nguyễn văn Thanh PSTW năm 2007 tỉ lệ tháo xoắn chiếm 24,4% [7] - Với u nang buồng trứng vỡ và chảy máu chúng tôi hoàn toàn bóc bảo tồn buồng trứng vì hầu hết các trường hợp vỡ đều là nang thanh dịch hoặc nang sinh lí. 1 trường hợp chuyển phẫu thuât mở 0.9%. Đó là bệnh nhân mổ cũ chửa ngoài tử cung kèm theo ĐTĐ có nhiễm trùng vết mổ. - Theo tác giả Đỗ Ngọc Lan tỷ lệ thành công của phẫu thuật là 98,2%, tỷ lệ thất bại là 1,8% [3]. Theo Wallwiener - DV tỷ lệ thành công là 97%, tỷ lệ thất bại là 3% [8]; Đỗ Khắc Huỳnh tỷ lệ thành công 96,46%, tỷ lệ thất bại là 3,54% [2]. Kû yÕu héi NghÞ - 2014 Héi nghÞ s¶n phô khoa ViÖt - Ph¸p46 - Chúng tôi nhân thấy tỷ lệ phẫu thuật bóc u buồng trứng tăng lên 4,2% năm 2006 tăng lên 29,6% năm 2010, tỷ lệ này tuy thấp hơn các tác giả Nguyễn Thị Ngọc Phượng [4] năm 2001 là 53,4%, Đỗ Thị Ngọc Lan [3] là 55,3%. Việc bảo tồn nhu mô lành buồng trứng là đặc biệt quan trọng khi chúng ta biết 58% bệnh nhân u buồng trứng lành tính còn có nhu cầu sinh đẻ, 92% bệnh nhân u buồng trứng có độ tuổi < 49, việc bảo tồn buồng trứng còn có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo nội tiết sinh dục đặc biệt là u buồng trứng hai bên giúp họ đảm bảo chất lượng cuộc sống và hạnh phúc gia đình. - Thời gian phẫu thuật trung bình là 49,1 ± 15.27. Trong đó ca mổ nhanh nhất là 30 phút và ca mổ lâu nhất là 90 phút, có sự khác nhau giữa bóc u và cắt u. Trong kỹ thuật bóc u để lại phần buồng trứng lành kỹ thuật phải tiến hành nhẹ nhàng để tránh tổn thương của mô lành do vậy thời gian phẫu thuật lâu hơn.Theo kết quả của Đỗ Ngọc Lan [3] thời gian phẫu thuật trung bình là 45 - 60 phút phù hợp với nghiên cứu của chúng tôi; Theo tác giả Đỗ khắc Huỳnh [2] thời gian phẫu thuật trung bình 50 - 60 phút; Theo Park KH thời gian mổ trung bình là 80 - 120 phút [9]; Theo Shushan A thời gian phẫu thuật trung bình là 50 - 70 phút [10]. Chúng tôi nhận thây có sự khác biêt giữa các tác giả bởi thời gian mổ còn phụ thuộc nhiều vào cách thức phẫu thuật là bóc u, cắt buồng trứng hay cắt cả phần phụ. Thời gian mổ còn phụ thuộc vào kích thước khối u, bản chất từng loại u, cách thức lấy bệnh phẩm cũng như kinh nghiệm của phẫu thuật viên. Bảng 2.Tiêu chuẩn phân biệt nang chức năng và khối u buồng trứng lành tính U lành tính Nang chức năng Dây chằng tử cung buồng trứng Dài Bình thường Thành nang Dày Mỏng Mạch máu của nang Hình răng lược xuất phát từ rốn buồng trứng Thưa, giống san hô Dịch Trong, chocolat Vàng chanh Biểu hiện lòng nang Trơn Giống như võng mạc Bóc nang Có thể Không thể 5. KẾT LUẬN - Phát hiện nhờ siêu âm và đau tức bụng dưới 40.2%. - Kích thước u thường < 70mm chiếm 85.8% - Qua phẫu thuật nội soi dễ dàng bảo tồn lại phần buồng trứng lành: 63.4% trong đó: + 22,3% được bóc bảo tồn buồng trứng khi mổ cấp cứu. + 41,1% được bóc nang bảo tồn buồng trứng trong mổ kế hoạch. - Chủ yếu gặp nang thanh dịch 35.7% bóc u: 27,0%, nang bì 32.1%bóc u 20,7% và nang nhầy 27.7% bóc u 12,6% . Héi nghÞ s¶n phô khoa ViÖt - Ph¸p Kû yÕu héi NghÞ - 2014 47 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Lý Thị Bạch Như. Nghiên cứu đối chiếu các chẩn đoán trước mổ, trong mổ với chẩn đoán giải phẫu bệnh các khối u buồng trứng. Luận văn Tiến sĩ Y học, Đại học Y Hà Nội. 2004. 2. Đỗ Khắc Huỳnh. Đánh giá tình hình phẫu thuật nội soi đối với u nang buông trứng tại bệnh viên Phụ sản Hà Nội từ 1/1/1999 đến 31/5/2001. Luận văn Thạc sỹ Y học. Trường Đại học Y Hà Nội. 2001. 3. Đỗ Ngọc Lan, Nguyễn Đức Hinh. Nhận xét kết quả áp dụng PTNS tại viện PSTW (1996 - 1999). Nội san sản phụ khoa. 2000; tr 55 - 58. 4. Nguyễn Thị Ngọc Phượng, Ứng dụng PTNS tại bệnh viện Từ Dũ TP HCM. Hội ngoại khoa Việt Nam.1998;tr 46 - 52. 5. Đinh Thế Mỹ. Khối u buồng trứng. Lâm sàng sản phụ khoa. NXB Y học HN. 1998; tr 458 - 470. 6. Lê Hải Dương. Nghiên cứu tình hình các khối u buồng trứng xoắn điều trị tại bệnh viện PSTW trong 10 năm 1992 - 2001. Luận văn tốt nghiệp Bác sĩ chuyên khoa cấp II Y Hà Nội. 7. Nguyễn Văn Thanh. So sánh chẩn đoán và điều trị u buồng trứng trong 2 năm 2002 và 2007 tại Bệnh viện PSTW. Luận văn tốt nghiệp bác sĩ chuyên khoa cấp II Y Hà Nội. 2008. 8. Wallwiener - D, Diel- IJ , Sohn C. Laparoscopy in benign ovarian tumors between benefit and catastrophy and the deceptive safety of laparoscopic lap sacs. Zentralbl Gynakol. 1996;118 (2). 53 - 61. 9. Park - KH. Chung - JE, Kim - JY; Lee BS. Operative laparoscopy in treating benign ovarian cysc. Yonsei - Med J. 1999;40 (6), pp. 608 - 612. 10. Shushan - A, Mohamed - H, Magos AL. A case - control study to comepare the variability of operating time in Laparoscopic and open surgery. Hum Repros. 1999;14(6), pp. 1467 - 1469. Kû yÕu héi NghÞ - 2014 Héi nghÞ s¶n phô khoa ViÖt - Ph¸p48
File đính kèm:
phau_thuat_noi_soi_trong_dieu_tri_u_buong_trung_lanh_tinh_ta.pdf

