Phẫu thuật nội soi cắt tử cung tận gốc và nạo hạch chậu 2 bên trong ung thư cổ tử cung giai đoạn sớm
Cắt tử cung tận gốc nội soi (TLRH) đã được báo cáo từ đầu những năm 1990. TLRH là khả thi về mặt kỹ
thuật. Phẫu thuật nội soi cắt tử cung tận gốc an toàn như phẫu thuật cắt tử cung tận gốc ngả bụng (RAH).
Thời gian của cuộc mổ nội soi chấp nhận được nhưng vẫn còn lâu hơn so với RAH. Chúng ta cũng biết rằng
làm nhiều, thêm nhiều kinh nghiệm, chuẩn hóa kỹ thuật và kết hợp các tiến bộ công nghệ, thời gian có thể
giảm đáng kể và có thể tương tự như của RAH. Cắt tử cung tận gốc nội soi thì ít mất máu, phục hồi nhanh hơn
và hồi phục chức năng ruột nhanh hơn, nằm viện ngắn hơn và kết quả thẩm mỹ tốt hơn.
Bạn đang xem tài liệu "Phẫu thuật nội soi cắt tử cung tận gốc và nạo hạch chậu 2 bên trong ung thư cổ tử cung giai đoạn sớm", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Phẫu thuật nội soi cắt tử cung tận gốc và nạo hạch chậu 2 bên trong ung thư cổ tử cung giai đoạn sớm
NHI - PHỤ KHOA - NIỆU TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 55 PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT TỬ CUNG TẬN GỐC VÀ NẠO HẠCH CHẬU 2 BÊN TRONG UNG THƯ CỔ TỬ CUNG GIAI ĐOẠN SỚM NGUYỄN VĔN TIẾN,1 TẠ THANH LIÊU2, NGUYỄN HỮU CHỈNH3, HUỲNH BÁ TẤN3, VÕ TIẾN TÂN NHI4, NGUYỄN DUY THƯ5, PHAN XUÂN MINH THỊNH5 TÓM TẮT Cắt tử cung tận gốc nội soi (TLRH) đã được báo cáo từ đầu những nĕm 1990. TLRH là khả thi về mặt kỹ thuật. Phẫu thuật nội soi cắt tử cung tận gốc an toàn như phẫu thuật cắt tử cung tận gốc ngả bụng (RAH). Thời gian của cuộc mổ nội soi chấp nhận được nhưng vẫn còn lâu hơn so với RAH. Chúng ta cũng biết rằng làm nhiều, thêm nhiều kinh nghiệm, chuẩn hóa kỹ thuật và kết hợp các tiến bộ công nghệ, thời gian có thể giảm đáng kể và có thể tương tự như của RAH. Cắt tử cung tận gốc nội soi thì ít mất máu, phục hồi nhanh hơn và hồi phục chức nĕng ruột nhanh hơn, nằm viện ngắn hơn và kết quả thẩm mỹ tốt hơn. Key word: Nội soi Wertheim Meigs. ABSTRACT Total laparoscopic radical hysterectomy (TLRH) has been reported since the early 1990 s. TLRH is technically feasible. Its operative safety profile is comparable to that of radical abdominal hysterectomy (RAH). The duration of the procedure has become acceptable but remains still longer in comparison to RAH. It is now evident that with increasing experience, repetition, standardization, and incorporation of technological advances, duration can be reduced considerably and become similar to that of RAH. Total laparoscopic radical hysterectomy is associated with less blood loss, faster recovery and return of bowel function, shorter hospitalization, and a better cosmetic result. 1 BSCKII. Trưởng Khoa Ngoại 1 - Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM 2 BSCKII. Phó Trưởng Khoa Ngoại 1 - Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM 3 ThS. BSCKI. BSĐT Khoa Ngoại 1 - Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM 4 BSCKII. BSĐT Khoa Ngoại 1- Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM 5 BSCKI. Trưởng Khoa Ngoại 1- Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM ĐẶT VẤN ĐỀ Ung thư cổ tử cung là 1 trong 4 loại ung thư thường gặp ở phụ nữ: ung thư cổ tử cung, vú, buồng trứng, nội mạc tử cung. Hầu hết ung thư cổ tử cung xâm lấn là ở giai đoạn sớm lúc chẩn đoán, khoảng 62% ở giai đoạn I, 25% ở giai đoạn II(12). Hiện nay, các hướng dẫn khuyến cáo điều trị, chọn lựa đầu tiên đối với ung thư cổ tử cung giai đoạn xâm lấn sớm (từ IA đến IIA1) là phẫu thuật(14). Phẫu thuật cắt tử cung tận gốc phân loại tùy theo mức độ, lần đầu tiên được mô tả do tác giả Piver vào nĕm 1974, dựa trên kỹ thuật của tác giả Schauta và Wertheim, biến đổi bởi tác giả Meigs, Latzko và Okabayashi. Hệ thống phân loại phẫu thuật mới hiện nay được chấp nhận rộng rãi là của tác giả Querleu và Morrow giới thiệu vào nĕm 2008. Phẫu thuật nội soi áp dụng cho ung thư cổ tử cung giai đoạn sớm từ những nĕm 1990, mục đích làm giảm sự sang chấn và mau hồi phục, ít đau và thẩm mỹ. Vì vậy, Chúng tôi áp dụng kỹ thuật phẫu thuật này. Bước đầu chúng tôi thực hiện được 60 ca phẫu thuật nội soi cắt tử cung tận gốc và nạo hạch chậu 2 bên. TỔNG QUAN TÀI LIỆU Vai trò của phẫu thuật nội soi NHI - PHỤ KHOA - NIỆU TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 56 Phẫu thuật nội soi ít xâm lấn, mau hồi phục, ít đau và thẩm mỹ,khi so sánh với phẫu thuật mở bụng mở Độ an toàn và tính khả thi Nhiều báo cáo đã chứng tỏ tính an toàn và khả thi đối với phẫu thuật nội soi cắt tử cung tận gốc và nạo hạch chậu ở ung thư cổ tử cung giai đoạn sớm. Nhiều nghiên cứu tập trung ở giai đoạn IA2 và IB1, nhưng phẫu thuật nội soi có thể thực hiện thành công ngay cả ở những giai đoạn trễ hơn có chỉ định của phẫu thuật nội soi(1-7,13). Độ rộng ung thư Độ rộng phẫu thuật được đánh giá bằng số lượng hạch chậu được nạo, tình trạng rìa diện cắt âm đạo và chu cung(1,3,4,6,7) Chủ yếu các nghiên cứu tập trung trên những mẫu bệnh nhân giai đoạn sớm, còn rất ít báo cáo về kết quả điều trị ở bệnh lý giai đoạn IB2. Kết quả về ung thư học Hầu hết các nghiên cứu quan tâm nhiều đến lợi ích của kỹ thuật phẫu thuật hơn là kết quả điều trị ung thư về lâu dài. Một số nghiên cứu cho thấy kết quả cả 2 loại phẫu thuật không khác biệt về vị trí tái phát và tiên lượng sống không bệnh cũng như tiên lượng sống còn toàn bộ Kết quả bảo tồn thần kinh Phẫu thuật nội soi làm phóng đại hình ảnh giúp xác định dễ dàng cấu trúc thần kinh chi phối chức nĕng bàng quang và tình dục.(8) Do đó, những hướng dẫn điều trị gần đây như Scottish Intercollegiate Gudelines Network nĕm 2008, British National Institute for Health and Clinical Excellence nĕm 2010(15), và German S3-Leitliniezur Therapie des Zervixkarzinoms nĕm 2014, cũng như NCCN(14) đều khuyến cáo áp dụng phẫu thuật nội soi thay thế cho phẫu thuật mổ bụng mở đối với ung thư cổ tử cung giai đoạn sớm. PHƯƠNG PHÁP VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU Báo cáo loạt ca ung thư cổ tử cung giai đoạn IA2- IIA1 được phẫu thuật nội soi cắt tử cung tận gốc và nạo hạch chậu 2 bên từ tháng 04/2016- 07/2018. Bệnh nhân có kết quả giải phẫu bệnh là carcinoma giai đoạn FIGO 2010 từ IA2- IIA1(T≤ 2cm) Có chỉ định phẫu thuật nội soi cắt tử cung tận gốc và nạo hạch chậu. Loại trừ: bệnh nhân chống chỉ định phẫu thuật nội soi, hoặc từ chối phẫu thuật nội soi Chuẩn bị bệnh nhân Được tư vấn về các lợi ích và nguy cơ của phương pháp phẫu thuật nội soi. Tư vấn về khả nĕng chuyển mổ mở nếu không thuận lợi. Các ca phẫu thuật nội soi đều do cùng 1 ê kíp mổ thực hiện. Các kết quả thu được đều được ghi chép cẩn thận trong hồ sơ bệnh án. Phẫu thuật type C theo phân loại của hệ thống phân loại Querleu/Morrow, tương đương Wertheim- Meigs cũ Kết quả Kết quả thu thập bao gồm: Tuổi Chỉ số BMI Tiền sử xạ trị tiền phẫu Đặc điểm mô bệnh học Tình trạng diện cắt Số lượng hạch nạo Tình trạng hạch di cĕn Thời gian phẫu thuật Lượng máu mất Trường hợp phải truyền máu Biến chứng phẫu thuật Tình trạng hậu phẫu Điều trị bổ túc Đặc điểm của nhóm nghiên cứu N Tuổi trung bình Giai đoạn Số lần sinh bmi Kích thước ctc (mm) Gpb Xạ trị trước mổ Xạ trị sau mổ Đặt sone jj trước mổ Đặt sone jj sau mổ IA2 IB1 IIA1 Gai Tuyến Khác 60 44 2 55 3 2 22 30 42 15 3 10 5 21 4 Bảng 1. Đặc điểm của nhóm nghiên cứu NHI - PHỤ KHOA - NIỆU TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 57 Trong 60 trường hợp ung thư cổ tử cung giai đoạn sớm đa số là giai đoạn IB1. 10 trường hợp được xạ trị trong âm đạo trước mổ 8 tuần, 5 trường hợp có chỉ định xạ trị sau mổ do bướu xâm lấn >1/2 lớp cơ cổ tử cung và di cĕn hạch chậu 21 bệnh nhân được đặt sonde JJ trước mổ, đây là những trường hợp trong 30 ca đầu tiên triển khai phẫu thuật nội soi. Khi chúng tôi nhận diện và bóc tách quen niệu quản thì không có trường hợp nào đặt sone JJ trước mỗ nữa. Kết quả phẫu thuật N Thời gian PT (ph) Lượng máu mất (ml) Số hạch nạo Thời gian nằm viện Lưu sonde tiểu Bờ PT dương tính 60 193,33 115,7 13 (11-19) 6 (4-13) 7 (4-15) 0 Bảng 2. Kết quả phẫu thuật Không có trường hợp nào phải truyền máu trong hoặc sau mổ Độ rộng phẫu thuật Giải phẫu bệnh sau mỗ Chu cung (cm) Âm đạo (cm) P(T) P(N) P(chu cung) P(diện cắt âm đạo) 2,4 (2-3) 3,3 (3-4) 50 (83%) 2 (4%) 0 0 Bảng 2. Kết quả phẫu thuật Độ rộng phẫu thuật an toàn (bằng chứng là không có diện cắt nào dương tính) 2 trường hợp di cĕn hạch chậu sau mổ, phải xạ trị bổ túc Những trường hợp giải phẫu bệnh bướu sau mổ âm tính là bệnh nhân đã xạ áp sát tiền phẫu. Biến chứng N Tổn thương BQ Tổn thương NQ Tổn thương ruột Tổn thương mạch máu Tổn thương khác 60 2 (3.3%) 4(6.6%) 1(1.6%) 0 0 Bảng 3. Biến chứng trong lúc mổ 2 trường hợp dò bàng quang âm đạo (3.3%). 4 trường hợp dò niệu quản (6.6%). 1 trường hợp dò trực tràng (1.6%). Không có biến chứng nhiễm trùng vết mổ. BÀN LUẬN Thuận lợi NC N Thời gian PT (ph) Lượng máu mất (ml) Số hạch nạo Thời gian nằm viện Lưu sonde tiểu Li và cs 90 263.0 ± 67.6 369.8 ± 249.9 21.3 ± 8.4 10.7 ± 7.2 Lim và cs 18 308.0 ± 66.0 425 ± 225 17 ± 7.5 5.5 ± 1.5 19.5 ± 10.3 Malzoni và cs 65 196.0 ± 14.5 55.0 ± 12.5 23.5 ± 5.1 10 ± 2 Nam và cs 263 246.8 ± 48.8 379.6 ± 350.0 7.2 ± 1.5 Zakashansky và cs 30 318.5 ± 66.0 200.0 ± 125.0 31.0 ± 12.8 Chúng tôi 60 193,33 115,7 13(11-19) 6(4-13) 7(4-15) Bảng 4. So sánh kết quả phẫu thuật NHI - PHỤ KHOA - NIỆU TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 58 Trong loạt ca phẫu thuật này, thời gian phẫu thuật nội soi cắt tử cung tận gốc và nạo hạch chậu tương đối dài so với phẫu thuật mổ bụng mở. Thời gian của ca mổ nhanh nhất là 150 phút, ca mổ lâu nhất là 240 phút. Tuy nhiên thuận lợi là phẫu thuật nội soi ít sang chấn hơn so với mổ mở, điều này dẫn đến việc lượng máu mất trong lúc phẫu thuật rất ít, trong loạt ca của chúng tôi lượng máu mất trung bình khoảng 115ml, thậm chí có ca mất máu rất ít chỉ khoảng 20ml, không có ca nào phải truyền máu. Hơn nữa thời gian nằm viện cũng rút ngắn, chỉ khoảng 5-7 ngày. Khoảng 2 ngày là bệnh nhân trung tiện, ĕn uống và vận động lại bình thường. Chúng tôi khảo sát mức độ đau hậu phẫu theo thang điểm Madison: trung bình 3 điểm(1-7) kéo dài từ hậu phẫu ngày 1 đến hậu phẫu ngày 3. Vì vậy bệnh nhân vận động sớm và hồi phục sớm. Như vậy, thời gian phẫu thuật trung bình và lượng máu mất, số lượng hạch được nạo, thời gian hồi phục cũng gần như tương tự với những tác giả lớn khác trên thế giới. Biến chứng NC Đường PT N Tổn thương BQ Tổn thương NQ Tổn thương ruột Tổn thương mạch máu Tổn thương khác Yan-zhou Wang LRH 732 22 (3.0) 9 (1.2) 2(0.3) 11 (1.5) 3 (0.4) RH 739 16 (2.2) 6 (0.8) 2(0.3) 10 (1.4) 2 (0.3) Chúng tôi LRH 60 2 (3.3%) 4 (6.6%) 1(1.6%) 0 0 Bảng 5. Biến chứng phẫu thuật Theo các báo trên thế giới thời gian gần đây, tỷ lệ biến chứng trên đường niệu, ruột do cuộc mổ là khá thấp tương tự như mổ mở. Trong loạt ca phẫu thuật nội soi của chúng tôi, tỷ lệ này: 2/60 trường hợp tổn thương bàng quang, 1/60 trường hợp dò trực tràng âm đạo, 4/60 trường hợp dò niệu quản; những trường hợp này rơi vào 20 ca đầu tiên của chúng tôi. Chúng ta cũng biết rằng, tỷ lệ biến chứng sẽ giảm dần với số ca được phẫu thuật. Do đó, theo thời gian và sự tích lũy kinh nghiệm, chuẩn hóa kỹ thuật, số ca biến chứng của chúng tôi đã giảm và thời gian phẫu thuật cũng nhanh hơn. Điều này cũng tương tự như vào những nĕm 2007, các nghiên cứu của các tác giả lớn như Ghezzi và cs (Ý), Akashansky và cs (Mỹ) đều có tỷ lệ biến chứng đường niệu cao (4/50 và 2/30), so với nĕm 2014-2015, các nghiên cứu của các tác giả Ditto và cs (Ý), Bogani (Ý) báo cáo tỷ lệ biến chứng thấp hơn (0/60 và 1/65). Phân tích đa biến trên 12 nghiên cứu trước đây cho thấy, các biến chứng cũng thường xảy ra nhiều nhất ở bàng quang, niệu quản, kế đến là trực tràng và các mạch máu lớn, tỷ lệ các biến chứng xảy ra tương đương với tỷ lệ biến chứng ở nhóm bệnh nhân được mổ mở. Khi tổn thương các mạch máu lớn, các tác giả đều khuyên cần phải chuyển sang mổ bụng mở để sửa chữa tổn thương. Trong loạt ca phẫu thuật nội soi của chúng tôi, không có trường hợp nào có nhiễm trùng ổ bụng hay nhiễm trùng vết mổ. Điều này đúng với các nhận định của các nghiên cứu trước: phẫu thuật nội soi có tỷ lệ nhiễm trùng sau mổ rất thấp. Bờ phẫu thuật an toàn Một số tác giả cho rằng phẫu thuật nội soi sử dụng dụng cụ đẩy lòng tử cung gây khó khĕn cho việc ước lượng độ dài âm đạo khi cắt, hơn nữa có thể gây rơi vãi tế bào bướu, đặc biệt khi phẫu thuật mở vào âm đạo, bề mặt bướu sẽ bị áp lực của khí CO2 làm phát tán tế bào bướu; Cần cân nhắc sự an toàn rìa cắt khi áp dụng phẫu thuật nội soi thay thế cho mổ mở. Chúng tôi hạn chế sự rơi vãi tế bào bướu trong âm đạo bằng cách khâu kín cổ tử cung và cột cố định vào dụng cụ đẩy tử cung và âm đạo được che chắn bằng 1 ống dẫn polymere vô trùng. Nghiên cứu của Puntamabekar nĕm 2007 tại Canada trên 216 bệnh nhân cho thấy có 7 bệnh nhân tái phát sau 36 tháng điều trị. Nghiên cứu của Spirtos nĕm 2002 trên 78 bệnh nhân tại Đại Học Stanford, Mỹ cho thấy có 3 bệnh nhân có rìa cắt âm đạo còn tế bào bướu trên vi thể. Tỷ lệ tái phát là 5%. Nghiên cứu của Pellegrino trên 107 bệnh nhân nĕm 2008, sau 30 tháng theo dõi, có 11 bệnh nhân bị tái phát. NHI - PHỤ KHOA - NIỆU TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 59 Loạt ca của chúng tôi không có ca nào rìa diện cắt và chu cung còn bướu vi thể. Vì kỹ thuật mổ nội soi cắt tử cung tận gốc và nạo hạch chậu 2 bên mới được triển khai trong thời gian gần đây, số lượng ca phẫu thuật còn ít và hạn chế về thời gian theo dõi, do đó chúng tôi chưa ghi nhận được tỷ lệ tái phát và đánh giá tiên lượng sống còn của bệnh nhân. KẾT LUẬN Phẫu thuật nội soi trong điều trị ung thư cổ tử cung giai đoạn sớm khá an toàn và có thể thực hiện tốt. Đây là một kỹ thuật điều trị an toàn và hiệu quả trong xếp giai đoạn và điều trị ung thư cổ tử cung giai đoạn sớm. Kỹ thuật nội soi có thuận lợi là giúp giảm mất máu và bệnh nhân hồi phục nhanh, an toàn về độ rộng phẫu thuật, với chi phí phẫu thuật chấp nhận được. Đem lại chất lượng cuộc sống tốt hơn: ít đau trở lại ngay sinh hoạt bình thường hàng ngày. Tính thẩm mỹ cao nhất là bệnh nhân còn trẻ, giúp bệnh nhân tự tin hòa nhập cộng đồng. Để đánh giá thêm về tiên lượng và tỷ lệ tái phát, như các nghiêncứukhác trên thế giới đã báo cáo cho kết quả tốt tương tự phẫu thuật mổ mở, chúng tôi sẽ tiến hành thêm nghiên cứu với số lượng bệnh nhân lớn hơn, thời gian dài hơn, giúp đánh giá hiệu quả điều trị chính xác hơn. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Abu-Rustum NR et al. Total laparoscopic radical hysterectomy with pelvic lymphadenectomy using the argon-beam coagulator: pilot data and comparison to laparotomy. Gynecologic Oncology. 2003;91(2):402-9. 2. Bogani G et al. Laparoscopic versus open abdominal management of cervical cancer: long- term results from a propensity-matched analysis. J Minim Invasive Gynecol. 2014;21(5):857-62. 3. Chen Y et al. The outcome of laparoscopic radical hysterectomy and lymphadenectomy for cervical cancer: a prospective analysis of 295 patients. Ann Surg Oncol. 2008;15(10):2847-55. 4. Chong GO et al. Robot versus laparoscopic nerve- sparing radical hysterectomy for cervical cancer: a comparison of the intraoperative and perioperative results of a single surgeon’s initial experience. Int J Gynecol Cancer. 2013;23(6):1145-9. 5. Ditto A et al. Implementation of laparoscopic approach for type B radical hysterectomy: a comparison with open surgical operations. Eur J Surg Oncol. 2015;41(1):34-9. 6. Frumovitz M et al. Comparison of total laparoscopic and abdominal radical hysterectomy for patients with earlystage cervical cancer. Obstet Gynecol. 2007;110(1):96-102. 7. Kong TW et al. Comparison of laparoscopic versus abdominal radical hysterectomy for FIGO stage IB and IIA cervical cancer with tumor diameter of 3 cm or greater. Int J Gynecol Cancer. 2014;24(2):280-8. 8. Lee YS et al. Robot-assisted total preservation of the pelvic autonomic nerve with extended systematic lymphadenectomy as part of nervesparing radical hysterectomy for cervical cancer. Int J Gynecol Cancer. 2013;23(6):1133-8. 9. Li G, Yan X, Shang H, Wang G, Chen L, Han Y. A comparison of laparoscopic radical hysterectomy and pelvic lymphadenectomy and laparotomy in the treatment of Ib-IIa cervical cancer. Gynecol Oncol. 2007;105(1):176–80. 10. Lim YK, Chia YN, Yam KL. Total laparoscopic Wertheim's radical hysterectomy versus Wertheim's radical abdominal hysterectomy in the management of stage I cervical cancer in Singapore: a pilot study. Singapore Med J. 2013;54(12):683–8. 11. Leitlinienprogramm Onkologie (Deutsche Krebsgesellschaft, Deutsche Krebshilfe, AWMF). S3-Leitlinie diagnostik, therapie und nachsorge der patientin mit zervixkarzinom, Langversion 1.0. 2014. 12. Malzoni M et al. Total laparoscopic radical hysterectomy versus abdominal radical hysterectomy with lymphadenectomy in patients with early cervical cancer: our experience. Ann Surg Oncol. 2009;16(5):1316-23. 13. National Comprehensive Cancer Network. NCCN Clinical Practice Guidelines in Oncology (NCCN Guidelines®). Cervical Cancer. Version 1.2014. 2014. National Institute for Health and Care Excellence (NICE). Laparoscopic radical hysterectomy for early stage cervical cancer. NICE interventional procedure guidance [IPG338]. 2010.
File đính kèm:
phau_thuat_noi_soi_cat_tu_cung_tan_goc_va_nao_hach_chau_2_be.pdf

