Phẫu thuật nội soi cắt tử cung tận gốc trong ung thư cổ tử cung giai đoạn sớm

TÓM TẮT

Cắt tử cung tận gốc nội soi (TLRH) đã được báo cáo từ đầu những năm 1990. TLRH là khả thi về mặt kỹ

thuật. Phẫu thuật nội soi cắt tử cung tận gốc an toàn như phẫu thuật cắt tử cung tận gốc ngả bụng (RAH).

Thời gian của cuộc mổ nội soi chấp nhận được nhưng vẫn còn lâu hơn so với RAH. Chúng ta cũng biết rằng

làm nhiều, thêm nhiều kinh nghiệm, chuẩn hóa kỹ thuật và kết hợp các tiến bộ công nghệ, thời gian có thể

giảm đáng kể và có thể tương tự như của RAH. Cắt tử cung tận gốc nội soi thì ít mất máu, phục hồi nhanh

hơn và hồi phục chức năng ruột nhanh hơn, nằm viện ngắn hơn và kết quả thẩm mỹ tốt hơn.

pdf 7 trang phuongnguyen 8740
Bạn đang xem tài liệu "Phẫu thuật nội soi cắt tử cung tận gốc trong ung thư cổ tử cung giai đoạn sớm", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Phẫu thuật nội soi cắt tử cung tận gốc trong ung thư cổ tử cung giai đoạn sớm

Phẫu thuật nội soi cắt tử cung tận gốc trong ung thư cổ tử cung giai đoạn sớm
Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 50/2018 89
PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT TỬ CUNG TẬN GỐC 
TRONG UNG THƯ CỔ TỬ CUNG GIAI ĐOẠN SỚM
 Nguyễn Văn Tiến1, Nguyễn Duy Thư1 và cộng sự 
TÓM TẮT
Cắt tử cung tận gốc nội soi (TLRH) đã được báo cáo từ đầu những năm 1990. TLRH là khả thi về mặt kỹ 
thuật. Phẫu thuật nội soi cắt tử cung tận gốc an toàn như phẫu thuật cắt tử cung tận gốc ngả bụng (RAH). 
Thời gian của cuộc mổ nội soi chấp nhận được nhưng vẫn còn lâu hơn so với RAH. Chúng ta cũng biết rằng 
làm nhiều, thêm nhiều kinh nghiệm, chuẩn hóa kỹ thuật và kết hợp các tiến bộ công nghệ, thời gian có thể 
giảm đáng kể và có thể tương tự như của RAH. Cắt tử cung tận gốc nội soi thì ít mất máu, phục hồi nhanh 
hơn và hồi phục chức năng ruột nhanh hơn, nằm viện ngắn hơn và kết quả thẩm mỹ tốt hơn.
Từ khóa: Cắt tử cung tận gốc nội soi, ung thư cổ tử cung
ABSTRACT
TOTAL LAPAROSCOPIC RADICAL HYSTERECTOMY 
FOR PATIENTS WITH EARLY STAGE CERVICAL CANCER
Nguyen Van Tien1, Nguyen Duy Thu1 et all.
Total laparoscopic radical hysterectomy (TLRH) has been reported since the early 1990 s. TLRH is 
(RAH). The duration of the procedure has become acceptable but remains still longer in comparison to 
RAH. It is now evident that with increasing experience, repetition, standardization, and incorporation of 
technological advances, duration can be reduced considerably and become similar to that of RAH. Total 
laparoscopic radical hysterectomy is associated with less blood loss, faster recovery and return of bowel 
function, shorter hospitalization, and a better cosmetic result. 
Keywords: Total laparoscopic radical hysterectomy (TLRH), cervical cancer 
1. Bệnh viện Ung Bướu 
TP. Hồ Chí Minh
- Ngày nhận bài (Received): 28/7/2018; Ngày phản biện (Revised):14/8/2018 
- Ngày đăng bài (Accepted): 27/8/2018
- Người phản hồi (Corresponding author): Nguyễn Duy Thư
- Email: bsthu05@gmail.com. ĐT: 0938004282 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư cổ tử cung là 1 trong 4 loại ung thư 
thường gặp ở phụ nữ: ung thư cổ tử cung, vú, buồng 
trứng, nội mạc tử cung.
Hầu hết ung thư cổ tử cung xâm lấn là ở giai 
đoạn sớm lúc chẩn đoán, khoảng 62% ở giai đoạn I, 
25% ở giai đoạn II [12].
Hiện nay, các hướng dẫn khuyến cáo điều trị, 
chọn lựa đầu tiên đối với ung thư cổ tử cung giai 
đoạn xâm lấn sớm (từ IA đến IIA1) là phẫu thuật 
[14],[22]. Phẫu thuật cắt tử cung tận gốc phân loại 
tùy theo mức độ, lần đầu tiên được mô tả do tác giả 
Piver vào năm 1974, dựa trên kỹ thuật của tác giả 
Schauta và Wertheim, biến đổi bởi tác giả Meigs, 
Bệnh viện Trung ương Huế 
90 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 50/2018
Phẫu thuật nội soi cắt tử cung tậ gốc...
Latzko và Okabayashi [23],[29].
Hệ thống phân loại phẫu thuật mới hiện nay 
được chấp nhận rộng rãi là của tác giả Querleu và 
Morrow giới thiệu vào năm 2008 [22].
Phẫu thuật nội soi áp dụng cho ung thư cổ tử 
cung giai đoạn sớm để giảm sự sang chấn và mau 
hồi phục, ít đau và thẩm mỹ.
Vì vậy, Chúng tôi áp dụng kỹ thuật phẫu thuật này. 
Bước đầu chúng tôi thực hiện được 60 ca phẫu thuật 
nội soi cắt tử cung tận gốc và nạo hạch chậu 2 bên.
II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Vai trò của phẫu thuật nội soi 
Phẫu thuật nội soi ít xâm lấn, mau hồi phục, ít đau 
và thẩm mỹ, khi so sánh với phẫu thuật mở bụng mở.
2.2. Độ an toàn và tính khả thi
Nhiều báo cáo đã chứng tỏ tính an toàn và khả 
thi đối với phẫu thuật nội soi cắt tử cung tận gốc và 
nạo hạch chậu ở ung thư cổ tử cung giai đoạn sớm.
Nhiều nghiên cứu tập trung ở giai đoạn IA2 và 
IB1, nhưng phẫu thuật nội soi có thể thực hiện thành 
công ngay cả ở những giai đoạn trễ hơn có chỉ định của 
phẫu thuật nội soi [1-7,13,16,17,20,21,26,28,30,32].
2.3. Độ rộng ung thư
Độ rộng phẫu thuật được đánh giá bằng số lượng 
hạch chậu được nạo, tình trạng rìa diện cắt âm đạo 
và chu cung [1,3,4,6,7,16,20,21,26-28,32].
Chủ yếu các nghiên cứu tập trung trên những 
mẫu bệnh nhân giai đoạn sớm, còn rất ít báo cáo về 
kết quả điều trị ở bệnh lý giai đoạn IB2.
2.4. Kết quả về ung thư học
Hầu hết các nghiên cứu quan tâm nhiều đến lợi 
ích của kỹ thuật phẫu thuật hơn là kết quả điều trị 
ung thư về lâu dài. Một số nghiên cứu cho thấy kết 
quả cả 2 loại phẫu thuật không khác biệt về vị trí tái 
phát và tiên lượng sống không bệnh cũng như tiên 
lượng sống còn toàn bộ.
2.5. Kết quả bảo tồn thần kinh
Phẫu thuật nội soi làm phóng đại hình ảnh giúp 
xác định dễ dàng cấu trúc thần kinh chi phối chức 
năng bàng quang và tình dục [8,19].
Do đó, những hướng dẫn điều trị gần đây như 
Scottish Intercollegiate Gudelines Network năm 
2008 (24), British National Institute for Health and 
Clinical Excellence năm 2010 (15), và German S3-
Leitliniezur Therapie des Zervixkarzinoms năm 
2014 (22), cũng như NCCN (14) đều khuyến cáo áp 
dụng phẫu thuật nội soi thay thế cho phẫu thuật mổ 
bụng mở đối với ung thư cổ tử cung giai đoạn sớm.
III. PHƯƠNG PHÁP VÀ ĐỐI TƯỢNG 
NGHIÊN CỨU
Báo cáo loạt ca ung thư cổ tử cung giai đoạn 
IA2- IIA1 được phẫu thuật nội soi cắt tử cung tận 
gốc và nạo hạch chậu 2 bên từ tháng 4/2016-7/2018.
Bệnh nhân có kết quả giải phẫu bệnh là carcinoma 
giai đoạn FIGO 2010 từ IA2- IIA1(T≤ 2cm).
Có chỉ định phẫu thuật nội soi cắt tử cung tận 
gốc và nạo hạch chậu.
Loại trừ: bệnh nhân chống chỉ định phẫu thuật 
nội soi, hoặc từ chối phẫu thuật nội soi.
Chuẩn bị bệnh nhân:
Được tư vấn về các lợi ích và nguy cơ của 
phương pháp phẫu thuật nội soi
Tư vấn về khả năng chuyển mổ mở nếu không 
thuận lợi.
Các ca phẫu thuật nội soi đều do cùng 1 ê kíp mổ 
thực hiện. Các kết quả thu được đều được ghi chép 
cẩn thận trong hồ sơ bệnh án.
Phẫu thuật type C theo phân loại của hệ thống 
phân loại Querleu/Morrow, tương đương Wertheim- 
Meigs cũ.
IV. KẾT QUẢ
Kết quả thu thập bao gồm: 
- Tuổi
- Chỉ số BMI
- Tiền sử xạ trị tiền phẫu
- Đặc điểm mô bệnh học
- Tình trạng diện cắt
- Số lượng hạch nạo
- Tình trạng hạch di căn
Bệnh viện Trung ương Huế 
Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 50/2018 91
- Thời gian phẫu thuật
- Lượng máu mất
- Trường hợp phải truyền máu
- Biến chứng phẫu thuật
- Tình trạng hậu phẫu
- Điều trị bổ túc
4.1. Đặc điểm của nhóm nghiên cứu
Bảng 1. Đặc điểm của nhóm nghiên cứu
n
Tuổi 
trung 
bình
Giai đoạn
Số 
lần 
sinh
BMI
Kích 
thước 
ctc (mm)
Giải phẩu bệnh
Xạ trị 
trước 
mổ
Xạ 
trị 
sau 
mổ
Đặt 
sone JJ 
trước 
mổ
Đặt 
sone 
JJ sau 
mổ
IA2 IB1 IIA1 Gai Tuyến Khác
60 44 2 55 3 2 22 30 42 15 3 10 5 21 4
Trong 60 trường hợp ung thư cổ tử cung giai đoạn sớm đa số là giai đoạn IB1.
10 trường hợp được xạ trị trong âm đạo trước mổ 8 tuần, 5 trường hợp có chỉ định xạ trị sau mổ do bướu 
xâm lấn >1/2 lớp cơ cổ tử cung và di căn hạch chậu.
21 bệnh nhân được đặt sonde JJ trước mổ, đây là những trường hợp trong 30 ca đầu tiên triển khai phẫu 
thuật nội soi. Khi chúng tôi nhận diện và bóc tách quen niệu quản thì không có trường hợp nào đặt sone JJ 
trước mổ nữa. 
4.2. Kết quả phẫu thuật
Bảng 2. Kết quả phẫu thuật
N Thời gian PT 
(ph)
Lượng máu 
mất (ml)
Số hạch 
nạo
Thời gian 
nằm viện
Lưu sonde 
tiểu
Bờ PT 
dương tính
60 193,33 115,7 13(11-19) 6(4-13) 7(4-15) 0
Không có trường hợp nào phải truyền máu trong hoặc sau mổ 
Bảng 2.1. Kết quả phẫu thuật
Độ rộng phẫu thuật Giải phẫu bệnh sau mỗ
Chu cung (cm) Âm đạo (cm) P(t) P(n) P(chu cung) P(diện cắt âm đạo)
2,4 (2-3) 3,3(3-4) 50 (83%) 2 (4%) 0 0
Độ rộng phẫu thuật an toàn (bằng chứng là không có diện cắt nào dương tính)
2 trường hợp di căn hạch chậu sau mổ, phải xạ trị bổ túc
Những trường hợp giải phẫu bệnh bướu sau mổ âm tính là bệnh nhân đã xạ áp sát tiền phẫu.
Bệnh viện Trung ương Huế 
92 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 50/2018
Phẫu thuật nội soi cắt tử cung tậ gốc...
4.3. Biến chứng
Bảng 3: Biến chứng trong lúc mổ
N Tổn thương 
BQ
Tổn thương 
NQ
Tổn thương 
ruột 
Tổn thương 
mạch máu
Tổn thương 
khác
60 2 (3.3%) 4(6.6%) 1(1.6%) 0 0
2 trường hợp dò bàng quang âm đạo (3.3%)
4 trường hợp dò niệu quản (6.6%)
1 trường hợp dò trực tràng (1.6%)
Không có biến chứng nhiễm trùng vết mổ
V. BÀN LUẬN
5.1. Thuận lợi 
Bảng 4: So sánh kết quả phẫu thuật
NC N Thời gian 
PT (ph)
Lượng máu mất 
(ml)
Số hạch 
nạo
Thời gian 
nằm viện
Lưu sonde 
tiểu
Li và cs [9] 90 263,0±67,6 369,8±249,9 21,3±8,4 10,7±7,2
Lim và cs [10] 18 308,0±66,0 425±225 17±7,5 5,5±1,5 19,5±10,3
Malzoni và cs [12] 65 196,0±14,5 55,0±12,5 23,5±5,1 10±2
Nam và cs [15] 263 246,8±48,8 379,6±350,0 7,2±1,5
Zakashansky 
và cs [31]
30 318,5±66,0 200,0±125,0 31,0±12,8
Chúng tôi 60 193,33 115,7 13(11-19) 6(4-13) 7(4-15)
Trong loạt ca phẫu thuật này, thời gian phẫu thuật nội soi cắt tử cung tận gốc và nạo hạch chậu tương đối 
dài so với phẫu thuật mổ bụng mở. Thời gian của ca mổ nhanh nhất là 150 phút, ca mổ lâu nhất là 240 phút.
Tuy nhiên thuận lợi là phẫu thuật nội soi ít sang chấn hơn so với mổ mở, điều này dẫn đến việc lượng 
máu mất trong lúc phẫu thuật rất ít, trong loạt ca của chúng tôi lượng máu mất trung bình khoảng 115ml, 
thậm chí có ca mất máu rất ít chỉ khoảng 20ml, không có ca nào phải truyền máu. Hơn nữa thời gian nằm 
viện cũng rút ngắn, chỉ khoảng 5-7 ngày. Khoảng 2 ngày là bệnh nhân trung tiện, ăn uống và vận động lại 
bình thường.
Chúng tôi khảo sát mức độ đau hậu phẫu theo thang điểm Madison: trung bình 3 điểm (1-7) kéo dài từ 
hậu phẫu ngày 1 đến hậu phẫu ngày 3. Vì vậy bệnh nhân vận động sớm và hồi phục sớm.
Như vậy, thời gian phẫu thuật trung bình và lượng máu mất , số lượng hạch được nạo, thời gian hồi phục 
cũng gần như tương tự với những tác giả lớn khác trên thế giới.
Bệnh viện Trung ương Huế 
Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 50/2018 93
Theo các báo trên thế giới thời gian gần đây, tỷ lệ 
biến chứng trên đường niệu, ruột do cuộc mổ là khá 
thấp tương tự như mổ mở.
Trong loạt ca phẫu thuật nội soi của chúng tôi, 
tỷ lệ này : 2/60 trường hợp tổn thương bàng quang, 
1/60 trường hợp dò trực tràng âm đạo, 4/60 trường 
hợp dò niệu quản; những trường hợp này rơi vào 
20 ca đầu tiên của chúng tôi. Chúng ta cũng biết 
rằng, tỷ lệ biến chứng sẽ giảm dần với số ca được 
phẫu thuật. Do đó, theo thời gian và sự tích lũy 
kinh nghiệm, chuẩn hóa kỹ thuật, số ca biến chứng 
của chúng tôi đã giảm và thời gian phẫu thuật cũng 
nhanh hơn. Điều này cũng tương tự như vào những 
năm 2007, các nghiên cứu của các tác giả lớn như 
Ghezzi và cs (Ý), Akashansky và cs (Mỹ) đều có 
tỷ lệ biến chứng đường niệu cao ( 4/50 và 2/30), so 
với năm 2014-2015, các nghiên cứu của các tác giả 
Ditto và cs (Ý) [5], Bogani (Ý) [2] báo cáo tỷ lệ biến 
chứng thấp hơn (0/60 và 1/65).
Phân tích đa biến trên 12 nghiên cứu trước đây 
cho thấy, các biến chứng cũng thường xảy ra nhiều 
nhất ở bàng quang, niệu quản, kế đến là trực tràng 
và các mạch máu lớn, tỷ lệ các biến chứng xảy ra 
tương đương với tỷ lệ biến chứng ở nhóm bệnh 
nhân được mổ mở.
Khi tổn thương các mạch máu lớn, các tác giả 
đều khuyên cần phải chuyển sang mổ bụng mở để 
sửa chữa tổn thương.
Trong loạt ca phẫu thuật nội soi của chúng tôi, 
không có trường hợp nào có nhiễm trùng ổ bụng hay 
nhiễm trùng vết mổ. Điều này đúng với các nhận 
định của các nghiên cứu trước: phẫu thuật nội soi có 
tỷ lệ nhiễm trùng sau mổ rất thấp.
5.3. Bờ phẫu thuật an toàn
Một số tác giả cho rằng phẫu thuật nội soi sử 
dụng dụng cụ đẩy lòng tử cung gây khó khăn cho 
việc ước lượng độ dài âm đạo khi cắt, hơn nữa có 
thể gây rơi vãi tế bào bướu, đặc biệt khi phẫu thuật 
mở vào âm đạo, bề mặt bướu sẽ bị áp lực của khí 
CO2 làm phát tán tế bào bướu [22]; Cần cân nhắc sự 
an toàn rìa cắt khi áp dụng phẫu thuật nội soi thay 
thế cho mổ mở.
Chúng tôi hạn chế sự rơi vãi tế bào bướu trong 
âm đạo bằng cách khâu kín cổ tử cung và cột cố 
định vào dụng cụ đẩy tử cung và âm đạo được che 
chắn bằng 1 ống dẫn polymere vô trùng.
Nghiên cứu của Puntamabekar [19] năm 2007 tại 
Canada trên 216 bệnh nhân cho thấy có 7 bệnh nhân 
tái phát sau 36 tháng điều trị.
Nghiên cứu của Spirtos [24] năm 2002 trên 78 
bệnh nhân tại Đại học Stanford, Mỹ cho thấy có 3 
bệnh nhân có rìa cắt âm đạo còn tế bào bướu trên vi 
thể. Tỷ lệ tái phát là 5%.
Nghiên cứu của Pellegrino [17] trên 107 bệnh 
nhân năm 2008, sau 30 tháng theo dõi, có 11 bệnh 
nhân bị tái phát.
Loạt ca của chúng tôi không có ca nào rìa diện 
cắt và chu cung còn bướu vi thể.
Vì kỹ thuật mổ nội soi cắt tử cung tận gốc và nạo 
hạch chậu 2 bên mới được triển khai trong thời gian 
gần đây, số lượng ca phẫu thuật còn ít và hạn chế về 
thời gian theo dõi, do đó chúng tôi chưa ghi nhận 
5.2. Biến chứng
Bảng 5: Biến chứng phẫu thuật
NC
Đường 
PT N
Tổn thương 
BQ
Tổn thương 
NQ
Tổn thương 
ruột
Tổn thương
 mạch máu
Tổn thương 
khác
Yan-zhou Wang 
[30]
LRH 732 22(3,0) 9(1,2) 2(0,3) 11(1,5) 3(0,4)
RH 739 16(2,2) 6(0,8) 2(0,3) 10(1,4) 2(0,3)
Chúng tôi LRH 60 2 (3,3%) 4(6,6%) 1(1,6%) 0 0
Bệnh viện Trung ương Huế 
94 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 50/2018
Phẫu thuật nội soi cắt tử cung tậ gốc...
được tỷ lệ tái phát và đánh giá tiên lượng sống còn 
của bệnh nhân.
VI. KẾT LUẬN
Phẫu thuật nội soi trong điều trị ung thư cổ tử 
cung giai đoạn sớm khá an toàn và có thể thực hiện 
tốt. Đây là một kỹ thuật điều trị an toàn và hiệu quả 
trong xếp giai đoạn và điều trị ung thư cổ tử cung 
giai đoạn sớm.
Kỹ thuật nội soi có thuận lợi là giúp giảm mất 
máu và bệnh nhân hồi phục nhanh, an toàn về độ rộng 
phẫu thuật, với chi phí phẫu thuật chấp nhận được.
Đem lại chất lượng cuộc sống tốt hơn: ít đau 
trở lại ngay sinh hoạt bình thường hàng ngày. Tính 
thẩm mỹ cao nhất là bệnh nhân còn trẻ, giúp bệnh 
nhân tự tin hòa nhập cộng đồng. 
Để đánh giá thêm về tiên lượng và tỷ lệ tái phát, 
như các nghiên cứu khác trên thế giới đã báo cáo 
cho kết quả tốt tương tự phẫu thuật mổ mở, chúng 
tôi sẽ tiến hành thêm nghiên cứu với số lượng bệnh 
nhân lớn hơn, thời gian dài hơn, giúp đánh giá hiệu 
quả điều trị chính xác hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Abu-Rustum NR et al. Total laparoscopic radical 
hysterectomy with pelvic lymphadenectomy 
using the argon-beam coagulator: pilot data 
and comparison to laparotomy. Gynecologic 
Oncology. 2003;91(2):402-9. 
2. Bogani G et al. Laparoscopic versus open abdo-
minal management of cervical cancer: long-term 
results from a propensity-matched analysis. J 
Minim Invasive Gynecol. 2014;21(5):857-62.
3. Chen Y et al. The outcome of laparoscopic 
radical hysterectomy and lymphadenectomy for 
cervical cancer: a prospective analysis of 295 
patients. Ann Surg Oncol. 2008;15(10):2847-55. 
4. Chong GO et al. Robot versus laparoscopic 
nerve-sparing radical hysterectomy for cervical 
cancer: a comparison of the intraoperative 
and perioperative results of a single surgeon’s 
initial experience. Int J Gynecol Cancer. 
2013;23(6):1145-9.
5. Ditto A et al. Implementation of laparoscopic 
approach for type B radical hysterectomy: a 
comparison with open surgical operations. Eur 
J Surg Oncol. 2015;41(1):34-9. 
6. Frumovitz M et al. Comparison of total 
laparoscopic and abdominal radical hysterectomy 
for patients with earlystage cervical cancer. 
Obstet Gynecol. 2007;110(1):96-102. 
7. Kong TW et al. Comparison of laparoscopic 
versus abdominal radical hysterectomy for 
FIGO stage IB and IIA cervical cancer with 
tumor diameter of 3 cm or greater. Int J Gynecol 
Cancer. 2014;24(2):280-8.
8. Lee YS et al. Robot-assisted total preservation 
of the pelvic autonomic nerve with extended 
systematic lymphadenectomy as part of 
nervesparing radical hysterectomy for cervical 
cancer. Int J Gynecol Cancer. 2013;23(6):1133-8. 
9. Li G, Yan X, Shang H, Wang G, Chen L, 
Han Y. A comparison of laparoscopic radical 
hysterectomy and pelvic lymphadenectomy and 
laparotomy in the treatment of Ib-IIa cervical 
cancer. Gynecol Oncol. 2007;105(1):176–80.
10. Lim YK, Chia YN, Yam KL. Total laparoscopic 
Wertheim’s radical hysterectomy versus 
Wertheim’s radical abdominal hysterectomy 
in the management of stage I cervical cancer 
in Singapore: a pilot study. Singapore Med J. 
2013;54(12):683–8. 
11. Leitlinienprogramm Onkologie (Deutsche 
Krebsgesellschaft, Deutsche Krebshilfe, 
AWMF). S3-Leitlinie diagnostik, therapie und 
nachsorge der patientin mit zervixkarzinom, 
Langversion 1.0. 2014. 
12. Malzoni M et al. Total laparoscopic radical 
hysterectomy versus abdominal radical 
hysterectomy with lymphadenectomy in patients 
with early cervical cancer: our experience. Ann 
Surg Oncol. 2009;16(5):1316-23.
Bệnh viện Trung ương Huế 
Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 50/2018 95
13. National Comprehensive Cancer Network. 
NCCN Clinical Practice Guidelines in Oncology 
(NCCN Guidelines®). Cervical Cancer. Version 
1.2014. 2014. 
14. National Institute for Health and Care Excellence 
(NICE). Laparoscopic radical hysterectomy for 
early stage cervical cancer. NICE interventional 
procedure guidance [IPG338]. 2010. 
15. Nam JH et al. Laparoscopic versus open radical 
hysterectomy in earlystage cervical cancer: 
long-term survival outcomes in a matched 
cohort study. Ann Oncol. 2012;23(4):903-11. 
16. Park JY et al. Laparoscopic versus open 
radical hysterectomy in patients with stage 
IB2 and IIA2 cervical cancer. J Surg Oncol. 
2013;108(1):63-9.
17. Pellegrino A, Villa A, Fruscio R, Signorelli 
M, Meroni MG, Iedà N, Vitobello D: Total 
laparoscopic radical hysterectomy and pelvic 
lymphadenectomy in early-stage cervical 
cancer. Surg Laparosc Endosc Percutan Tech 
18: 474-478, 2008.
18. Puntambekar SP et al. Nerve-sparing radical 
hysterectomy made easy by laparoscopy. J 
Minim Invasive Gynecol. 2014;21(5):732. 
19. Puntambekar SP et al. Laparoscopic total 
radical hysterectomy by the Pune technique: 
our experience of 248 cases. J Minim Invasive 
Gynecol. 2007;14(6): 682-9. 
20. Puntambekar SP, Palep RJ, Puntambekar SS. 
Laparoscopic total radical hysterectomy by the 
Pune technique: Our experience of 248 cases. 
J Minim Invasive Gynecol 14: 682-689, 2007.
21. Querleu, D, Leblanc, E. Laparoscopic surgery 
for gynecologic oncology. Curr Opin Obstet 
Gynecol.2003;15:309–314.
22. Ramirez PT et al. Total laparoscopic radical 
hysterectomy and lymphadenectomy: the M. D. 
Anderson Cancer Center experience. Gynecol 
Oncol. 2006;102(2):252-5. 
23. Scottish Intercollegiate Guidelines Network 
(SIGN). Management of cervical cancer: A 
national clinical guideline. 2008. 
24. Spirtos NM, Eisenkop SM, Schlaerth JB, Ballon 
SC. Laparoscopic radical hysterectomy (type 
III) with aortic and pelvic lymphadenectomy in 
patients with stage I cervical cancer: Surgical 
morbidity and intermediate follow-up. Am J 
Obstet Gynecol 187: 340-348, 2002. 
25. Taylor SE et al. Radical hysterectomy for 
early stage cervical cancer: laparoscopy versus 
laparotomy. JSLS. 2011;15(2):213-7. 
26. Toptas T, Simsek T. Total laparoscopic versus 
open radical hysterectomy in stage IA2-IB1 
cervical cancer: disease recurrence and survival 
comparison. J Laparoendosc Adv Surg Tech A. 
2014;24(6):373-8.
27. van de Lande J. Open versus laparoscopic 
pelvic lymph node dissection in early stage 
cervical cancer: no difference in surgical 
or disease outcome. Int J Gynecol Cancer. 
2012;22(1):107-14.
28. Wertheim E, Die Erweiterte abdominale 
Operation bei Carcinoma colli uteri (1911), 
Berlin. 
29. Wright JD et al. Comparative effectiveness 
of minimally invasive and abdominal radical 
hysterectomy for cervical cancer. Gynecol 
Oncol. 2012;127(1):11-7. 
30. Yan-zhou Wang, Li Deng, Hui-cheng Xu, Yao 
Zhang, Zhi-qing Liang. Laparoscopy versus 
laparotomy for the management of early stage 
cervical cancer.BMC Cancer2015.
31. Zakashansky K et al. A casecontrolled study 
of total laparoscopic radical hysterectomy 
with pelvic lymphadenectomy versus radical 
abdominal hysterectomy in a fellowship 
training program. Int J Gynecol Cancer. 
2007;17(5):1075-82. 
32. Ghezzi F, Cromi A, Ciravolo G, Volpi E, Uccella 
S, Rampinelli F, et al. Surgicopdthologic 
outcome of laparoscopic versus open 
radical hysterectomy. Gynecol Oncol. 
2007;106(3):502–6.

File đính kèm:

  • pdfphau_thuat_noi_soi_cat_tu_cung_tan_goc_trong_ung_thu_co_tu_c.pdf