Phẫu thuật nội soi cắt trực tràng bảo tồn cơ thắt kiểu Schiessel.R điều trị ung thư trực tràng thấp tại Bệnh viện Thanh Nhàn-Hà Nội

Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi điều trị ung thư trực tràng thấp kiểu Schiessel.R tại bệnh

viện Thanh Nhàn - Hà Nội từ tháng 01/2016 đến 06/2019.

Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hồi cứu cắt ngang.

Kết quả và bàn luận: Nghiên cứu 37 trường hợp ung thư trực tràng thấp được thực hiện phẫu thuật nội

soi. Tỷ lệ nam/nữ = 1.64, tuổi trung bình là 67.4 ± 11.2, hay gặp nhất trong nhóm trên 60-80 tuổi. Triệu chứng

lâm sàng đa dạng, không đặc hiệu. Chất chỉ điểm ung thư CEA chỉ tăng ở 43.2%, CA 199 tăng ở 59.5% số

trường hợp. Tỷ lệ u sùi và loét chiếm đa số 89.2%, CT và MRI đánh giá mức độ xâm lấn cơ thắt trong 59.4% và

di căn xa 5.4%. Hạch kích thước trên 10mm có nguy cơ di căn trên 74.1%. Tạo hình đại tràng 70.3% các

trường hợp, điểm Wexner sau mổ trung bình là 8.1 ± 4.35, Kirwan I, II chiếm 75.5%.

Kết luận: Phẫu thuật nội soi bảo tồn cơ thắt kiểu Schiessel.R điều trị ung thư trực tràng thấp là khả thi và

ưu điểm.

pdf 9 trang phuongnguyen 100
Bạn đang xem tài liệu "Phẫu thuật nội soi cắt trực tràng bảo tồn cơ thắt kiểu Schiessel.R điều trị ung thư trực tràng thấp tại Bệnh viện Thanh Nhàn-Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Phẫu thuật nội soi cắt trực tràng bảo tồn cơ thắt kiểu Schiessel.R điều trị ung thư trực tràng thấp tại Bệnh viện Thanh Nhàn-Hà Nội

Phẫu thuật nội soi cắt trực tràng bảo tồn cơ thắt kiểu Schiessel.R điều trị ung thư trực tràng thấp tại Bệnh viện Thanh Nhàn-Hà Nội
TIÊU HÓA 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
292 
PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT TRỰC TRÀNG BẢO TỒN CƠ THẮT 
KIỂU SCHIESSEL.R ĐIỀU TRỊ UNG THƯ TRỰC TRÀNG THẤP 
TẠI BỆNH VIỆN THANH NHÀN - HÀ NỘI 
NGUYỄN VĔN TRƯỜNG1, ĐÀO QUANG MINH2 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi điều trị ung thư trực tràng thấp kiểu Schiessel.R tại bệnh 
viện Thanh Nhàn - Hà Nội từ tháng 01/2016 đến 06/2019. 
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hồi cứu cắt ngang. 
Kết quả và bàn luận: Nghiên cứu 37 trường hợp ung thư trực tràng thấp được thực hiện phẫu thuật nội 
soi. Tỷ lệ nam/nữ = 1.64, tuổi trung bình là 67.4 ± 11.2, hay gặp nhất trong nhóm trên 60-80 tuổi. Triệu chứng 
lâm sàng đa dạng, không đặc hiệu. Chất chỉ điểm ung thư CEA chỉ tĕng ở 43.2%, CA 199 tĕng ở 59.5% số 
trường hợp. Tỷ lệ u sùi và loét chiếm đa số 89.2%, CT và MRI đánh giá mức độ xâm lấn cơ thắt trong 59.4% và 
di cĕn xa 5.4%. Hạch kích thước trên 10mm có nguy cơ di cĕn trên 74.1%. Tạo hình đại tràng 70.3% các 
trường hợp, điểm Wexner sau mổ trung bình là 8.1 ± 4.35, Kirwan I, II chiếm 75.5%. 
Kết luận: Phẫu thuật nội soi bảo tồn cơ thắt kiểu Schiessel.R điều trị ung thư trực tràng thấp là khả thi và 
ưu điểm. 
Từ khóa: Phẫu thuật nội soi, trực tràng thấp, tạo hình đại tràng, vét hạch. 
ABTRACT 
Laparoscopic for low rectal cancer by schiessel.r type at Thanh Nhan - Ha Noi Hospital 
Objectives: To evaluate the results of laparoscopic for low rectal cancer by Schiessel.R type at Thanh 
Nhan hospital from January 2016 to June 2019. 
Research method: descriptive retrospective study. 
Results and Discussion: 37 cases of rectal cancer were performed in laparoscopy. Rate of male/ female 
= 1.64, Average age was 67.4 ± 11.2, the most common in the group over 60 - 80 years old. Various clinical 
symptoms, not specific. The incidence of CEA was only increased in 43.2% of cases, CA199 59.5%. 
The incidence of tumors and ulcers was 89.2%, CT and MRI were 59.4% and 5.4%, respectively. Lymph nodes 
over 10mm have a 70.2% risk of metastasis. Colon formation 70.3% of cases, postoperative Wexner points 
average 8.1 ± 4.35, Kirwan I, II accounted for 75.5%. 
Conclusion: Laparoscopic for low rectal cancer by Schiessel.R types is feasible and beneficial. 
Key words: Laparoscopic, rectum, lymph node, pouch, Schiessel.R. 
1
 ThS. Bệnh viện Thanh Nhàn - Hà Nội 
2
 PGS.TS. Bệnh viện Thanh Nhàn - Hà Nội 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Ung thư trực tràng thấp là bệnh lý ác tính chiếm 
tỷ lệ cao khoảng 40 - 45% ung thư trực tràng. Điều 
trị đa mô thức kết hợp phẫu thuật và điều trị bổ trợ, 
có hoặc không kèm hóa xạ trước mổ. Theo nhiều 
nghiên cứu hiện nay cho thấy khoảng cách dưới 
2cm là không còn tế bào ung thư, đặc biệt một số 
nghiên cứu khoảng cách này là 1cm, và bảo tồn cơ 
thắt là một trong bốn mục tiêu quan trọng trong ung 
thư trực tràng thấp[1]. 
Chỉ định điều trị ung thư trực tràng thấp phụ 
thuộc vào mức độ xâm lấn cơ thắt, giai đoạn u và 
một số yếu tố khác. Các phương pháp phẫu thuật 
nội soi: cắt trực tràng trước thấp, cực thấp, cắt trực 
tràng nối đại tràng ống hậu môn bảo tồn cơ thắt, cắt 
trực tràng kèm cắt cơ thắt trong và cắt bó sâu cơ 
TIÊU HÓA 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
293 
thắt ngoài, phẫu thuật Miles chỉ định tùy theo mức 
độ xâm lấn khối u. 
Phẫu thuật nội soi điều trị ung thư trực tràng 
thấp đã được thực hiện tại nhiều nơi trên thế giới 
cũng như tại Việt Nam. PTNS đã chứng tỏ nhiều ưu 
điểm đảm bảo về mặt ung thư, ít xâm lấn, giúp 
nhanh hồi phục sau mổ. Bệnh viện Thanh Nhàn - 
Hà Nội đã triển khai phẫu thuật nội soi điều trị ung 
thư trực tràng thấp trong 5 nĕm qua, đã đạt được kết 
quả đáng khích lệ. Trong nghiên cứu này chúng tôi 
thực hiện phẫu thuật Schielssel.R cắt gian cơ thắt, 
lấy bỏ cơ thắt tròn bảo tồn cơ thắt ngoài cho các 
trường hợp u thực tràng thấp tại bệnh viện, với mục 
tiêu: “Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi bảo tồn cơ 
thắt kiều Schiessel.R điều trị ung thư trực tràng thấp 
tại bệnh viện Thanh Nhàn - Hà Nội”. 
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
Đối tượng: Gồm 37 trường hợp được chẩn 
đoán ung thư trực tràng thấp, được phẫu thuật nội 
soi tại bệnh viện Thanh Nhàn - Hà Nội, từ 01/2016 
đến 06/2019. 
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang, 
theo dõi dọc không đối chứng. 
Các chỉ số nghiên cứu: Đặc điểm chung, triệu 
chứng lâm sàng, xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh, 
các phương pháp phẫu thuật, thời gian phẫu thuật, 
biến chứng trong mổ, biến chứng sau mổ, số hạch di 
lấy được, tỷ lệ di cĕn hạch, tỷ lệ tái phát 
Kết quả tái khám sau mổ: Các trường hợp 
được điều trị bổ trợ sau mổ, tái khám 3 tháng một 
lần, đánh giá các chỉ số theo mẫu nghiên cứu. 
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 
Về tuổi giới 
Giới 
Tuổi 
Nam Nữ 
n % n % 
< 40 tuổi 01 2.7 01 2.7 
40-60 08 21.6 04 10.9 
60-80 13 35.1 09 24.3 
> 80 tuổi 01 2.7 00 00 
∑ 23 62.1 14 37.9 
Tuổi trung bình 67.4 ± 11.2 
Triệu chứng lâm sàng 
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
Đau bụng
Gày sút
Táo bón
Phân có
nhày, máu
Đi ngoài 
nhiều lần Thay đổi 
khuôn 
phân
Thay đổi 
thói quen 
ĐN
56.7
40.5
67.6 70.3
29.7
83.8
81.1
TIÊU HÓA 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
294 
Xét nghiệm CEA 
Marker 5ng/ml 
CEA 
n % n % 
21 56.8 16 43.2 
CA 199 
 27U/l 
15 40.5 22 59.5 
CA199 & CEA 
Không tĕng Tĕng 
03 (8.1%) 34 (91.5%) 
Nội soi đại trực tràng 
Kết quả CT Scaner và MRI 
Tổn thương n % 
XL không vượt thành TT 34 91.9 
XL tổ chức lân cận TT 03 8.1 
XL một phần cơ thắt trong 12 32.4 
XL bán phần cơ thắt trong 03 8.1 
XL hết cơ thắt trong 07 18.9 
Hạch quanh trực tràng 16 43.2 
Hạch dọc động mạch 08 21.6 
Di cĕn tạng (gan) 02 5.4 
TIÊU HÓA 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
295 
Vị trí và mức xâm lấn 
Khoảng cách Ti T1 T2 T3 ∑ 
n % n % n % n % n % 
5 - 6cm 01 2.7 9 24.3 02 5.4 02 5.4 14 37.8 
4 - 5cm 00 00 13 35.1 05 13.5 02 5.4 20 54.1 
< 4cm 00 00 01 2.7 00 00 01 2.7 03 8.1 
∑ 01 2.7 23 62.1 08 18.9 05 13.5 37 100 
Phương pháp phẫu thuật 
29.7
37.8
32.5
Partial ISR
Subtotal ISR
Total ISR
Tạo hình đại tràng 
Phương pháp n % 
Không tạo hình 11 29.7 
Tạo hình kiểu “J” 19 51.4 
Tạo hình kiểu tận bên 07 18.9 
∑ 37 100 
Tai biến trong mổ 
Tai biến n % 
TT phên TT-AĐ 01 2.7 
Chảy máu 02 5.4 
Tổn thương niệu quản 01 2.7 
Tổn thương bàng quang 00 00 
Tím quai ruột 01 2.7 
TIÊU HÓA 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
296 
Biến chứng sau mổ 
Biến chứng n % 
Bán tắc ruột sau mổ 02 5.4 
Nhiễm trùng vết mổ 00 00 
Dịch tồn dư 02 5.4 
Rò miệng nối 03 8.1 
Hoại tử niêm mạc 01 2.7 
Kết quả mô bệnh học 
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
UTBMT- biệt hóa 
cao
UTBMT- biệt hóa 
vừa
UTBMT- biệt hóa 
thấp
UTBM tuyến 
nhày
24.3 2.7
64.9 8.1
Số hạch lấy được và số hạch di cĕn 
Loại u Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 
Chỉ số n % n % n % 
Số hạch lấy được 232 48.4 201 41.9 46 9.7 
Số hạch di cĕn 21 45.7 18 39.1 07 15.2 
Số hạch trung bình 12.7 ± 3.8 
Số hạch di cĕn trung bình 3.4 ± 1.7 
Kích thước hạch 
Di cĕn 
Kích thước hạch 
Hạch di cĕn Hạch không DC ∑ 
n % n % n 
< 5mm 07 2.1 322 97.9 329 
5 - 0mm 19 15.4 104 84.5 123 
> 10mm 20 74.1 07 15.9 27 
∑ 46 9.6 433 90.4 479 
TIÊU HÓA 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
297 
Tỷ lệ tái phát 
Tái phát n % 
Tái phát tại chỗ 01 2.7 
Di cĕn vùng 01 2.7 
Di cĕn xa 01 2.7 
∑ 03 8.1 
Tiêu chuẩn Kirwan 
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
Kirwan I Kirwan II Kirwan III Kirwan IV Kirwan V
43.2
0 0
32.5 24.3
Thang điểm Wexner 
Điểm Wexner Trước mổ Sau mổ 
n % n % 
< 5 điểm 24 64.8 21 56.7 
5-10 điểm 13 35.2 16 43.3 
10 - 20 điểm 00 00 00 00 
Trung bình 7.5 ± 3.67 8.1 ± 4.35 
BÀN LUẬN 
Về tuổi và giới 
Ung thư trực tràng thấp hay gặp ở nhóm trên 60 
tuổi, nam giới hay mắc hơn nữ. Nghiên cứu của 
chúng tôi nhóm trên 60 tuổi chiếm 62.1%, tuổi trung 
bình của nhóm là 67.4 ± 11.2, tỷ lệ nam/nữ khoảng 
1.64. Tác giả Trương Vĩnh Quý nghiên cứu 52 
trường hợp tại Bệnh viện TW Huế tỷ lệ trên 60 tuổi 
là 65.4% và nam/nữ là 1.17[1]. 
Lâm sàng và cận lâm sàng 
Trong nghiên cứu của chúng tôi, triệu chứng đi 
ngoài phân nhày máu chiếm 81.1%, thay đổi khuôn 
phân chiếm 83.8% dù đây không phải là triệu chứng 
đặc hiệu nhưng rất có ích, có tính chỉ điểm trong tầm 
soát ung thư trực tràng. Các triệu chứng lâm sàng 
TIÊU HÓA 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
298 
có tác động lớn tới quyết định nội soi đại trực tràng 
vì nội soi vẫn là thĕm dò có xâm lấn và cần chuẩn bị, 
thường gây tâm lý ngại thực hiện ở người bệnh. 
Hiện nay các trường hợp nội soi được thực hiện gây 
mê, người bệnh đỡ kích thích, đỡ đau và giảm lo âu, 
sợ hãi khi soi, thuận lợi cho thủ thuật sinh thiết. 
Tác giả Nguyễn Hoàng Minh, nghiên cứu 96 trường 
hợp tại bệnh viện K, tỷ lệ phân nhày máu 80.2%, 
thay đổi khuôn phân 87.5%[2]. 
Xét nghiệm chất chỉ điểm ung thư CEA, CA199 
thực hiện ở tất cả các trường hợp, có 43.2% số 
trường hợp tĕng CEA trên 5ng/ml cho thấy độ nhạy 
của CEA không cao và thường được dùng để theo 
dõi sau mổ hơn. CA199 tĕng ở 59.5% (22/37) các 
trường hợp, đặc biệt là mức tĕng CA199 thường rõ 
rệt hơn, tĕng trên 20%. Nhưng kết hợp CEA và 
CA199 cho thấy có 34/37 trường hợp chất chỉ điểm 
ung thư này tĕng cao, như vậy việc kết hợp sẽ cho 
độ nhạy cao hơn trong chẩn đoán. Tác giả Trần Anh 
Cường nghiên cứu 116 TH, tỷ lệ tĕng CEA đạt 
46.6%. Nội soi đại trực tràng: hình ảnh u thể sùi và 
loét chiếm đa số 89.2% ngoài ra còn gặp ung thư tế 
bào nhẫn, polyp ung thư hóa. Thể u thâm nhiễm 
cứng hiếm gặp và khó chẩn đoán, tác giả Trương 
Vĩnh Quý nghiên cứu 52 trường hợp thì chỉ có 2 
trường hợp u thâm nhiễm cứng. Nghiên cứu của tác 
tác giả Schissel.R thể u thâm nhiễm cứng chỉ 
khoảng 4 - 5%[1,3]. 
Chẩn đoán hình ảnh: đối với ung thư trực tràng 
thực hiện MSCT và MRI thường quy nhằm hai mục 
tiêu đánh giá mức độ xâm lấn tại chỗ, xâm lấn cơ 
thắt và mức độ di cĕn xa, trường hợp có di cĕn xa 
có thể làm thêm PET/CT. Tất cả các trường hợp 
trong nghiên cứu của chúng tôi đều được làm MSCT 
và MRI. Tiêu chuẩn đề thực hiện được phẫu thuật 
Schiessel.R trong nghiên cứu này là u T3, chưa xâm 
lấn cơ thắt ngoài. Kết quả chẩn đoán hình ảnh cho 
thấy 8.1% trường hợp có xâm lấn vượt thành trực 
tràng, tỷ lệ xâm lấn cơ thắt khoảng 69.4%, trong đó 
xâm lấn một phần cơ thắt trong là chiếm 32.4%, có 
18.9% xâm lấn hết cơ thắt. Tỷ lệ phát hiện hạch 
quanh trực tràng 43.2% và dọc động mạch khoảng 
21.6%. Có 2 trường hợp phát hiện di cĕn gan nhưng 
tổ chức xung quanh mềm mại khả nĕng di kiểu nhảy 
cóc. Tác giả Nguyễn Hoàng Minh nghiên cứu cho 
thấy MRI có độ nhạy 94.7%, độ đặc hiệu 90.5% 
trong đánh giá mức độ xâm lấn và di cĕn hạch[2]. 
Liên quan vị trí và mức độ xâm lấn: khoảng 
cách u tới rìa hậu môn được khẳng định qua nội soi 
và hình ảnh MSCT/MRI, có 14 trường hợp (37.8%) u 
cách rìa hậu môn 5 - 6cm, 20 trường hợp (54.1%) u 
cách 4 - 5cm và 3 trường hợp u cách dưới 4cm. Liên 
quan giữa vị trí u và xâm lấn thì 33 trường hợp u 
trên 4cm có mức xâm lấn mạnh hơn. Theo tác giả 
Trần Anh Cường thì u trực tràng cao thì mức xâm 
lấn, di cĕn hạch tĕng 3.6 lần so với thấp.[3] 
Kết quả phẫu thuật 
Hiện nay các nghiên cứu cho thấy u trực tràng 
hiếm khi di cĕn xuống dưới 2cm, thường di cĕn 
ngang nhiều và mức độ xâm lấn cơ thắt sẽ quyết 
định phương pháp phẫu thuật. Tác giả Akasu T và 
Cs trong nghiên cứu công bố 2008 tại Nhật Bản cho 
rằng khoảng cách 1cm vẫn đảm bảo về ung thư học, 
và mục tiêu đảm bảo chức nĕng tối đa giúp nâng 
cao chất lượng cuộc sống cho người bệnh, đã đến 
lúc nói không với hậu môn nhân tạo. Tác giả 
Schissel.R lại dẫn ra những trường hợp làm hậu 
môn nhân tạo cơ học[4,5]. Do đó vấn đề bảo tồn cơ 
thắt, bảo tồn chức nĕng hậu môn tự nhiên dần trở 
thành mục tiêu hang đầu được xét tới. Tác giả 
Schiessel.R đã thực hiện khoảng 20 trường hợp cắt 
u trực tràng thấp khi đã di cĕn bó sâu cơ thắt ngoài, 
theo dõi chức nĕng đại tiện sau mổ 2 nĕm. Kết quả 
cho thấy hoàn toàn có thể lấy bỏ bó sâu cơ thắt cơ 
thắt ngoài mà vẫn đảm bảo chức nĕng cơ thắt, vì bó 
nông cơ thắt ngoài là bó chính trong chức nĕng co 
thắt của hậu môn. Trong nghiên cứu này phương 
pháp phẫu thuật được chỉ định dựa vào mức độ xâm 
lấn khối vào cơ thắt trong chúng tôi lựa chọn các 
phương pháp khác nhau. Phẫu thuật cắt một phần 
cơ thắt trong có 11 trường hợp, 14 trường hợp phẫu 
thuật cắt gần hoàn toàn cơ thắt và 12 trường hợp 
cắt toàn bộ cơ thắt trong[11]. 
Về chống cĕng và giảm áp: Việc phẫu tích cặp 
cắt động mạch mạc treo tràng dưới sát gốc, giải 
phóng đại tràng sigmoid trong một số trường hợp là 
đủ để đưa đại tràng xuống nối tại ống hậu môn, 
trường hợp đại tràng sigmoid ngắn phải giải phóng 
hạ đại tràng góc lách sau đó nối với ống hậu môn. 
Về mở thông hồi tràng ra da giảm áp miệng nối có 1 
trường hợp, đây là trường hợp bệnh nhân trẻ 33 tuổi 
có hóa xạ trị trước mổ, phẫu thuật sau hóa trị 3 tuần 
nhận xét thấy quai đại tràng có nề nên chúng tôi 
giảm áp chủ động, nhưng sau đó bệnh nhân vẫn bị 
biến chứng rò trực tràng âm đạo. Chúng tôi thực 
hiện dẫn lưu trước xương cùng ra ngoài qua lỗ 
trocar vùng hố chậu phải 100%. Tác giả Ung Vĕn 
Việt nghiên cứu chỉ ra rằng việc dẫn lưu hồi tràng ra 
da không làm giảm nguy cơ xì bục nhưng có tác 
dụng làm giảm nguy cơ phải mổ lại khi bị xì bục, 
giảm mức độ nặng của tình trạng bụng do xì bục. 
[6]Các yếu tố ảnh hưởng tới miệng nối là khả nĕng 
tưới máu miệng nối, sức cĕng miệng nối, áp lực lòng 
ống tiêu hóa và một số yếu tố ảnh hưởng như bệnh 
béo phì, rối loạn chuyển hóa, bệnh hệ thống 
Về tạo hình đại tràng: Yếu tố rất quan trọng 
đánh giá chất lượng cuộc sống sau phẫu thuật 
Schiessel.R là tình trạng đi ngoài của người bệnh, 
TIÊU HÓA 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
299 
bao gồm số lần đi ngoài và khuôn phân. Ảnh hưởng 
đến tình trạng này có nhiều yếu tố cần cân nhắc 
trước mổ như tần số đi ngoài trước phẫu thuật, áp 
lực cơ thắt lúc nghỉ hay lúc hoạt động và áp lực 
trong đại tràng sigmoid. Số lần đi ngoài là yếu tố ảnh 
hưởng nhiều tới tâm lý người bệnh, do đó tác giả 
Schiessel.R đưa ra khuyến cáo chủ động tạo hình 
đại tràng để giảm số lần đi ngoài sau mổ, nâng cao 
chất lượng cuộc sống ngay sau mổ. Ngoài ra còn 10 
yếu tố tác động tới việc tạo hình đại tràng: chiều dài 
của đại tràng, khả nĕng tưới máu, chiều dài ống hậu 
môn, độ dày mạc treo, đường kính khung chậu, áp 
lực cơ đại tràng, đường kính đại tràng, chức nĕng 
cơ thắt trước mổ, kết quả của các phẫu thuật pull-
through[4]. Trong nghiên cứu của chúng tôi có 29.7% 
trường hợp không tạo hình đại tràng, 51.4% trường 
hợp tại hình kiểu “J”, có 18.9% tạo hình kiểu tận bên. 
Với các trường hợp dưới 60 tuổi, có tần suất đi 
ngoài dưới 2 lần một ngày chúng tôi không thực hiện 
tạo hình đại tràng mà nối thẳng đại tràng với ống 
hậu môn.Các trường hợp tại hình đại tràng được 
chia thành 2 nhóm, tạo hình kiểu “J” và kiểu tận bên, 
phụ thuộc vào chiều dài đại tràng sau cắt, độ dày 
mạc treo và đường kính khung chậu. Khi mắc ung 
thư trực tràng ít nhiều sẽ xảy ra ứ đọng dòng lưu 
động đại tràng, với hầu hết các trường hợp chúng tôi 
nhận thấy đường kính đại tràng đều giãn trên 5cm 
đo đó yếu tố đường kính đại tràng ít tác động tới 
phương pháp tạo hình trong nghiên cứu của chúng 
tôi. Tác giả Schissel.R chủ trương tạo hình đại tràng 
dựa vào chiều dài đại tràng sau cắt so với rìa hậu 
môn, trên 5cm thì tạo hình “J”, dưới 5cm thường 
rạch dọc khâu ngang[4]. 
Về tai biến trong mổ: với các tổn thương của 
niệu quản, bàng quang, phên trực tràng âm đạo 
hoặc tổn thương tím quai ruột. Trong nghiên cứu 
của chúng tôi có 2 trường hợp bị chảy máu, 1 
trường hợp tổn thương niệu quản, 1 trường hợp có 
tím quai ruột phải tiến hành giải phóng thêm đại 
tràng góc lách để hạ xuống thấp. Nghiên cứu của tác 
giả Mai Đình Điểu tỷ lệ biến chứng khoảng 3%, tác 
giả Portier G và cs thì tỷ lệ tai biến trong mổ dao 
động 3.6 - 5%. Nghiên cứu này là 8.1%[7,8]. 
Về biến chứng sau mổ: thường gặp các biến 
chứng như bán tắc ruột (2 trường hợp), và dịch tồn 
dư (2 trường hợp) và biến chứng rò miệng nối 
(3 trường hợp). Biến chứng rò miệng nối là biến 
chứng rất quan ngại, làm cho người bệnh đối mặt 
với nguy cơ phải phẫu thuật làm hậu môn nhân tạo, 
biến chứng này thường xảy ra ở các trường hợp có 
dịch tồn dư dẫn lưu không tốt. Chúng tôi xử trí bằng 
xoay ống dẫn lưu, chọc hút dịch qua siêu âm, tĕng 
cường kháng sinh và hút liên tục dẫn lưu trước 
xương cùng do cung lượng rò thấp. Một biến chứng 
có thể gặp sau nối đại tràng ống hậu môn là hoại tử 
niêm mạc đại tràng tại vị trí nối, chúng tôi gặp 1 
trường hợp, phải xử trí làm hậu môn nhân tạo hồi 
tràng và lấy tổ chức hoại tử[11]. 
Về mô bệnh học: kết quả mô bệnh học sau mổ 
đa số là ung thư biểu mô tuyến, với các thể biệt hóa 
khác nhau, chiếm đa số là thể biệt hóa vừa 64.9%. 
Các trường hợp đều lấy được trên 12 hạch. Số hạch 
trung bình lấy được là 12.7 ± 3.8, số hạch di cĕn là 
3.4 ± 1.7. Nhóm u càng cao thì tỷ lệ xâm lấn xung 
quanh và di cĕn hạch càng mạnh. Hạch có kích 
thước trên 10mm thì tỷ lệ bị di cĕn khoảng 74.1%. 
Nghiên cứu của tác giả Trần Anh Cường, hạch trên 
10mm tỷ lệ di cĕn 84.4%[3]. 
Về tái khám: Các trường hợp đều được điều trị 
bổ trợ sau mổ và tái khám 3 tháng, 6 tháng và 12 
tháng sau mổ. Tái khám bao gồm đánh giá lâm 
sàng, xét nghiệm và chẩn đoán hình ảnh, MRI sẽ 
được thực hiện ở tháng thứ 12. 
+ Về CEA, CA199: thời điểm 3 tháng còn 24 
trường hợp tĕng, 6 tháng còn 6 trường hợp tĕng, 12 
tháng về mức bình thường. 
+ Về thang điểm Wexner, Kirwan: Về khả nĕng 
tự chủ cơ thắt các trường hợp đều có điểm Kirwan 
dưới 3 và tốt lên theo thời gian. Điểm Wexner 6 
tháng là 9.6 và 12 tháng là 8.5. Thời điểm 24 tháng 
không có sự khác biệt giữa nhóm tạo hình và không 
tạo hình 
+ Về tái phát: dù thời gian theo dõi chưa lâu 
nhưng chúng tôi đã ghi nhận 1 trường hợp tái phát 
tại chỗ và 2 trường hợp xâm lấn di cĕn. 
KẾT LUẬN 
Qua nghiên cứu 37 trường hợp u trực tràng 
thấp, chúng tôi nhận thấy phẫu thuật cắt trực tràng 
bảo tồn cơ thắt nối đại tràng - ống hậu môn qua 
nội soi đảm bảo các yêu cầu của phẫu thuật ung 
thư. Tỷ lệ tạo hình đại tràng chiếm 70.3% giúp làm 
giảm số lần đi ngoài sau mổ, thang điểm Wexner rất 
thuận tiện cho đánh giá tình trạng đi ngoài sau mổ 
của người bệnh[11]. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Trương Vĩnh Quý “Đánh giá kết quả điều trị triệt 
cĕn ung thư trực tràng thấp bằng phẫu thuật nội 
soi bảo tồn cơ thắt’, luận án tiến sĩ, Đại học Y 
Huế - 2018 
2. Nguyễn Hoàng Minh “Di cĕn hạch trong ung thư 
trực tràng đối chiếu với mô bệnh học và MRI”, 
luận án tiến sĩ, Đại học Y Hà Nội - 2017. 
3. Trần Anh Cường “Đặc điểm di cĕn hạch và kết 
quả phẫu thuật ung thư trực tràng tại bệnh viện 
K”, luận án tiến sĩ, Đại học Y Hà Nội - 2017. 
TIÊU HÓA 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
300 
4. Schiessel R, Novi G, Holzer B (2005) “Technique 
and Long-Term results of intersphincteric 
resection for low rectal cancer”. Dis Colon 
Rectum; 48: 1858 - 1867. 
5. Akasu T, Takawa M, Yamamoto S. (2008) 
“Intersphincteric resection for very low rectal 
adenocarcinoma: Univariate and Multivariate 
analyses of risk factors for recurrence”. Annals of 
surgical oncology; 15(10): 2668 - 2676. 
6. Ung Vĕn Việt (2017) “Vai trò của mở thông hồi 
tràng trong phẫu thuật nội soi cắt nối thấp trong 
điều trị ung thư trực tràng thấp”, luận án tiến sĩ, 
ĐH Y Dược TP Hồ Chí Minh. 
7. Mai Đình Điểu (2015) “Nghiên cứu ứng dụng 
phẫu thuật nội soi điều trị ung thư trực tràng”, 
luận án tiến sĩ, Đại học Y Huế. 
8. Portier G, Ghouti L, Kirzin S. (2017) “Oncological 
outcome of ultra-low coloanal anastomosis with 
and without intersphicteric resection for low 
rectal adenocarcinoma”. British journal of 
surgery; 94: 341 - 435. 
9. Rullier E, Cunha A. SA, Couderc P. (2013) 
“Laparoscopic intersphincteric resection with 
coloplasty and conoanal anastomosis for mid 
and low rectal cancer”. British journal of surgery. 
90: 445-451. 
10. Yamada K, Ogata S, Saiki Y. (2007) “Functional 
results of intersphincteric resection for low rectal 
cancer”. British journal of surgery; 94: 
1272-1277. 
11. Calin Molnar, Butiurca Vlad-Olimpiu.(2018) 
“Survival and functional and oncological 
outcomes following intersphincteric resection for 
low rectal cancer: short-term results”. Journal of 
International Medical Research, Vol. 46(4) 
1617-1625. 

File đính kèm:

  • pdfphau_thuat_noi_soi_cat_truc_trang_bao_ton_co_that_kieu_schie.pdf