Phẫu thuật miles điều trị ung thư trực tràng tại bệnh viện ung bướu thành phố Hồ Chí Minh

Mục đích: Phân tích các thay đổi về điều trị ung thư trực tràng bằng phẫu thuật Miles tại bệnh viện Ung

Bướu TP. HCM trong 20 năm qua (1999 - 2019).

Bệnh nhân và phương pháp: Hồi cứu hồ sơ 39 trường hợp ung thư trực tràng loại carcinôm tuyến được

điều trị tại Khoa Ngoại 2, Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM từ 01/2019 đến 06/2019. So sánh với các bệnh nhân

ung thư trực tràng được điều trị phẫu thuật tại Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM đã được trình bày trong Hội thảo

Phòng chống Ung thư TPHCM năm 1999.

Kết quả: So với năm 1999, tỉ lệ phẫu thuật Miles điều trị ung thư trực tràng giảm đáng kể (20% so với 79%,

p < 0,001),="" tuy="" tỉ="" lệ="" nam="" giới="" cao="" hơn="" (64%="" so="" với="" 41%,="" p="0,017)" và="" điều="" trị="" ở="" giai="" đoạn="" muộn="" hơn="" (61%="">

đoạn III-IV so với 41%, p <>

+ Phẫu thuật Miles chỉ thực hiện trong 47% các trường hợp ung thư trực tràng thấp.

+ Không có trường hợp nào làm phẫu thuật Miles khi bướu cách bờ hậu môn >3cm.

Kết luận: Điều trị ung thư trực tràng bằng phẫu thuật Miles tại bệnh viện Ung Bướu TP. HCM trong 20 năm

qua (1999 - 2019) đã giảm đáng kể, tương tự với xu thế của thế giới

pdf 7 trang phuongnguyen 180
Bạn đang xem tài liệu "Phẫu thuật miles điều trị ung thư trực tràng tại bệnh viện ung bướu thành phố Hồ Chí Minh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Phẫu thuật miles điều trị ung thư trực tràng tại bệnh viện ung bướu thành phố Hồ Chí Minh

Phẫu thuật miles điều trị ung thư trực tràng tại bệnh viện ung bướu thành phố Hồ Chí Minh
TIÊU HÓA 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
307 
PHẪU THUẬT MILES ĐIỀU TRỊ UNG THƯ TRỰC TRÀNG 
TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 
PHẠM HÙNG CƯỜNG1, PHẠM ĐỨC NHẬT MINH2, NGUYỄN THỊ BẠCH LÊ3, NGUYỄN THỊ HUỆ3 
TÓM TẮT 
Mục đích: Phân tích các thay đổi về điều trị ung thư trực tràng bằng phẫu thuật Miles tại bệnh viện Ung 
Bướu TP. HCM trong 20 nĕm qua (1999 - 2019). 
Bệnh nhân và phương pháp: Hồi cứu hồ sơ 39 trường hợp ung thư trực tràng loại carcinôm tuyến được 
điều trị tại Khoa Ngoại 2, Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM từ 01/2019 đến 06/2019. So sánh với các bệnh nhân 
ung thư trực tràng được điều trị phẫu thuật tại Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM đã được trình bày trong Hội thảo 
Phòng chống Ung thư TPHCM nĕm 1999. 
Kết quả: So với nĕm 1999, tỉ lệ phẫu thuật Miles điều trị ung thư trực tràng giảm đáng kể (20% so với 79%, 
p < 0,001), tuy tỉ lệ nam giới cao hơn (64% so với 41%, p=0,017) và điều trị ở giai đoạn muộn hơn (61% giai 
đoạn III-IV so với 41%, p < 0,001). 
 + Phẫu thuật Miles chỉ thực hiện trong 47% các trường hợp ung thư trực tràng thấp. 
 + Không có trường hợp nào làm phẫu thuật Miles khi bướu cách bờ hậu môn >3cm. 
Kết luận: Điều trị ung thư trực tràng bằng phẫu thuật Miles tại bệnh viện Ung Bướu TP. HCM trong 20 nĕm 
qua (1999 - 2019) đã giảm đáng kể, tương tự với xu thế của thế giới. 
SUMMARY 
Abdominoperineal resection for rectal cancer in HCMC Oncology Hospital 
Purpose: To analyse changes in performing abdominoperineal resection (APR) for rectal cancer in HCMC 
Oncology Hospital in the last 20 years (1999 - 2019). 
Patients and Methods: Medical records of 39 cases of rectal carcinoma operated on from January through 
Juin, 2019 in Surgery Department No 2, HCMC Oncology Hospital were studied retrospectively. Data will be 
compared to that of cases of rectal carcinoma also operated on in HCMC Oncology Hospital and presented at 
the 2nd HCMC Conference on Cancer in 1999 (1999 group). 
Results: Compared with 1999 group, the APR rate significantly reduced (20% vs 79%, p<0,001), although 
there were higher proportions of men (64% vs 41%, p=0,017) and advanced stage patients (61% stage III - IV 
vs 41%, p<0,001). 
 + APR was performed for 47% low rectal cancer patients. 
 + No patient with tumors more than 3cm from the anal verge was operated on with APR. 
Conclusion: There was a significant decline of APR for rectal cancer in HCMC Oncology Hospital in the 
last 20 years (1999 - 2019). It was not different from worldwide trends. 
Keywords: Abdominoperineal resection, rectal cancer. 
1
 PGS.TS.BSCKII. Trưởng Khoa Ngoại 2 - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM, 
 Phó Trưởng Bộ môn Ung thư - Đại học Y Dược TP. HCM 
2
 BSCKII. Phó Trưởng Khoa Ngoại 2 - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 
3
 Điều dưỡng Khoa Ngoại 2 - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 
TIÊU HÓA 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
308 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Theo Globocan nĕm 2018, ung thư đại-trực 
tràng là ung thư thường gặp hàng thứ nĕm tại Việt 
Nam với 14.733 ca mới[7]. Theo kết quả ghi nhận 
ung thư tuần thể tại TPHCM nĕm 2014, ung thư đại - 
trực tràng là ung thư thường gặp đứng hàng thứ hai 
(tính chung cả hai giới) với xuất độ chuẩn theo tuổi 
là 21,3/100.000 dân; chỉ sau ung thư phổi[8]. 
Phẫu thuật, cho đến nay, vẫn là vũ khí điều trị 
duy nhất có khả nĕng điều trị khỏi ung thư đại - trực 
tràng[12], các phương pháp điều trị khác chỉ có giá trị 
hỗ trợ. 
Trước nĕm 1990, Fry[6] đã nhận định: Từ rất lâu 
phẫu thuật cắt cụt trực tràng qua đường bụng và 
tầng sinh môn (phẫu thuật Miles) đã được coi là 
phương pháp điều trị quy ước dành cho ung thư trực 
tràng, tuy nhiên sau mổ phẫu thuật này bệnh nhân 
phải chấp nhận mang một hậu môn nhân tạo vĩnh 
viễn ở bên hông, một điều phiền toái mà một số 
bệnh nhân không thể chấp nhận được. Gần đây với 
những hiểu biết rõ hơn về sinh học của ung thư trực 
tràng, việc phát hiện chẩn đoán bệnh ở những giai 
đoạn sớm hơn, sự tiến bộ của các dụng cụ phẫu 
thuật (các stapler) và các vũ khí điều trị khác (xạ, 
hóa,) mà tỉ lệ các trường hợp ung thư trực tràng 
được điều trị bảo tồn hậu môn ngày một nhiều hơn. 
Tuy nhiên, trong một báo cáo trình bày tại Hội 
thảo Phòng chống Ung thư TP. HCM nĕm 1999, tỉ lệ 
các bệnh nhân phải làm phẫu thuật Miles tại Bệnh 
viện Ung Bướu TP. HCM lên đến 79%[10]. Hai mươi 
nĕm đã trôi qua (1999 - 2019), tình hình điều trị ung 
thư trực tràng bằng phẫu thuật Miles tại Bệnh viện 
Ung Bướu TP. HCM có gì thay đổi? 
Chúng tôi thực hiện công trình này nhằm mục 
tiêu: Phân tích các thay đổi về điều trị ung thư trực 
tràng bằng phẫu thuật Miles tại bệnh viện Ung Bướu 
TP. HCM trong 20 nĕm qua (1999 - 2019). 
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
Các bệnh nhân ung thư trực tràng loại carcinôm 
tuyến điều trị phẫu thuật tại Khoa Ngoại 2, Bệnh viện 
Ung Bướu TP. HCM từ tháng 01/2019 đến tháng 
06/2019. 
Phương pháp nghiên cứu 
Hồi cứu, mô tả cắt ngang. 
Theo dõi bệnh nhân dựa vào hồ sơ bệnh án. 
Các biến số chính 
Vị trí bướu 
1/3 trên trực tràng: Bướu cách bờ hậu môn 
11 - 15cm khi nội soi. 
1/3 giữa trực tràng: Bướu cách bờ hậu môn 
6 - 10cm khi nội soi. 
1/3 dưới trực tràng: Bướu cách bờ hậu môn 
0 - 5cm khi nội soi. 
Các loại phẫu thuật điều trị tận gốc ung thư trực 
tràng 
- Phẫu thuật cắt đoạn trực tràng - nối ngay 
(hoặc phẫu thuật cắt trước): Cắt đoạn trực tràng qua 
đường bụng trước, nối ngay đại tràng sigma - trực 
tràng bằng tay hoặc bằng stapler. 
- Phẫu thuật Miles: Cắt cụt trực tràng qua 
đường bụng và tầng sinh môn, đưa đại tràng sigma 
ra da làm hậu môn nhân tạo vĩnh viễn. 
- Phẫu thuật Hartmann: Cắt đoạn trực tràng qua 
đường bụng trước, đóng kín đầu dưới (trực tràng), 
đưa đầu trên (đại tràng sigma) ra da làm hậu môn 
nhân tạo. 
- Cắt rộng bướu ngã hậu môn: Banh hậu môn, 
cắt rộng và sâu quanh bướu. 
Số liệu được ghi nhận vào bảng thu thập số 
liệu. Nhập và xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 
20.0 for Windows. 
So sánh số liệu từng cặp giữa các bệnh nhân 
trong nghiên cứu này và các bệnh nhân ung thư trực 
tràng được điều trị phẫu thuật tại Bệnh viện Ung 
Bướu TP. HCM đã được trình bày trong Hội thảo 
Phòng chống Ung thư TP. HCM nĕm 1999. 
Giá trị p < 0,05 được chọn là có ý nghĩa thống 
kê, với độ tin cậy 95%. 
Mối tương quan giữa hai biến số định lượng 
được kiểm định bằng phép kiểm t. 
Mối tương quan giữa hai biến số định tính được 
kiểm định bằng phép kiểm Chi bình phương (2). 
Bàn luận và so sánh với y vĕn. 
TIÊU HÓA 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
309 
KẾT QUẢ 
Các đặc điểm của các bệnh nhân trong nghiên cứu này và các bệnh nhân ung thư trực tràng được điều 
trị phẫu thuật tại Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM đã được trình bày trong Hội thảo Phòng chống Ung thư 
TP. HCM nĕm 1999 được trình bày trong Bảng 1 
Bảng 1. Các đặc điểm dịch tễ học và lâm sàng 
Đặc điểm Nghiên cứu này Nghiên cứu nĕm 1999[10] p 
Thời gian nghiên cứu 6 tháng (01 - 06/2019) 5 nĕm (01/1993 - 12/1997) 
Số bệnh nhân 39 129 
Tuổi Tuổi trung bình 59 ± 13 (nhỏ nhất 26, lớn nhất 84 tuổi) 
Tuổi trung bình 56 ± 13 
(nhỏ nhất 24, lớn nhất 80 tuổi) 
0,211 
Giới 0,017 
Nam 25 (64%) 53 (41%) 
Nữ 14 76 
Vị trí bướu 0,199 
1/3 trên trực tràng 3 6 
1/3 giữa trực tràng 19 (49%) 46 (36%) 
1/3 dưới trực tràng 17 (43%) 77 (60%) 
Giai đoạn lâm sàng <0,001 
I 7 1 
II 8 (21%) 75 (58%) 
III 22 (56%) 42 (33%) 
IV 2 (5%) 10 (8%) 
Phẫu thuật <0,001 
Cắt đoạn trực tràng - nối ngay 29 (74%) 6 (5%) 
PT Miles 8 (20%) 102 (79%) 
PT Hartmann 1 (3%) 21 (16%) 
Cắt rộng bướu ngã hậu môn 1 (3%) 0 
Không có sự khác biệt về tuổi và vị trí bướu nguyên phát ở trực tràng giữa hai nhóm nghiên cứu 
(p >0,05). 
Các bệnh nhân trong nghiên cứu này có tỉ lệ nam giới cao hơn (64% so với 41%, p = 0,017), điều trị ở giai 
đoạn muộn hơn (61% giai đoạn III - IV so với 41%, p <0,001) nhưng lại có tỉ lệ phẫu thuật Miles giảm đáng kể 
(20% so với 79%, p <0,001). 
Vị trí bướu ở trực tràng 
Bảng 2. Vị trí bướu ở trực tràng và các loại phẫu thuật 
Vị trí bướu ở trực tràng Cắt đoạn trực tràng - nối ngay PT Miles PT Hartmann Cắt rộng bướu ngã hậu môn 
1/3 trên 3 (100%) 0 0 0 
1/3 giữa 18 (95%) 0 1 0 
1/3 dưới 8 8 (47%) 0 1 
Có sự khác biệt đáng kể về vị trí bướu giữa các loại phẫu thuật (p = 0,001). 
Gần 100% các trường hợp bướu ở 1/3 trên và giữa trực tràng đều làm phẫu thuật cắt đoạn trực tràng – 
nối ngay. 
Phẫu thuật Miles chỉ thực hiện trong 47% các trường hợp bướu ở 1/3 dưới trực tràng 
TIÊU HÓA 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
310 
Chi tiết vị trí bướu cách bờ hậu môn của các 
trường hợp bướu ở 1/3 dưới trực tràng được trình 
bày trong Bảng 3. 
Bảng 3. Vị trí bướu cách bờ hậu môn của 
các trường hợp bướu ở 1/3 dưới trực tràng 
và các loại phẫu thuật 
Vị trí bướu 
cách bờ 
hậu môn 
Cắt đoạn trực 
tràng - nối ngay PT Miles 
Cắt rộng 
bướu ngã 
hậu môn 
0cm 0 1 0 
1cm 0 3 0 
2cm 0 3 0 
3cm 1 1 0 
4cm 1 0 0 
5cm 6 0 1 
Có sự khác biệt đáng kể về vị trí bướu cách bờ 
hậu môn của các trường hợp bướu ở 1/3 dưới trực 
tràng giữa các loại phẫu thuật (p=0,002). 
Không có trường hợp nào làm phẫu thuật Miles 
khi bướu cách bờ hậu môn >3cm. 
So sánh với nghiên cứu nĕm 1999 được trình 
bày trong Bảng 4. 
Bảng 4. Vị trí bướu và các loại phẫu thuật 
(Nghiên cứu nĕm 1999)[10] 
Vị trí bướu 
Cắt đoạn trực 
tràng - nối 
ngay 
PT Miles 
PT 
Hartmann 
1/3 trên trực tràng 3 0 3 
1/3 giữa trực tràng 3 (7%) 25 (54%) 18 (39%) 
1/3 dưới trực tràng 0 77 (100%) 0 
Tất cả các trường hợp bướu ở 1/3 dưới trực 
tràng đều làm phẫu thuật Miles. 
Trong các trường hợp bướu ở 1/3 giữa trực 
tràng, có 54% phải làm phẫu thuật Miles, chỉ 7% 
được làm phẫu thuật cắt đoạn trực tràng - nối ngay. 
BÀN LUẬN 
Để điều trị khỏi ung thư trực tràng, phẫu thuật là 
vũ khí điều trị đầu tiên đối với phần lớn bệnh nhân. 
Kết quả điều trị phẫu thuật có thể được cải thiện hơn 
nhờ sự hỗ trợ của xạ trị và hóa trị[12]. 
Phẫu thuật ung thư trực tràng những nĕm 1990 
và 2000 
Theo Cohen A.M.[3], 1989, đối với: 
* Ung thư trực tràng ở 1/3 trên (>10cm): Phẫu 
thuật cắt trước, sự lưu thông của đường ruột luôn 
luôn có thể hồi phục bằng cách nối đại tràng - trực 
tràng bằng tay hoặc bằng máy. 
* Ung thư trực tràng ở 1/3 giữa (6 - 10cm): 
Phẫu thuật Miles với hậu môn nhân tạo vĩnh viễn 
không cho kết quả tốt hơn phẫu thuật cắt trước. Việc 
chọn lựa phương pháp phẫu thuật tùy thuộc vào 
kinh nghiệm của phẫu thuật viên, thể trạng của bệnh 
nhân, độ rộng của khung chậu và tình trạng bệnh lý 
của đại tràng kèm theo (như bệnh đa túi thừa). 
* Ung thư trực tràng ở 1/3 dưới (≤ 5cm): Hầu 
hết cần phải được làm phẫu thuật Miles. Các phẫu 
thuật bảo tồn cơ vòng hậu môn có thể thực hiện 
được nếu bướu còn nhỏ và chưa xâm lấn sâu. Các 
phương pháp điều trị khu trú như cắt rộng bướu, cắt 
đốt, xạ trị tiếp cận cũng có thể được chọn lựa đối với 
một số bệnh nhân chọn lọc. 
Theo Tabbarah H.J.[12], 1995, các khối ung thư 
của trực tràng có thể điều trị khỏi bằng cách cắt rộng 
khối bướu và nối ngay mà không cần phải làm hậu 
môn nhân tạo dù là tạm thời nếu bờ dưới của sang 
thương cách bờ hậu môn >8cm nếu ở nữ hoặc 
>9 - 10cm nếu ở nam. Các loại phẫu thuật được 
chọn lựa: 
 + Bướu ở 1/3 trên và giữa trực tràng (6 - 
15cm): Phẫu thuật cắt trước. 
 + Bướu ở 1/3 dưới trực tràng: Các phẫu 
thuật cắt nối đại tràng - hậu môn bằng các đường 
xuyên hậu môn, xuyên cơ vòng hoặc cạnh xương 
cùng. Phẫu thuật Miles (cắt cụt trực tràng qua 
đường bụng và tầng sinh môn). Các loại điều trị khu 
trú bao gồm: cắt rộng bướu, cắt đốt điện hoặc laser, 
xạ trị tiếp cận. 
Tỉ lệ các loại phẫu thuật điều trị ung thư trực 
tràng những nĕm 1990 và 2000 theo y vĕn được 
trình bày trong Bảng 5. 
Bảng 5. Tỉ lệ các loại phẫu thuật điều trị ung thư trực tràng những nĕm 1990 và 2000 theo y vĕn 
Tác giả, nĕm công bố, thời gian nghiên cứu, cỡ mẫu Cắt đoạn trực tràng - nối ngay PT Miles 
Abraham, 2005[1], 1989-2000, 5201 bn Tĕng, 40% - 50,1% Giảm, 60% - 49,9% 
Schoetz, 2006[11], 1994-2005 75% (tĕng 28%) 25% 
Tilney, 2008[13], 1996-2004, 52643 bn 75,1% Giảm 29,4% -21,2% 
TIÊU HÓA 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
311 
VT Long, 1998[10], 1986-1993, 88 bn 10% 50%[(*)90%] 
NB Trung, 2005[9], 2000-2004, 162 bn 12% 70%[(*)84%] 
(*): Phẫu thuật Miles và phẫu thuật Hartmann 
Tỉ lệ mổ phẫu thuật Miles của các tác giả 
Âu - Mỹ trong giai đoạn này là 21 - 50%, trong khi tại 
Việt Nam là 50 - 79%. Tuy nhiên, nếu tính cả các 
trường hợp phải làm phẫu thuật Hartmann, thì tỉ lệ 
các bệnh nhân ung thư trực tràng phải mang hậu 
môn nhân tạo vĩnh viễn hoặc lâu dài sau mổ tại Việt 
Nam sẽ lên đến 84 - 90%. 
Có sự khác biệt này, theo chúng tôi, có thể vì 
hai lý do sau: 
 + Tại thời điểm này, quan điểm diện cắt xa 
của trực tràng tối thiểu phải cách bờ dưới khối bướu 
5cm thì mới an toàn về mặt ung thư học vẫn còn phổ 
biến. Quan điểm này dựa trên lời khuyên của Dukes 
sau khi đã phẫu tích hàng loạt bệnh phẩm ung thư 
trực tràng mà không tìm thấy sự xâm lấn dưới niêm 
mạc hoặc hạch bạch huyết ở vị trí cách bướu 
4,5cm[6]. 
Do vậy, trong nghiên cứu nĕm 1999 (Bảng 4), 
100% các trường hợp bướu cách bờ hậu môn ≤5cm 
đều phải mổ phẫu thuật Miles. 
 + Mặt khác, hoàn cảnh chung của Việt Nam 
tại thời điểm này, việc khâu nối trực tràng trong vùng 
chậu chỉ thực hiện bằng tay mà không có sự trợ giúp 
của máy khâu (stapler). Do vậy các trường hợp ung 
thư trực tràng dù có bướu cách bờ hậu môn >5cm 
nhưng khung chậu hẹp cũng phải làm phẫu thuật 
Miles hoặc phẫu thuật Hartmann. 
Trong nghiên cứu nĕm 1999 (Bảng 4), đối với 
các trường hợp bướu cách bờ hậu môn 6 - 10cm, có 
54% phải làm phẫu thuật Miles và 39% làm phẫu 
thuật Hartmann. 
Phẫu thuật ung thư trực tràng những nĕm 2010 
Theo một đồng thuận nĕm 2016[16] 
+ Cắt bỏ trực tràng qua đường bụng là phẫu 
thuật tiêu chuẩn dành cho ung thư trực tràng, bất kể 
là giai đoạn nào. 
+ Các loại phẫu thuật có thể chọn lựa là: cắt 
trước (cắt đoạn trực tràng - nối ngay), cắt gian cơ 
thắt, phẫu thuật Miles (cắt cụt trực tràng đường bụng 
và tầng sinh môn), cắt rộng bướu qua đường hậu 
môn. 
+ Chọn lựa loại phẫu thuật nào tùy thuộc chủ 
yếu vào vị trí của bướu nguyên phát. 
Đối với những trường hợp ung thư trực tràng có 
bướu ở đoạn dưới trực tràng[5,16]. 
* Khi phần trực tràng cách bờ dưới bướu >1cm 
không liên quan đến phần lớn cơ thắt ngoài hậu 
môn, các phẫu thuật được chỉ định là: cắt trước cực 
thấp nối máy (stapler) hoặc nối đại tràng - hậu môn, 
cắt gian cơ thắt. 
* Phẫu thuật Miles được chỉ định khi phần trực 
tràng cách bờ dưới bướu >1cm liên quan đến phần 
lớn cơ thắt ngoài hậu môn. 
Tỉ lệ các loại phẫu thuật điều trị ung thư trực 
tràng những nĕm 2010 theo y vĕn được trình bày 
trong Bảng 6. 
Bảng 6. Tỉ lệ các loại phẫu thuật điều trị ung thư trực tràng những nĕm 2010 theo y vĕn 
Tác giả, nĕm công bố, thời gian nghiên cứu, cỡ mẫu Cắt đoạn trực tràng - nối ngay PT Miles 
Warschkow, 2017[15], 1998 - 2011, 36488 bn Giảm, 31,8% - 19,2% 
Deijen, 2016[4] 25 - 30% 
VN Phương, 2017[14], 2014 - 2015, 119 bn (*) 74% 24% 
(*): Các trường hợp ung thư trực tràng giữa và dưới, có hóa - xạ tiền phẫu 
Tỉ lệ mổ phẫu thuật Miles tại Việt Nam trong giai 
đoạn này không khác biệt đáng kể so với các tác giả 
Âu - Mỹ (p>0,05). 
Giải thích về sự sụt giảm tỉ lệ phẫu thuật Miles 
trong nghiên cứu của mình, Warschkow[15] đã quy 
cho hai nguyên nhân: 
+ Thực hiện thường quy hóa - xạ tiền phẫu các 
trường hợp ung thư trực tràng giữa và dưới giai 
đoạn II và III. 
+ Các máy nối (stapler) có sẵn và được dùng 
phổ biến trong phẫu thuật. 
TIÊU HÓA 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
312 
Trong nghiên cứu này (Bảng 1 và 3), tỉ lệ bệnh 
nhân ung thư trực tràng phải làm phẫu thuật Miles là 
20% (KTC 95%: 9 - 36%), không khác với y vĕn 
(p>0,05). Không có trường hợp nào làm phẫu thuật 
Miles khi bướu cách bờ hậu môn >3cm. 
Sự sụt giảm tỉ lệ phẫu thuật Miles trong nghiên 
cứu này, theo chúng tôi, có được vì: 
+ Quan điểm diện cắt xa của trực tràng tối thiểu 
phải cách bờ dưới khối bướu chỉ cần 1cm, với điều 
kiện phải có điều trị hóa - xạ trước hoặc sau mổ. 
+ Các máy nối (stapler) có sẵn và được dùng 
phổ biến trong phẫu thuật. 
Các nguyên nhân góp phần làm giảm tỉ lệ phẫu 
thuật Miles trong điều trị ung thư trực tràng 
Quyết định làm phẫu thuật Miles hay phẫu thuật 
bảo tồn hậu môn phụ thuộc vào nhiều yếu tố[15]: 
 1. Vị trí của bướu trực tràng (quan trọng nhất 
là khoảng cách bướu so với cơ thắt hậu môn). 
 2. Bướu nguyên phát ở giai đoạn muộn (T4), 
nam giới có khung chậu hẹp. 
 3. Chức nĕng cơ vòng hậu môn kém. 
Các nguyên nhân sau đã góp phần làm giảm tỉ 
lệ phẫu thuật Miles trong điều trị ung thư trực tràng 
thấp: 
 + Diện cắt xa của trực tràng tối thiểu phải 
cách bờ dưới khối bướu 5cm thì mới an toàn về mặt 
ung thư học từ những nĕm 1930 của Dukes đã thay 
đổi chỉ còn là 1cm. 
Trong một nghiên cứu hậu kiểm nĕm 2012[2], 
với 5574 bệnh nhân trong 17 nghiên cứu, các tác giả 
kết luận diện cắt trong thành ruột chỉ cần 1cm là đủ 
an toàn về mặt ung thư học. Phần lớn các bệnh 
nhân trong nghiên cứu này đều có xạ trị trước hoặc 
sau mổ. 
Theo Dumont[5], trong một bài tổng quan nĕm 
2015, đối với ung thư trực tràng thấp, diện cắt xa 
trực tràng chỉ cần 1cm là đủ. 
 + Hóa-xạ tiền phẫu các trường hợp ung thư 
trực tràng giữa và thấp giai đoạn II và III giúp giảm 
tái phát sau mổ. Phác đồ dài ngày (50,4Gy với 28 
phân liều) giúp giảm kích thước bướu và giúp giảm 
giai đoạn bệnh[16]. 
Theo Dumont[5], các bệnh nhân có bướu T4 
hoặc hạch di cĕn nếu không được hóa - xạ tiền 
phẫu, với diện cắt xa trực tràng 1cm có thể vẫn còn 
tế bào ung thư. 
+ Các kỹ thuật mổ mới như phẫu thuật cắt gian 
cơ thắt và nối đại tràng - hậu môn bằng tay[4]. 
+ Các máy khâu (stapler) giúp khâu nối trực 
tràng trong vùng chậu dễ dàng hơn khâu nối tay, đặc 
biệt là các bệnh nhân nam có khung chậu hẹp[15]. 
Trong nghiên cứu này, chỉ có 2 trường hợp hóa 
- xạ tiền phẫu (12%) và 2 trường hợp nối đại tràng - 
hậu môn bằng tay (12%). 
So sánh với công trình nghiên cứu cũng 
thực hiện tại Khoa Ngoại 2, Bệnh viện Ung Bướu 
TP. HCM với 100% các bệnh nhân ung thư trực 
tràng được hóa - xạ tiền phẫu (Bảng 7), chúng tôi 
không thấy sự khác biệt có ý nghĩa (p = 0,768). 
Bảng 7. Tỉ lệ các loại phẫu thuật điều trị ung thư 
trực tràng thấp 
Tác giả, nĕm công 
bố, thời gian nghiên 
cứu, cỡ mẫu 
Cắt đoạn 
trực tràng 
- nối ngay 
PT 
Miles 
Cắt rộng 
bướu 
ngã hậu 
môn 
VN Phương, 2017[14], 
2014-2015, 65 bn 
37 28 
(43%) 
0 
NC này 8 8 (47%) 1 
Nếu số bệnh nhân ung thư trực tràng được hóa 
- xạ tiền phẫu tĕng hơn, mọi phẫu thuật viên đều 
nắm vững kỹ thuật mổ cắt gian cơ thắt và nối đại 
tràng-hậu môn bằng tay thì tỉ lệ phẫu thuật Miles có 
thể còn giảm hơn nữa. 
KẾT LUẬN 
Điều trị ung thư trực tràng bằng phẫu thuật 
Miles tại bệnh viện Ung Bướu TP. HCM trong 20 
nĕm qua (1999 - 2019) đã giảm đáng kể, tương tự 
với xu thế của thế giới. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Abraham N.S., Davila J.A., Rabenec L., Berger 
D.H. et al (2005). “Increased use of low anterior 
resection for veterans with rectal cancer”. 
Aliment Pharmacol Ther, 21(1):35 - 41. 
2. Bujko K., Rutkowski A., Chang G.J., Michalski 
W. et al (2012). “Is the 1-cm Rule of Distal Bowel 
Resection Margin in Rectal Cancer Based on 
Clinical Evidence? A Systematic Review”. Ann 
Surg Oncol, 19:801 - 808. 
3. Cohen A.M., Shank B., Friedman M.A. (1989). 
“Colorectal cancer”. In: Devita V.T., Jr.Hellman 
S., Rosenberg S.A. Cancer: Principles and 
Practice of Oncology, 3rd edition. J.B.Lippincott 
Company: 895 - 964. 
4. Deijen C.L., van den Broek J.J., Poelman M.M., 
Schreurs W.H. et al (2016). “State of the Art in 
Rectal Cancer Surgery: Historical Overview and 
TIÊU HÓA 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
313 
New Perspectives After the COLOR II Trial”. Cir 
Esp, 94:1 - 3. 
5. Dumont F., Mariani A., Elias D., Goéré D. 
(2015). “Surgical strategy for low rectal cancers”. 
J Visc Surg, 152(1): 23 - 31 
6. Fry R.D., Fleshman F.W., Kodner I.J. (1990). 
“Sphincter-saving procedures for rectal cancer”. 
In: Schwartz S.I., Ellis H. Maingot’s Abdominal 
Operations, 9th edition. Appleton & Lange: 
1119 - 1130. 
7. Globocan 2018. 
(https://gco.iarc.fr/today/data/factsheets/populati
ons/704 - Viet-Nam - fact - sheets.pdf). 
8. Lê Hoàng Minh, Phạm Xuân Dũng, Đặng Huy 
Quốc Thịnh, Bùi Đức Tùng và cs (2016). "Kết 
quả ghi nhận ung thư quần thể thành phố Hồ 
Chí Minh nĕm 2014". Tạp chí Ung thư học Việt 
Nam, số 3, tr.13 - 21. 
9. Nguyễn Bá Trung (2005). “Ung thư trực tràng: 
chẩn đoán và điều trị”. Đại học Y Dược Thành 
phố Hồ Chí Minh, Luận án Bác sĩ Chuyên khoa 
cấp II. 
10. Phạm Hùng Cường, Vương Nhất Phương 
(1999). “Điều trị phẫu thuật ung thư trực tràng tại 
Trung tâm Ung Bướu TP. HCM”. Y học TP. 
HCM, 3 (4), tr.216 - 225. 
11. Schoetz D.J.Jr (2006). “Evoloving practice 
patterns in colon and rectal cancer”. J Am Coll 
Surg, 203(3):322 - 327. 
12. Tabbarah H.J. (1995). “Gastrointestinal tract 
cancers”. In: Casciato D.A., Lowitz B.B. Manual 
of Clinical Oncology, 3rd edition. Little, Brown 
and Company: 152 - 164. 
13. Tilney H.S., Heriot AG., Purkayastha S., 
Antoniou A. et al (2008). “A national perspective 
on the decline of abdominoperineal resection for 
rectal cancer”. Ann Surg, 247(1): 77 - 84. 
14. Vương Nhất Phương và cs (2017). "Kết quả 
bước đầu hóa-xạ tiền phẫu kết hợp phẫu thuật 
trong điều trị ung thư trực tràng giai đoạn II-III". 
Tạp chí Y học Việt Nam, 459 (Tháng 10, Số đặc 
biệt), tr.445 - 451. 
15. Warschkow R., Ebinger S.M., Brunner W., 
Schmied B.M. et al (2017) “Survival after 
Abdominoperineal and Sphincter-Preserving 
Resection in Nonmetastatic Rectal Cancer: A 
Population-Based Time-Trend and Propensity 
Score - Matched SEER Analysis”. 
Gastroenterology Research and Practice, vol. 
2017, Article ID 6058907, 12 pages. 
16. Xynos E. et al (2016). “Clinical practice 
guidelines for the surgical treatment of rectal 
cancer: a consensus statement of the Hellenic 
Society of Medical Oncologists (HeSMO)”. Ann 
Gastroenterol, 29 (2):103 - 126. 

File đính kèm:

  • pdfphau_thuat_miles_dieu_tri_ung_thu_truc_trang_tai_benh_vien_u.pdf