Phẫu thuật miles điều trị ung thư trực tràng tại bệnh viện ung bướu thành phố Hồ Chí Minh
Mục đích: Phân tích các thay đổi về điều trị ung thư trực tràng bằng phẫu thuật Miles tại bệnh viện Ung
Bướu TP. HCM trong 20 năm qua (1999 - 2019).
Bệnh nhân và phương pháp: Hồi cứu hồ sơ 39 trường hợp ung thư trực tràng loại carcinôm tuyến được
điều trị tại Khoa Ngoại 2, Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM từ 01/2019 đến 06/2019. So sánh với các bệnh nhân
ung thư trực tràng được điều trị phẫu thuật tại Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM đã được trình bày trong Hội thảo
Phòng chống Ung thư TPHCM năm 1999.
Kết quả: So với năm 1999, tỉ lệ phẫu thuật Miles điều trị ung thư trực tràng giảm đáng kể (20% so với 79%,
p < 0,001),="" tuy="" tỉ="" lệ="" nam="" giới="" cao="" hơn="" (64%="" so="" với="" 41%,="" p="0,017)" và="" điều="" trị="" ở="" giai="" đoạn="" muộn="" hơn="" (61%="">
đoạn III-IV so với 41%, p <>
+ Phẫu thuật Miles chỉ thực hiện trong 47% các trường hợp ung thư trực tràng thấp.
+ Không có trường hợp nào làm phẫu thuật Miles khi bướu cách bờ hậu môn >3cm.
Kết luận: Điều trị ung thư trực tràng bằng phẫu thuật Miles tại bệnh viện Ung Bướu TP. HCM trong 20 năm
qua (1999 - 2019) đã giảm đáng kể, tương tự với xu thế của thế giới
Tóm tắt nội dung tài liệu: Phẫu thuật miles điều trị ung thư trực tràng tại bệnh viện ung bướu thành phố Hồ Chí Minh
TIÊU HÓA TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 307 PHẪU THUẬT MILES ĐIỀU TRỊ UNG THƯ TRỰC TRÀNG TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH PHẠM HÙNG CƯỜNG1, PHẠM ĐỨC NHẬT MINH2, NGUYỄN THỊ BẠCH LÊ3, NGUYỄN THỊ HUỆ3 TÓM TẮT Mục đích: Phân tích các thay đổi về điều trị ung thư trực tràng bằng phẫu thuật Miles tại bệnh viện Ung Bướu TP. HCM trong 20 nĕm qua (1999 - 2019). Bệnh nhân và phương pháp: Hồi cứu hồ sơ 39 trường hợp ung thư trực tràng loại carcinôm tuyến được điều trị tại Khoa Ngoại 2, Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM từ 01/2019 đến 06/2019. So sánh với các bệnh nhân ung thư trực tràng được điều trị phẫu thuật tại Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM đã được trình bày trong Hội thảo Phòng chống Ung thư TPHCM nĕm 1999. Kết quả: So với nĕm 1999, tỉ lệ phẫu thuật Miles điều trị ung thư trực tràng giảm đáng kể (20% so với 79%, p < 0,001), tuy tỉ lệ nam giới cao hơn (64% so với 41%, p=0,017) và điều trị ở giai đoạn muộn hơn (61% giai đoạn III-IV so với 41%, p < 0,001). + Phẫu thuật Miles chỉ thực hiện trong 47% các trường hợp ung thư trực tràng thấp. + Không có trường hợp nào làm phẫu thuật Miles khi bướu cách bờ hậu môn >3cm. Kết luận: Điều trị ung thư trực tràng bằng phẫu thuật Miles tại bệnh viện Ung Bướu TP. HCM trong 20 nĕm qua (1999 - 2019) đã giảm đáng kể, tương tự với xu thế của thế giới. SUMMARY Abdominoperineal resection for rectal cancer in HCMC Oncology Hospital Purpose: To analyse changes in performing abdominoperineal resection (APR) for rectal cancer in HCMC Oncology Hospital in the last 20 years (1999 - 2019). Patients and Methods: Medical records of 39 cases of rectal carcinoma operated on from January through Juin, 2019 in Surgery Department No 2, HCMC Oncology Hospital were studied retrospectively. Data will be compared to that of cases of rectal carcinoma also operated on in HCMC Oncology Hospital and presented at the 2nd HCMC Conference on Cancer in 1999 (1999 group). Results: Compared with 1999 group, the APR rate significantly reduced (20% vs 79%, p<0,001), although there were higher proportions of men (64% vs 41%, p=0,017) and advanced stage patients (61% stage III - IV vs 41%, p<0,001). + APR was performed for 47% low rectal cancer patients. + No patient with tumors more than 3cm from the anal verge was operated on with APR. Conclusion: There was a significant decline of APR for rectal cancer in HCMC Oncology Hospital in the last 20 years (1999 - 2019). It was not different from worldwide trends. Keywords: Abdominoperineal resection, rectal cancer. 1 PGS.TS.BSCKII. Trưởng Khoa Ngoại 2 - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM, Phó Trưởng Bộ môn Ung thư - Đại học Y Dược TP. HCM 2 BSCKII. Phó Trưởng Khoa Ngoại 2 - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 3 Điều dưỡng Khoa Ngoại 2 - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM TIÊU HÓA TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 308 ĐẶT VẤN ĐỀ Theo Globocan nĕm 2018, ung thư đại-trực tràng là ung thư thường gặp hàng thứ nĕm tại Việt Nam với 14.733 ca mới[7]. Theo kết quả ghi nhận ung thư tuần thể tại TPHCM nĕm 2014, ung thư đại - trực tràng là ung thư thường gặp đứng hàng thứ hai (tính chung cả hai giới) với xuất độ chuẩn theo tuổi là 21,3/100.000 dân; chỉ sau ung thư phổi[8]. Phẫu thuật, cho đến nay, vẫn là vũ khí điều trị duy nhất có khả nĕng điều trị khỏi ung thư đại - trực tràng[12], các phương pháp điều trị khác chỉ có giá trị hỗ trợ. Trước nĕm 1990, Fry[6] đã nhận định: Từ rất lâu phẫu thuật cắt cụt trực tràng qua đường bụng và tầng sinh môn (phẫu thuật Miles) đã được coi là phương pháp điều trị quy ước dành cho ung thư trực tràng, tuy nhiên sau mổ phẫu thuật này bệnh nhân phải chấp nhận mang một hậu môn nhân tạo vĩnh viễn ở bên hông, một điều phiền toái mà một số bệnh nhân không thể chấp nhận được. Gần đây với những hiểu biết rõ hơn về sinh học của ung thư trực tràng, việc phát hiện chẩn đoán bệnh ở những giai đoạn sớm hơn, sự tiến bộ của các dụng cụ phẫu thuật (các stapler) và các vũ khí điều trị khác (xạ, hóa,) mà tỉ lệ các trường hợp ung thư trực tràng được điều trị bảo tồn hậu môn ngày một nhiều hơn. Tuy nhiên, trong một báo cáo trình bày tại Hội thảo Phòng chống Ung thư TP. HCM nĕm 1999, tỉ lệ các bệnh nhân phải làm phẫu thuật Miles tại Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM lên đến 79%[10]. Hai mươi nĕm đã trôi qua (1999 - 2019), tình hình điều trị ung thư trực tràng bằng phẫu thuật Miles tại Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM có gì thay đổi? Chúng tôi thực hiện công trình này nhằm mục tiêu: Phân tích các thay đổi về điều trị ung thư trực tràng bằng phẫu thuật Miles tại bệnh viện Ung Bướu TP. HCM trong 20 nĕm qua (1999 - 2019). ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Các bệnh nhân ung thư trực tràng loại carcinôm tuyến điều trị phẫu thuật tại Khoa Ngoại 2, Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM từ tháng 01/2019 đến tháng 06/2019. Phương pháp nghiên cứu Hồi cứu, mô tả cắt ngang. Theo dõi bệnh nhân dựa vào hồ sơ bệnh án. Các biến số chính Vị trí bướu 1/3 trên trực tràng: Bướu cách bờ hậu môn 11 - 15cm khi nội soi. 1/3 giữa trực tràng: Bướu cách bờ hậu môn 6 - 10cm khi nội soi. 1/3 dưới trực tràng: Bướu cách bờ hậu môn 0 - 5cm khi nội soi. Các loại phẫu thuật điều trị tận gốc ung thư trực tràng - Phẫu thuật cắt đoạn trực tràng - nối ngay (hoặc phẫu thuật cắt trước): Cắt đoạn trực tràng qua đường bụng trước, nối ngay đại tràng sigma - trực tràng bằng tay hoặc bằng stapler. - Phẫu thuật Miles: Cắt cụt trực tràng qua đường bụng và tầng sinh môn, đưa đại tràng sigma ra da làm hậu môn nhân tạo vĩnh viễn. - Phẫu thuật Hartmann: Cắt đoạn trực tràng qua đường bụng trước, đóng kín đầu dưới (trực tràng), đưa đầu trên (đại tràng sigma) ra da làm hậu môn nhân tạo. - Cắt rộng bướu ngã hậu môn: Banh hậu môn, cắt rộng và sâu quanh bướu. Số liệu được ghi nhận vào bảng thu thập số liệu. Nhập và xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 20.0 for Windows. So sánh số liệu từng cặp giữa các bệnh nhân trong nghiên cứu này và các bệnh nhân ung thư trực tràng được điều trị phẫu thuật tại Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM đã được trình bày trong Hội thảo Phòng chống Ung thư TP. HCM nĕm 1999. Giá trị p < 0,05 được chọn là có ý nghĩa thống kê, với độ tin cậy 95%. Mối tương quan giữa hai biến số định lượng được kiểm định bằng phép kiểm t. Mối tương quan giữa hai biến số định tính được kiểm định bằng phép kiểm Chi bình phương (2). Bàn luận và so sánh với y vĕn. TIÊU HÓA TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 309 KẾT QUẢ Các đặc điểm của các bệnh nhân trong nghiên cứu này và các bệnh nhân ung thư trực tràng được điều trị phẫu thuật tại Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM đã được trình bày trong Hội thảo Phòng chống Ung thư TP. HCM nĕm 1999 được trình bày trong Bảng 1 Bảng 1. Các đặc điểm dịch tễ học và lâm sàng Đặc điểm Nghiên cứu này Nghiên cứu nĕm 1999[10] p Thời gian nghiên cứu 6 tháng (01 - 06/2019) 5 nĕm (01/1993 - 12/1997) Số bệnh nhân 39 129 Tuổi Tuổi trung bình 59 ± 13 (nhỏ nhất 26, lớn nhất 84 tuổi) Tuổi trung bình 56 ± 13 (nhỏ nhất 24, lớn nhất 80 tuổi) 0,211 Giới 0,017 Nam 25 (64%) 53 (41%) Nữ 14 76 Vị trí bướu 0,199 1/3 trên trực tràng 3 6 1/3 giữa trực tràng 19 (49%) 46 (36%) 1/3 dưới trực tràng 17 (43%) 77 (60%) Giai đoạn lâm sàng <0,001 I 7 1 II 8 (21%) 75 (58%) III 22 (56%) 42 (33%) IV 2 (5%) 10 (8%) Phẫu thuật <0,001 Cắt đoạn trực tràng - nối ngay 29 (74%) 6 (5%) PT Miles 8 (20%) 102 (79%) PT Hartmann 1 (3%) 21 (16%) Cắt rộng bướu ngã hậu môn 1 (3%) 0 Không có sự khác biệt về tuổi và vị trí bướu nguyên phát ở trực tràng giữa hai nhóm nghiên cứu (p >0,05). Các bệnh nhân trong nghiên cứu này có tỉ lệ nam giới cao hơn (64% so với 41%, p = 0,017), điều trị ở giai đoạn muộn hơn (61% giai đoạn III - IV so với 41%, p <0,001) nhưng lại có tỉ lệ phẫu thuật Miles giảm đáng kể (20% so với 79%, p <0,001). Vị trí bướu ở trực tràng Bảng 2. Vị trí bướu ở trực tràng và các loại phẫu thuật Vị trí bướu ở trực tràng Cắt đoạn trực tràng - nối ngay PT Miles PT Hartmann Cắt rộng bướu ngã hậu môn 1/3 trên 3 (100%) 0 0 0 1/3 giữa 18 (95%) 0 1 0 1/3 dưới 8 8 (47%) 0 1 Có sự khác biệt đáng kể về vị trí bướu giữa các loại phẫu thuật (p = 0,001). Gần 100% các trường hợp bướu ở 1/3 trên và giữa trực tràng đều làm phẫu thuật cắt đoạn trực tràng – nối ngay. Phẫu thuật Miles chỉ thực hiện trong 47% các trường hợp bướu ở 1/3 dưới trực tràng TIÊU HÓA TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 310 Chi tiết vị trí bướu cách bờ hậu môn của các trường hợp bướu ở 1/3 dưới trực tràng được trình bày trong Bảng 3. Bảng 3. Vị trí bướu cách bờ hậu môn của các trường hợp bướu ở 1/3 dưới trực tràng và các loại phẫu thuật Vị trí bướu cách bờ hậu môn Cắt đoạn trực tràng - nối ngay PT Miles Cắt rộng bướu ngã hậu môn 0cm 0 1 0 1cm 0 3 0 2cm 0 3 0 3cm 1 1 0 4cm 1 0 0 5cm 6 0 1 Có sự khác biệt đáng kể về vị trí bướu cách bờ hậu môn của các trường hợp bướu ở 1/3 dưới trực tràng giữa các loại phẫu thuật (p=0,002). Không có trường hợp nào làm phẫu thuật Miles khi bướu cách bờ hậu môn >3cm. So sánh với nghiên cứu nĕm 1999 được trình bày trong Bảng 4. Bảng 4. Vị trí bướu và các loại phẫu thuật (Nghiên cứu nĕm 1999)[10] Vị trí bướu Cắt đoạn trực tràng - nối ngay PT Miles PT Hartmann 1/3 trên trực tràng 3 0 3 1/3 giữa trực tràng 3 (7%) 25 (54%) 18 (39%) 1/3 dưới trực tràng 0 77 (100%) 0 Tất cả các trường hợp bướu ở 1/3 dưới trực tràng đều làm phẫu thuật Miles. Trong các trường hợp bướu ở 1/3 giữa trực tràng, có 54% phải làm phẫu thuật Miles, chỉ 7% được làm phẫu thuật cắt đoạn trực tràng - nối ngay. BÀN LUẬN Để điều trị khỏi ung thư trực tràng, phẫu thuật là vũ khí điều trị đầu tiên đối với phần lớn bệnh nhân. Kết quả điều trị phẫu thuật có thể được cải thiện hơn nhờ sự hỗ trợ của xạ trị và hóa trị[12]. Phẫu thuật ung thư trực tràng những nĕm 1990 và 2000 Theo Cohen A.M.[3], 1989, đối với: * Ung thư trực tràng ở 1/3 trên (>10cm): Phẫu thuật cắt trước, sự lưu thông của đường ruột luôn luôn có thể hồi phục bằng cách nối đại tràng - trực tràng bằng tay hoặc bằng máy. * Ung thư trực tràng ở 1/3 giữa (6 - 10cm): Phẫu thuật Miles với hậu môn nhân tạo vĩnh viễn không cho kết quả tốt hơn phẫu thuật cắt trước. Việc chọn lựa phương pháp phẫu thuật tùy thuộc vào kinh nghiệm của phẫu thuật viên, thể trạng của bệnh nhân, độ rộng của khung chậu và tình trạng bệnh lý của đại tràng kèm theo (như bệnh đa túi thừa). * Ung thư trực tràng ở 1/3 dưới (≤ 5cm): Hầu hết cần phải được làm phẫu thuật Miles. Các phẫu thuật bảo tồn cơ vòng hậu môn có thể thực hiện được nếu bướu còn nhỏ và chưa xâm lấn sâu. Các phương pháp điều trị khu trú như cắt rộng bướu, cắt đốt, xạ trị tiếp cận cũng có thể được chọn lựa đối với một số bệnh nhân chọn lọc. Theo Tabbarah H.J.[12], 1995, các khối ung thư của trực tràng có thể điều trị khỏi bằng cách cắt rộng khối bướu và nối ngay mà không cần phải làm hậu môn nhân tạo dù là tạm thời nếu bờ dưới của sang thương cách bờ hậu môn >8cm nếu ở nữ hoặc >9 - 10cm nếu ở nam. Các loại phẫu thuật được chọn lựa: + Bướu ở 1/3 trên và giữa trực tràng (6 - 15cm): Phẫu thuật cắt trước. + Bướu ở 1/3 dưới trực tràng: Các phẫu thuật cắt nối đại tràng - hậu môn bằng các đường xuyên hậu môn, xuyên cơ vòng hoặc cạnh xương cùng. Phẫu thuật Miles (cắt cụt trực tràng qua đường bụng và tầng sinh môn). Các loại điều trị khu trú bao gồm: cắt rộng bướu, cắt đốt điện hoặc laser, xạ trị tiếp cận. Tỉ lệ các loại phẫu thuật điều trị ung thư trực tràng những nĕm 1990 và 2000 theo y vĕn được trình bày trong Bảng 5. Bảng 5. Tỉ lệ các loại phẫu thuật điều trị ung thư trực tràng những nĕm 1990 và 2000 theo y vĕn Tác giả, nĕm công bố, thời gian nghiên cứu, cỡ mẫu Cắt đoạn trực tràng - nối ngay PT Miles Abraham, 2005[1], 1989-2000, 5201 bn Tĕng, 40% - 50,1% Giảm, 60% - 49,9% Schoetz, 2006[11], 1994-2005 75% (tĕng 28%) 25% Tilney, 2008[13], 1996-2004, 52643 bn 75,1% Giảm 29,4% -21,2% TIÊU HÓA TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 311 VT Long, 1998[10], 1986-1993, 88 bn 10% 50%[(*)90%] NB Trung, 2005[9], 2000-2004, 162 bn 12% 70%[(*)84%] (*): Phẫu thuật Miles và phẫu thuật Hartmann Tỉ lệ mổ phẫu thuật Miles của các tác giả Âu - Mỹ trong giai đoạn này là 21 - 50%, trong khi tại Việt Nam là 50 - 79%. Tuy nhiên, nếu tính cả các trường hợp phải làm phẫu thuật Hartmann, thì tỉ lệ các bệnh nhân ung thư trực tràng phải mang hậu môn nhân tạo vĩnh viễn hoặc lâu dài sau mổ tại Việt Nam sẽ lên đến 84 - 90%. Có sự khác biệt này, theo chúng tôi, có thể vì hai lý do sau: + Tại thời điểm này, quan điểm diện cắt xa của trực tràng tối thiểu phải cách bờ dưới khối bướu 5cm thì mới an toàn về mặt ung thư học vẫn còn phổ biến. Quan điểm này dựa trên lời khuyên của Dukes sau khi đã phẫu tích hàng loạt bệnh phẩm ung thư trực tràng mà không tìm thấy sự xâm lấn dưới niêm mạc hoặc hạch bạch huyết ở vị trí cách bướu 4,5cm[6]. Do vậy, trong nghiên cứu nĕm 1999 (Bảng 4), 100% các trường hợp bướu cách bờ hậu môn ≤5cm đều phải mổ phẫu thuật Miles. + Mặt khác, hoàn cảnh chung của Việt Nam tại thời điểm này, việc khâu nối trực tràng trong vùng chậu chỉ thực hiện bằng tay mà không có sự trợ giúp của máy khâu (stapler). Do vậy các trường hợp ung thư trực tràng dù có bướu cách bờ hậu môn >5cm nhưng khung chậu hẹp cũng phải làm phẫu thuật Miles hoặc phẫu thuật Hartmann. Trong nghiên cứu nĕm 1999 (Bảng 4), đối với các trường hợp bướu cách bờ hậu môn 6 - 10cm, có 54% phải làm phẫu thuật Miles và 39% làm phẫu thuật Hartmann. Phẫu thuật ung thư trực tràng những nĕm 2010 Theo một đồng thuận nĕm 2016[16] + Cắt bỏ trực tràng qua đường bụng là phẫu thuật tiêu chuẩn dành cho ung thư trực tràng, bất kể là giai đoạn nào. + Các loại phẫu thuật có thể chọn lựa là: cắt trước (cắt đoạn trực tràng - nối ngay), cắt gian cơ thắt, phẫu thuật Miles (cắt cụt trực tràng đường bụng và tầng sinh môn), cắt rộng bướu qua đường hậu môn. + Chọn lựa loại phẫu thuật nào tùy thuộc chủ yếu vào vị trí của bướu nguyên phát. Đối với những trường hợp ung thư trực tràng có bướu ở đoạn dưới trực tràng[5,16]. * Khi phần trực tràng cách bờ dưới bướu >1cm không liên quan đến phần lớn cơ thắt ngoài hậu môn, các phẫu thuật được chỉ định là: cắt trước cực thấp nối máy (stapler) hoặc nối đại tràng - hậu môn, cắt gian cơ thắt. * Phẫu thuật Miles được chỉ định khi phần trực tràng cách bờ dưới bướu >1cm liên quan đến phần lớn cơ thắt ngoài hậu môn. Tỉ lệ các loại phẫu thuật điều trị ung thư trực tràng những nĕm 2010 theo y vĕn được trình bày trong Bảng 6. Bảng 6. Tỉ lệ các loại phẫu thuật điều trị ung thư trực tràng những nĕm 2010 theo y vĕn Tác giả, nĕm công bố, thời gian nghiên cứu, cỡ mẫu Cắt đoạn trực tràng - nối ngay PT Miles Warschkow, 2017[15], 1998 - 2011, 36488 bn Giảm, 31,8% - 19,2% Deijen, 2016[4] 25 - 30% VN Phương, 2017[14], 2014 - 2015, 119 bn (*) 74% 24% (*): Các trường hợp ung thư trực tràng giữa và dưới, có hóa - xạ tiền phẫu Tỉ lệ mổ phẫu thuật Miles tại Việt Nam trong giai đoạn này không khác biệt đáng kể so với các tác giả Âu - Mỹ (p>0,05). Giải thích về sự sụt giảm tỉ lệ phẫu thuật Miles trong nghiên cứu của mình, Warschkow[15] đã quy cho hai nguyên nhân: + Thực hiện thường quy hóa - xạ tiền phẫu các trường hợp ung thư trực tràng giữa và dưới giai đoạn II và III. + Các máy nối (stapler) có sẵn và được dùng phổ biến trong phẫu thuật. TIÊU HÓA TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 312 Trong nghiên cứu này (Bảng 1 và 3), tỉ lệ bệnh nhân ung thư trực tràng phải làm phẫu thuật Miles là 20% (KTC 95%: 9 - 36%), không khác với y vĕn (p>0,05). Không có trường hợp nào làm phẫu thuật Miles khi bướu cách bờ hậu môn >3cm. Sự sụt giảm tỉ lệ phẫu thuật Miles trong nghiên cứu này, theo chúng tôi, có được vì: + Quan điểm diện cắt xa của trực tràng tối thiểu phải cách bờ dưới khối bướu chỉ cần 1cm, với điều kiện phải có điều trị hóa - xạ trước hoặc sau mổ. + Các máy nối (stapler) có sẵn và được dùng phổ biến trong phẫu thuật. Các nguyên nhân góp phần làm giảm tỉ lệ phẫu thuật Miles trong điều trị ung thư trực tràng Quyết định làm phẫu thuật Miles hay phẫu thuật bảo tồn hậu môn phụ thuộc vào nhiều yếu tố[15]: 1. Vị trí của bướu trực tràng (quan trọng nhất là khoảng cách bướu so với cơ thắt hậu môn). 2. Bướu nguyên phát ở giai đoạn muộn (T4), nam giới có khung chậu hẹp. 3. Chức nĕng cơ vòng hậu môn kém. Các nguyên nhân sau đã góp phần làm giảm tỉ lệ phẫu thuật Miles trong điều trị ung thư trực tràng thấp: + Diện cắt xa của trực tràng tối thiểu phải cách bờ dưới khối bướu 5cm thì mới an toàn về mặt ung thư học từ những nĕm 1930 của Dukes đã thay đổi chỉ còn là 1cm. Trong một nghiên cứu hậu kiểm nĕm 2012[2], với 5574 bệnh nhân trong 17 nghiên cứu, các tác giả kết luận diện cắt trong thành ruột chỉ cần 1cm là đủ an toàn về mặt ung thư học. Phần lớn các bệnh nhân trong nghiên cứu này đều có xạ trị trước hoặc sau mổ. Theo Dumont[5], trong một bài tổng quan nĕm 2015, đối với ung thư trực tràng thấp, diện cắt xa trực tràng chỉ cần 1cm là đủ. + Hóa-xạ tiền phẫu các trường hợp ung thư trực tràng giữa và thấp giai đoạn II và III giúp giảm tái phát sau mổ. Phác đồ dài ngày (50,4Gy với 28 phân liều) giúp giảm kích thước bướu và giúp giảm giai đoạn bệnh[16]. Theo Dumont[5], các bệnh nhân có bướu T4 hoặc hạch di cĕn nếu không được hóa - xạ tiền phẫu, với diện cắt xa trực tràng 1cm có thể vẫn còn tế bào ung thư. + Các kỹ thuật mổ mới như phẫu thuật cắt gian cơ thắt và nối đại tràng - hậu môn bằng tay[4]. + Các máy khâu (stapler) giúp khâu nối trực tràng trong vùng chậu dễ dàng hơn khâu nối tay, đặc biệt là các bệnh nhân nam có khung chậu hẹp[15]. Trong nghiên cứu này, chỉ có 2 trường hợp hóa - xạ tiền phẫu (12%) và 2 trường hợp nối đại tràng - hậu môn bằng tay (12%). So sánh với công trình nghiên cứu cũng thực hiện tại Khoa Ngoại 2, Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM với 100% các bệnh nhân ung thư trực tràng được hóa - xạ tiền phẫu (Bảng 7), chúng tôi không thấy sự khác biệt có ý nghĩa (p = 0,768). Bảng 7. Tỉ lệ các loại phẫu thuật điều trị ung thư trực tràng thấp Tác giả, nĕm công bố, thời gian nghiên cứu, cỡ mẫu Cắt đoạn trực tràng - nối ngay PT Miles Cắt rộng bướu ngã hậu môn VN Phương, 2017[14], 2014-2015, 65 bn 37 28 (43%) 0 NC này 8 8 (47%) 1 Nếu số bệnh nhân ung thư trực tràng được hóa - xạ tiền phẫu tĕng hơn, mọi phẫu thuật viên đều nắm vững kỹ thuật mổ cắt gian cơ thắt và nối đại tràng-hậu môn bằng tay thì tỉ lệ phẫu thuật Miles có thể còn giảm hơn nữa. KẾT LUẬN Điều trị ung thư trực tràng bằng phẫu thuật Miles tại bệnh viện Ung Bướu TP. HCM trong 20 nĕm qua (1999 - 2019) đã giảm đáng kể, tương tự với xu thế của thế giới. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Abraham N.S., Davila J.A., Rabenec L., Berger D.H. et al (2005). “Increased use of low anterior resection for veterans with rectal cancer”. Aliment Pharmacol Ther, 21(1):35 - 41. 2. Bujko K., Rutkowski A., Chang G.J., Michalski W. et al (2012). “Is the 1-cm Rule of Distal Bowel Resection Margin in Rectal Cancer Based on Clinical Evidence? A Systematic Review”. Ann Surg Oncol, 19:801 - 808. 3. Cohen A.M., Shank B., Friedman M.A. (1989). “Colorectal cancer”. In: Devita V.T., Jr.Hellman S., Rosenberg S.A. Cancer: Principles and Practice of Oncology, 3rd edition. J.B.Lippincott Company: 895 - 964. 4. Deijen C.L., van den Broek J.J., Poelman M.M., Schreurs W.H. et al (2016). “State of the Art in Rectal Cancer Surgery: Historical Overview and TIÊU HÓA TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 313 New Perspectives After the COLOR II Trial”. Cir Esp, 94:1 - 3. 5. Dumont F., Mariani A., Elias D., Goéré D. (2015). “Surgical strategy for low rectal cancers”. J Visc Surg, 152(1): 23 - 31 6. Fry R.D., Fleshman F.W., Kodner I.J. (1990). “Sphincter-saving procedures for rectal cancer”. In: Schwartz S.I., Ellis H. Maingot’s Abdominal Operations, 9th edition. Appleton & Lange: 1119 - 1130. 7. Globocan 2018. (https://gco.iarc.fr/today/data/factsheets/populati ons/704 - Viet-Nam - fact - sheets.pdf). 8. Lê Hoàng Minh, Phạm Xuân Dũng, Đặng Huy Quốc Thịnh, Bùi Đức Tùng và cs (2016). "Kết quả ghi nhận ung thư quần thể thành phố Hồ Chí Minh nĕm 2014". Tạp chí Ung thư học Việt Nam, số 3, tr.13 - 21. 9. Nguyễn Bá Trung (2005). “Ung thư trực tràng: chẩn đoán và điều trị”. Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Luận án Bác sĩ Chuyên khoa cấp II. 10. Phạm Hùng Cường, Vương Nhất Phương (1999). “Điều trị phẫu thuật ung thư trực tràng tại Trung tâm Ung Bướu TP. HCM”. Y học TP. HCM, 3 (4), tr.216 - 225. 11. Schoetz D.J.Jr (2006). “Evoloving practice patterns in colon and rectal cancer”. J Am Coll Surg, 203(3):322 - 327. 12. Tabbarah H.J. (1995). “Gastrointestinal tract cancers”. In: Casciato D.A., Lowitz B.B. Manual of Clinical Oncology, 3rd edition. Little, Brown and Company: 152 - 164. 13. Tilney H.S., Heriot AG., Purkayastha S., Antoniou A. et al (2008). “A national perspective on the decline of abdominoperineal resection for rectal cancer”. Ann Surg, 247(1): 77 - 84. 14. Vương Nhất Phương và cs (2017). "Kết quả bước đầu hóa-xạ tiền phẫu kết hợp phẫu thuật trong điều trị ung thư trực tràng giai đoạn II-III". Tạp chí Y học Việt Nam, 459 (Tháng 10, Số đặc biệt), tr.445 - 451. 15. Warschkow R., Ebinger S.M., Brunner W., Schmied B.M. et al (2017) “Survival after Abdominoperineal and Sphincter-Preserving Resection in Nonmetastatic Rectal Cancer: A Population-Based Time-Trend and Propensity Score - Matched SEER Analysis”. Gastroenterology Research and Practice, vol. 2017, Article ID 6058907, 12 pages. 16. Xynos E. et al (2016). “Clinical practice guidelines for the surgical treatment of rectal cancer: a consensus statement of the Hellenic Society of Medical Oncologists (HeSMO)”. Ann Gastroenterol, 29 (2):103 - 126.
File đính kèm:
phau_thuat_miles_dieu_tri_ung_thu_truc_trang_tai_benh_vien_u.pdf

