Phẫu thuật điều trị bệnh van hai lá trên bệnh nhân nhồi máu não
Nghiên cứu hồi cứu 39 bệnh nhân mắc bệnh
van hai lá đã có biến chứng nhồi máu não được
phẫu thuật tại Khoa Phẫu Thuật Tim Bệnh viện
Nhân Dân Gia Định từ tháng 4/2013 đến tháng
12/2017. Tuổi trung bình 50,3 ± 7,56, thời gian
mắc nhồi máu não 8,2 ± 11,2 tháng, NYHA II và
III-IV lần lượt là 38,5% và 10,3%. Yếu liệt chi
chiếm 83,8%, liệt 0/5 chiếm 39,8%. Rung nhĩ gặp
88,2%, chỉ số tim-ngực là 0,58 ± 0,08, BNP 1989
± 1156 pg/ml. Hẹp hai lá 94,8%, hở hai lá 48,7%,
huyết khối buồng tim 28,2%, diện tích van 0,7 ±
0,19 cm², LA: 53,6 ± 7,9 mm, LVDd: 41,3 ± 3,6
mm, PAPs: 66,5 ± 17,8 mmHg.
Bạn đang xem tài liệu "Phẫu thuật điều trị bệnh van hai lá trên bệnh nhân nhồi máu não", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Phẫu thuật điều trị bệnh van hai lá trên bệnh nhân nhồi máu não
PHẪU THUẬT TIM MẠCH VÀ LỒNG NGỰC VIỆT NAM SỐ 20 - THÁNG 5/2018 10 PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ BỆNH VAN HAI LÁ TRÊN BỆNH NHÂN NHỒI MÁU NÃO Bùi Minh Thành*, Lê Thị Hồng Khánh*, Hoàng Quốc Hoà* TÓM TẮT Nghiên cứu hồi cứu 39 bệnh nhân mắc bệnh van hai lá đã có biến chứng nhồi máu não được phẫu thuật tại Khoa Phẫu Thuật Tim Bệnh viện Nhân Dân Gia Định từ tháng 4/2013 đến tháng 12/2017. Tuổi trung bình 50,3 ± 7,56, thời gian mắc nhồi máu não 8,2 ± 11,2 tháng, NYHA II và III-IV lần lượt là 38,5% và 10,3%. Yếu liệt chi chiếm 83,8%, liệt 0/5 chiếm 39,8%. Rung nhĩ gặp 88,2%, chỉ số tim-ngực là 0,58 ± 0,08, BNP 1989 ± 1156 pg/ml. Hẹp hai lá 94,8%, hở hai lá 48,7%, huyết khối buồng tim 28,2%, diện tích van 0,7 ± 0,19 cm², LA: 53,6 ± 7,9 mm, LVDd: 41,3 ± 3,6 mm, PAPs: 66,5 ± 17,8 mmHg. Tổn thương não bán cấp hay mãn (MSCT hoặc MRI) gặp 100%. Thời gian tuần hoàn ngoài cơ thể 83,18 ± 15,65 phút, thời gian cặp ĐMC 50,53 ± 11,15 phút, thời gian thông khí cơ học 11,52 ± 6,12 giờ, thời gian hồi sức sau mổ 69,74 ± 31,54 giờ. Tai biến thường gặp sau mổ là cơn nhịp nhanh thất (12,8%) và động kinh cục bộ gặp 15,4%, Không xuất hiện tai biến mạch máu não sau mổ, không có trường hợp nào tử vong. Key word: Hẹp hở hai lá, Rung nhĩ, huyết khối trong tim, nhồi máu não, thay van hai lá, sữa van hai lá. SUMMARY SURGICAL TREATMENT OF THE MITRAL VALVE DISEASE ON THE PATIENT WITH CEREBRAL INFARCTION Bui Minh Thanh, Le Thi Hong Khanh, Hoang Quoc Hoa Department of cardiac surgery, Nhan Dan Gia Dinh Hospital, Ho Chi Minh City Retrospective study was done on 39 patients acquired mitral valvular stenosis and/or regurgitation with documented stroke in history who underwent surgery in Cardiac surgery department from April 2013 to December 2017. Average age 50,3 ± 7,56, duration since ischemic stroke 8,2 ± 11,2 months, NYHA II and III-IV are consecutively 38,5% and 10,3%. Extremities paralyses accounts for 83,8%, 0/5 paralyses are 39.8%. AF is 88,2%, cardiac-thorax index is 0,58 ± 0,08, BNP: 1989 ± 1156 pg/ml. Mitral stenosis got 94,8%, mitral regurgitation 48,7%, intracardiac thrombi 28,2%, valvular surface 0,7 ± 0,19 cm2, LA dimension: 53,6 ± 7,9 mm, LVDd: 41,3 ± 3,6 mm, PAPs: 66,5 ± 17,8 mmHg. Subacute cerebral or chronic cerebral lesions are totally 100% (MSCT or MRI). Cardial pulmonary bypass time is within 83,18 ± 15,65 minutes, aortic clampage is ranged 50,53 ± 11,15 minutes, mechanical ventilation 11,52 ± 6,12 hours, post- operative resusitation time 69,74 ± 31,54 hours. Post-op common complication are supraventricular tachycardia (12,8%) and local seizure which is seen in 15,4 %. No recurrent ischemic stroke or death documented. Keyword: mitral insufficience, atrial fibrillation, intracardiac thrombi, ischemic stroke, mitral valvular replacement, mitralplasty.* I. ĐẶT VẤN ĐỀ Tai biến mạch máu não (TBMMN) là một bệnh lý thường gặp, do nhiều nguyên nhân, có tỷ lệ tử vong và tàn phế cao. Ở Mỹ, một năm có hơn nửa triệu bệnh nhân mới xuất hiện và là nguyên * Khoa Phẫu thuật Tim, BV Nhân dân Gia Định Người chịu trách nhiệm khoa học: PGS.TS. Hoàng Quốc Hoà Ngày nhận bài: 01/05/2018 - Ngày Cho Phép Đăng: 20/05/2018 Phản Biện Khoa học: GS.TS. Bùi Đức Phú PGS.TS. Đặng Ngọc Hùng PHÌNH TIỂU NHĨ TRÁI - BÁO CÁO TRƯỜNG HỢP LÂM SÀNG 11 nhân tử vong đứng hàng thứ ba [6][4]. Do đó việc lượng giá trước những nguyên nhân và yếu tố nguy cơ để phòng ngừa bệnh là vấn đề quan trọng hàng đầu hiện nay. Theo các tiêu chuẩn chẩn đoán hiện nay, nhồi máu não có nguyên nhân từ tim trong khoảng 3-8% các bệnh nhân đột quỵ [15][17] và một trong những nguyên nhân thường gặp của nhồi máu não do thiếu máu não cục bộ là thuyên tắc từ tim chiếm khoảng 10-20%, đặc biệt nếu kèm rung nhĩ [17][5][20]. Rung nhĩ lại thường gặp trong bệnh lý hẹp van hai lá, đặc biệt là hẹp khít, gây huyết khối nhĩ trái [2][7][10][13][17] [23]. - Điều trị nội khoa bệnh lý van hai lá trong bệnh cảnh này chỉ là điều trị bảo tồn, điều trị triệu chứng [17][24][28][32][38]. Điều trị ngoại khoa có tính chất triệt để hơn: thay hoặc sửa van hai lá, lấy huyết khối trong các buồng tim, kết hợp điều trị phá rung nhĩ, điều trị kháng đông nhằm phòng ngừa biến chứng lấp mạch não tái phát [12][14][16][18][19][21] [25]. Tại Bệnh viện Nhân dân Gia định, chúng tôi đã thực hiện phẫu thuật điều trị ngoại khoa bệnh van hai lá trên những bệnh nhân có nhồi máu não bán cấp / cũ. Do vậy, đề tài này được thực hiện , nhằm: - Tìm hiểu đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh lý này. - Đánh giá vai trò của điều trị phẫu thuật, kết quả điều trị ngoại khoa bệnh van hai lá trên bệnh nhân có nhồi máu não. - Đề xuất một số phương án điều trị đối với nhóm bệnh nhân thương tổn đa cơ quan này. II. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu: - Tiêu chuẩn chọn bệnh: Tất cả các bệnh nhân mắc bệnh van hai lá (hẹp - hở) có tiền căn nhồi máu não bán cấp / cũ được phẫu thuật tại Khoa Phẫu thuật tim Bệnh viện Nhân dân Gia định, từ tháng 04/2012 đến tháng 12/2017. - Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân có kèm bệnh lý van động mạch chủ hay bệnh lý mạch vành cần phẫu thuật - Số lượng bệnh nhân: n = 39. 2.2. Phương pháp nghiên cứu. - Thống kê mô tả, tiền cứu và hồi cứu. - Lập phiếu nghiên cứu, thu thập các số liệu. Xử lý số liệu theo phần mềm STATA 12.0 - Tất cả các bệnh nhân được can thiệp phẫu thuật van hai lá có nhồi máu não trước đó đều được nghiên cứu về : * Tiền sử bệnh: thấp khớp, suy tim sung huyết, phù phổi cấp, ho ra máu, rung nhĩ, tăng huyết áp, đái đường, bệnh thận mãn, điều trị tiêu sợi huyết, tai biến mạch máu não... * Lâm sàng: Các triệu chứng cơ năng, các mức độ suy tim theo phân độ NYHA, yếu liệt chi, mức độ liệt 0/5, thời gian mắc nhồi máu não. * Cận lâm sàng: ECG, Chỉ số tim/ngực trên X quang, MSCT não hay MRI não, chụp mạch vành, siêu âm Doppler các thân ĐM trên quai ĐMC, Pro-BNP. * Siêu âm tim: + Đánh giá các tổn thương van, mức độ hẹp, hở van, Huyết khối trong nhĩ. Các tổn thương phối hợp khác nếu có. + Phân suất tống máu (EF), áp lực động mạch phổi (ALĐMP), diện tích van hai lá, các thông số các buồng tim nhĩ trái, thất trái. Phẫu thuật có hỗ trợ tuần hoàn ngoài cơ thể (THNCT): * Kết quả về THNCT: thời gian chạy THNCT, thời gian cặp động mạch chủ (ĐMC), áp lực ĐMC trong chạy THNCT. * Các phương pháp phẫu thuật : Thay van, sửa van, phẫu thuật phối hợp, các loại tổn thương trên van tim. PHẪU THUẬT TIM MẠCH VÀ LỒNG NGỰC VIỆT NAM SỐ 20 - THÁNG 5/2018 12 * Hồi sức tim: Thời gian thông khí cơ học hỗ trợ, thời gian điều trị tại hồi sức tim Đánh giá sau phẫu thuật: * Tai biến, biến chứng sớm, cải thiện liệt 0/5. * Lâm sàng: Độ suy tim (NYHA) * Phân suất tống máu, áp lực động mạch phổi sau phẫu thuật. * Theo dõi sau mổ, biến chứng muộn. * Tử vong bệnh viện. III. KẾT QUẢ 3.1. Đặc điểm chung: Tổng số bệnh nhân: 39 Độ tuổi trung bình: 50.3 ± 7.56 (36 - 73) Tỉ lệ về giới: Nữ / Nam = 2,55 (28/11) 28.21% 71.79% Nam N? Biểu đồ 1.Phân bố bệnh nhân theo giới 3.2. Đặc điểm bệnh lý: 3.2.1.Tiền sử bệnh nhân: Bảng 3.1. Tiền sử của bệnh nhân: Tiền sử bệnh n % Thấp khớp (tim) 26 66,7 Tăng huyết áp 4 10,3 Rối loạn lipid máu 7 17,9 Bệnh thận mãn 5 12,8 Đái đường 3 7,7 Phù phổi cấp 15 38,5 Nhồi máu não (*) 39 100 Điều trị tiêu sợi huyết 4 10,3 Lao 1 2,6 (*): Tất cả bệnh nhân đều bị nhồi máu não 3.2.2. Lâm sàng: * Triệu chứng lâm sàng Bảng 3.2. Triệu chứng lâm sàng Triệu chứng n % Hồi hộp - Đau ngực 39 100 Khó thở các mức độ 31 79,5 Ho ra máu 11 28,2 Ngất 8 20,5 Rung nhĩ trước mổ 34 88,2 Suy tim các mức độ 39 100 Yếu liệt chi 33 83,8 Liệt 0/5 16 39,8 * Đánh giá suy tim theo NYHA Bảng 3.3. Các mức độ suy tim theo NYHA Độ suy tim n % NYHA I 0 0 NYHA II 20 51,2 NYHA III 15 38,5 NYHA IV 4 10,3 * Thời gian mắc nhồi máu não: 8,2 ± 11,2 tháng (1,5- 71) 3.2.3. Cận lâm sàng: Bảng 3.4. Thông số cận lâm sàng chính Cận lâm sàng n % MSCT/MRI sọ não (a) 39 100 Chụp mạch vành (b) 27 69,2 Siêu âm mạch cảnh (c) 39 100 Cấy máu (d) 7 17,9 BNP 1989 ± 1156 pg/ml. Chỉ số tim ngực 0,58 ± 0,08 (a) MSCT hoặc MRI não: có thương tổn não. (b) Không hẹp có ý nghĩa (c) Siêu âm kiểm tra thân các ĐM trên quai ĐMC: không có thương tổn (d) Cấy máu Bactec không mọc. 3.2.4. Siêu âm tim: a) Tổn thương các van tim Bảng 3.5. Tỉ lệ tổn thương các van phối hợp Van tim thương tổn n % Hẹp hai lá khít 20 51,3 Hẹp - hở hai lá (1,5-2,5/4) 17 43,5 Hở - hẹp hai lá vừa 2 5,1 Hở ba lá nặng (≥3/4) 34 87,2 Hở ba lá vừa (2-2,5/4) 5 12,8 ữ PHÌNH TIỂU NHĨ TRÁI - BÁO CÁO TRƯỜNG HỢP LÂM SÀNG 13 b) Phân suất tống máu (FE) FE trung bình: 52.6 ± 6.5 (%) (42 - 70%). Bảng 3.6. Phân bố các trị số FE Phân suất tống máu FE n % FE £ 30 0 0 FE 30 - 50 25 64,1 FE > 50 14 35,9 c) Áp lực động mạch phổi (ALĐMP) ALĐMP trung bình: 66,5±17,8 mmHg (30-95 mmHg) Bảng 3.7. Phân bố các mức độ tăng ALĐMP ALĐMP (mmHg) n % Tăng nhẹ-vừa (£ 60 mmHg) 18 46,2 Tăng nặng (> 60 mmHg) 21 53,8 Tổng cộng 39 100 d) Các đánh giá siêu âm tim khác Bảng 3.8: Kết quả siêu âm trước mổ Siêu âm tim Giá trị Huyết khối nhĩ trái 28,2% SMV (cm2) (a) 0,7 ± 0,19 LVEDd (mm) (b) 41,3 ± 3,6 LVEDs (mm) (c) 30,04 ± 3,95 LA (mm) (d) 53,6 ± 7,9 ALĐMP 66,5 ± 17,8 (a) SMV: diện tích van hai lá. (b) LVEDd: đường kính thất trái cuối tâm trương (c) LVEDs: đường kính thất trái cuối tâm thu (d) LA: nhĩ trái. 3.2.5. Kết quả phẫu thuật: a. Phương pháp mổ Bảng 3.9. Phân bố phương pháp mổ phối hợp Phương pháp mổ n % Thay van hai lá 1 2,6 Sữa van hai lá 2 5,1 Thay hai lá + sữa ba lá 32 84,7 Sữa hai lá + sữa ba lá 3 7,7 Tổng cộng 39 100 Phương pháp mổ chủ yếu là thay van hai lá phối hợp sữa ba lá và lấy huyết khối làm sạch buồng tim b. Tuần hoàn ngoài cơ thể (THNCT) và Hồi sức tim (HST): Bảng 3.10. Phân bố thời gian THNCT& Hồi sức tim THNCT & HST phút Thời gian THNCT 83.18 ± 16,65 Thời gian cặp ĐMC 50,53 ± 11,15 Thời gian hỗ trợ CEC 26,47 ± 6,3 Thông khí cơ học hỗ trợ 11,52 ± 6,12 Thời gian hồi sức tim 69,74 ± 31,54 HA trung bình/CEC: 64,5 ± 4,7 mmHg c. Thương tổn van tim ghi nhận trong mổ Bảng 3.11. Các dạng thương tổ van tim ghi nhận trong mổ Van hai lá Dạng thương tổn n % Dính mép van 39 100 Viêm dày lá van 33 84,6 Co rút BMDV(*) 34 87,1 Thủng cánh van 3 7,7 Đứt thừng gân 4 10,3 Vôi hóa lá van-vòng van 33 84,6 Sa lá van 6 15,4 Sùi trên lá van 7 17,9 (*): BMDV: Bộ máy dưới van 2 lá d. Các kỹ thuật khác phối hợp Bảng 3.12. Các kỹ thuật khác phối hợp Kỹ thuật n % Lấy huyết khối nhĩ trái - Đóng tiểu nhĩ trái 11 28,2 Sữa van phổi 3 7,7 Đóng đường dò mạch vành 3 7,7 Đóng lỗ bầu dục rộng 4 10,3 PHẪU THUẬT TIM MẠCH VÀ LỒNG NGỰC VIỆT NAM SỐ 20 - THÁNG 5/2018 14 e. Kết quả phẫu thuật. Bảng 3.13. Tai biến - biến chứng trong và sau phẫu thuật Tai biến - biến chứng n % Mở ngực lại cầm máu 0 0 Chảy máu > 1500 ml/12 h 0 0 Hội chứng cung lượng tim thấp 3 7,7 Thông khí hỗ trợ kéo dài > 24 giờ 3 7,7 Suy thận cấp 2 5,1 Nhịp nhanh kịch phát trên thât 5 12,8 Động kinh cục bộ 6 15.4 Viêm phổi 1 2,6 Nhồi máu cơ tim 0 0 Tử vong bệnh viện (*) 0 0 3.2.6. Đánh giá theo dõi sau mổ: a.Phân độ suy tim theo NYHA Bảng 3.14. Phân độ NYHA tái khám sau sáu tháng so với trước mổ. Trước PT Sau PT Độ suy tim n % n % NYHA I(*) 0 0 12 38,5 NYHA II 21 53,8 26 66,7 NYHA III(**) 14 35,9 1 2,6 NYHA IV 4 10,3 0 0 ( *), (**): p<0,01 0 20 40 60 80 I II III IV Trước mổ Sau mổ Biểu đồ 2. Sự thay đổi NYHA trước và sau phẫu thuật b.Thay đổi áp lực động mạch phổi(ALĐMP): ALĐMP trung bình: 30.6 ± 6.4 mmHg Bảng 3.15. Áp lực động mạch phổi trước và 6 tháng sau phẫu thuật (PT) Trước PT Sau PT ALĐMP (mmHg) n % n % < 30 0 0 13 33,3 30 - 45 5 12,8 20 51,3 45 - 60 15 38,5 6 15,4 ³ 60 19 48,7 0 0 trung bình (*) 62.4±12.5 30.6 ± 6.4 (*) p<0,01 0 10 20 30 40 50 60 =60 PAPs trước mổ PAPs sau mổ Biểu đồ 3. Sự thay đổi ALĐMP trước và sau phẫu thuật c. Thay đổi phân suất tống máu (EF) và mức độ liệt 0/5 trước- sau mổ: Bảng 3.16: Phân suất tống máu (EF) và mức độ liệt 0/5 trước- sau mổ. Tham số T.mổ (%) S.mổ (%) p EF 52,6 ± 6,5 63.7 ± 8.4 0,0336 Liệt 0/5 35,9 0 0,0002 d. Các biến chứng muộn Bảng 3.17: Biến chứng muộn Biến chứng n % Tiểu máu do kháng đông 3 7,7 Xuất huyết tiêu hoá nhẹ 1 2,6 Kẹt van do thuyên tắc 0 0 Tai biến mạch máu não 0 0 Tắt mạch chi 0 0 Tử vong đột ngột 0 0 ALÂMP (mmHg) % PHÌNH TIỂU NHĨ TRÁI - BÁO CÁO TRƯỜNG HỢP LÂM SÀNG 15 3.2.6.Theo dõi sau mổ - Thời gian theo dõi trung bình: 27.6 ± 11.6 tháng (6 - 48 tháng) - Phân bố tỷ lệ bệnh nhân theo dõi sau phẫu thuật Bảng 3.18 : Phân bố tỷ lệ bệnh nhân theo dõi sau phẫu thuật Thời gian (tháng) n % 3-6 4 10,3 6-12 7 17,9 12-24 15 38,8 24-48 13 30 Tổng cộng 39 100 0 5 10 15 20 25 30 35 40 % 3-6 6-12 12-24 24-48 Biểu đồ 04: Phân bố tỷ lệ bệnh nhân theo dõi sau phẫu thuật. VI. BÀN LUẬN Thay hay sữa van hai lá là phẫu thuật kinh điển và thường quy trong điều trị ngoại khoa bệnh van hai lá. Tuy nhiên, phẫu thuật này trên bênh nhân có nhồi máu não thì còn nhiều cân nhắc, do bởi nhồi máu não là tai biến thường gặp, mà theo một nghiên cứu của Adams [6][40] chiếm đến 60% của các TBMMN và do nhiều nguyên nhân, trong đó nguyên nhân từ tim vào khoảng 1-20% theo một nghiên cứu của Furie [4][6][3]. Tìm hiểu về cơ chế bệnh sinh thường thấy là do hẹp van hai lá khít lâu ngày gây giãn nhĩ trái kèm rung nhĩ và từ đó hình thành huyết khối trong tim, theo đại tuần hoàn trôi lên não gây lấp mạch và rồi là nhồi máu não. Do vậy, huyết khối trong tim là hậu quả tất biến của rung nhĩ mà theo nghiên cứu Leung và Davidson tìm thấy có 14% có huyết khối cấp và 27% có huyết khối mãn trên các bệnh nhân hẹp van hai lá có rung nhĩ [8]. Trước đây, việc điều trị ở nhóm bệnh này thường là điều trị nội khoa bảo tồn là sự phối hợp giữa các phác đồ trị liệu: tiêu sợi huyết, kiểm soát huyết áp, kháng đông, kháng ngưng tập tiểu cầu và điều chỉnh lipid máu [7][11][15][36]. Tuy nhiên, căn nguyên bệnh lý vẫn luôn còn hiện hữu trong tim và muốn giải quyết được vấn đề này, chỉ bằng con đường can thiệp ngoại khoa thì triệt để hơn [18][19][21]. Theo các nghiên cứu về đột quỵ, thuyên tắc mạch tái phát xuất hiện ở 30-60% bệnh nhân mắc bệnh van hai lá hậu thấp mà có tiền sử thuyên tắc trước đó[40][11][34]. Hẹp van hai lá hậu thấp là nguyên nhân gây tắc mạch não thường gặp nhất hơn là hở van hai lá: theo một nghiên cứu gặp ở 93% trong hẹp hai lá và chỉ có 7% trong hở van hai lá [7][17]. Hơn nữa, tắc mạch có thể xảy ra ở bệnh nhân hẹp van hai lá ở nhịp xoang bình thường, nhưng sự hình thành và phát triển của rung nhĩ làm gia tăng ... tiếp diễn đã làm cho bệnh cảnh lâm sàng đã nặng nề lại càng u tối hơn, làm cho bản thân bệnh nhân và thân nhân vô cùng bất an lo lắng. Điều này lại càng thôi thúc cần phải đưa ra những lý giải thuyết phục về mục đích đúng đắn của phẫu thuật. Mục đích của phẫu thuật là: giải quyết căn nguyên nhồi máu não và tránh tái phát đồng thời không gây thêm thương tổn nhu mô não trong quá trình phẫu thuật với sự hỗ trợ của hạ thân nhiệt và tuần hoàn ngoài cơ thể. Tuy nhiên, như chúng tôi đã đề cập ở trên, một trong những rào cản khó khăn nhất là thuyết phục bệnh nhân hay thân nhân bệnh nhân đồng ý phẫu thuật, bởi do: sau nhiều lần nhồi máu não liên tiếp khiến họ nghĩ rằng mình xem như đã tàn phế, đặc biệt sự phối hợp song hành của bệnh cảnh nhồi máu não và bệnh tim trong nhiều năm tháng khiến cho sức khoẻ bệnh nhân suy sụp, niềm hy vọng về sống còn càng mong manh hơn cũng như khả năng tài chính khánh kiệt. Tôi cũng muốn chia sẻ rằng, trong thực tế chỉ có khoảng 15% bệnh nhân đồng ý phẫu thuật mà thôi. Cho dù rằng đã có cơ sở khoa học rõ ràng để chỉ định phẫu thuật, và để quyết định phẫu thuật chúng tôi xét đến các tiêu chuẩn đôi về tim mạch và thần kinh. Về tim, dựa trên chủ yếu phân tích đánh giá về lâm sàng và siêu âm tim. Mặc khác, về phương diện thần kinh chúng tôi tham PHÌNH TIỂU NHĨ TRÁI - BÁO CÁO TRƯỜNG HỢP LÂM SÀNG 17 khảo ý kiến của chuyên khoa nội thần kinh và chẩn đoán hình ảnh, tuy nhiên, thi thoảng có những lúc không đồng quan điểm về mặt đánh giá hình ảnh học giữa hai chuyên khoa này về nhồi máu não bán cấp hay nhồi máu não mới, khiến nhiều khi cũng khá đắn đo trong vấn đề chọn thời điểm phẫu thuật. Một số trường hợp nhồi máu não-hẹp van hai lá đã điều trị ổn nhưng còn chần chờ phẫu thuật. Nhưng rất may mắn khi mở nhĩ trái chúng tôi thấy huyết khối mới lại vừa được thành lập, ở những bệnh nhân này nếu không phẫu thuật kịp thời thì nguy cơ nhồi máu não là không tránh khỏi. Do vậy, vấn đề đặt ra là: Từ sau khi bị nhồi máu não đến thời điểm nào thì nên phẫu thuât ? theo các đồng nghiệp trong nước thì thời gian chờ đợi này có thể giao động từ 8-12 tuần hay lâu hơn nữa. Tuy nhiên, trong thực tế nhiều khi ngày phẫu thuật đã đựơc ấn định nhưng ngay trước khi mổ, thậm chí có bệnh nhân ngay đêm trước mổ, lại rơi vào cơn nhồi máu não mới, mà nhiều khi nhiều lần liên tiếp như vậy, làm phải trì hoãn cuộc mổ nhiều lần, thậm chí không còn cơ hội để phẫu thuật bệnh nhân lần nữa. Do vậy, chúng tôi đề ra nguyên tắc: Không quá sớm khi thương tổn não chưa ổn định và cũng không quá muộn để tránh nhồi máu não tái phát, thông thường tại Bệnh viện Gia Định, chúng tôi thực hiện kiểm tra MRI não khoảng 3-5 tuần một lần, nếu lâm sàng tiến triển tốt chúng tôi tiến hành phẫu thuật ngay, may ra có thể cứu được bệnh nhân. Để tăng cường bảo về não và không gây thêm thương tổn não trong quá trình phẫu thuật dưới tuần hoàn ngoài cơ thể, chúng tôi thực hiện bảo đảm huyết áp duy trì ổn định với khoảng 15- 20% mức huyết áp cao hơn thông thường trong CEC, đồng thời chế độ priming đặc biệt phối hợp hemofilter giúp duy trì áp lực keo ổn định, giữ không toan chuyển hoá và ngăn ngừa phù não trong suốt quá trình phẫu thuật. Mặt khác, các tiêu chuẩn cai CEC cũng cần thực hiện nghiêm ngặt về huyết động, hô hấp, nhịp, bài niệu, thân nhiệt và khí máu động mạch. Đứng trước bệnh nhân vừa thay van vừa bị tai biến mạch máu não thì việc sử dụng kháng đông và chống ngưng tập tiểu cầu như thế nào là hợp lý và an toàn là một vấn đề cũng cần phải cân nhắc, nhất là trong giai đoạn hồi sức và hậu phẫu. Heparine liều điều trị cũng phải được dùng ngay, với việc theo dõi TCA nghiêm ngặt và sau đó relais với kháng đông AVK cũng như aspirin. Chúng tôi cũng phải duy trì trị số INR thích hợp để ngăn ngừa tắc van và đề phòng chảy máu não [42][45]. Về việc chăm sóc theo dõi sau mổ ở các bệnh nhân này nhiều lúc khá vất vả và công phu vì rằng, ngoài việc chăm sóc theo dõi của một diễn tiến hậu phẫu thay van trên bệnh nhân có suy tim, loạn nhịp, tăng áp phổi, rối lạon chức năng thất trái... mà còn phải biết theo dõi phát hiện cũng như phòng ngừa các tai biến biến chứng về thần kinh: nhồi máu não mới, xuất huyết não, hội chứng màng não hay thậm chí cả tăng áp lực sọ não.... để có hướng xử lý kịp thời. Đặc biệt sự phục hồi liệt sau mổ khá là ngoạn mục, một phần là do sự phục hồi thương tổn não tự nhiên và một phần do bởi nguồn cơn gây nhồi máu tái phát đã bị cắt đứt cũng như tuân thủ nghiêm ngặt chế độ kháng đông chống ngưng tập tiểu cầu sau mổ. Một vấn đề cuối cùng cũng không kém phần quan trọng là chăm sóc nuôi dưỡng sau mổ cũng như chống loét, khá nhiều bệnh nhân phải cần đến sự can thiệp của Khoa dinh dưỡng, cũng như sự tận tuỵ của đội ngũ điều dưỡng hộ lý giúp ăn uống và xoa bóp thay đổi tư thế nhiều lần trong ngày. PHẪU THUẬT TIM MẠCH VÀ LỒNG NGỰC VIỆT NAM SỐ 20 - THÁNG 5/2018 18 V. KẾT LUẬN Qua nghiên cứu 39 trường hợp can thiệp phẫu thuật van hai lá trên bệnh nhân có nhồi máu não, chúng tôi rút ra một số kết luận sau: - Bệnh cảnh van hai lá trên bệnh nhân có nhồi máu não thường nặng nề: Suy tim, EF giảm, tăng áp phổi, suy giảm chức năng ý thức và vận động (liệt) - Việc chọn thời điểm phẫu thuật còn nhiều cân nhắc và phụ thuộc vào nhiều yếu tố liên quan: thời gian tiềm tàng sau nhồi máu, sự cải thiện về thần kinh học và mức độ suy tim. - Phẫu thuật giúp tránh nhồi máu não tái phát, cải thiện tình trạng bệnh lý tim mạch, tỉ lệ tử vong rất thấp (0%) và mang lại chất lượng cuộc sống tốt hơn. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Kim JS, Lee SA, Park JB, Chee HK, Chung JW. Preoperative risk factor analysis of postoperative stroke after Cox-maze procedure with mitral valve repair. BMC Cardiovasc Disord. 2014 Sep 11;14:116. 2. Poungvarin N, Opartkiattikul N, Chaithiraphan S, Viriyavejakul A. A comparative study of coumadin and aspirin for primary cardioembolic stroke and thromboembolic preventions of chronic rheumatic mitral stenosis with atrial fibrillation. J Med Assoc Thai 1994;77:1-6. 3. Furie K, Khan M. Secondary Prevention of Cardioembolic Stroke: Pathophysiology, Diagnosis, and Management. 2016, Pages 1014–1029. 4. Guidelines for Prevention of Stroke in Patients With Ischemic Stroke or Transient Ischemic Attack A Statement for Healthcare Professionals From the American Heart Association/American Stroke Association Council on Stroke. Stroke. 2006;37:577-617. 5. Mohr JP, Caplan LR, Melski JW, Goldstein RJ, Duncan GW, Kistler JP, et al. The Harvard Cooperative Stroke registry: A prospective study. Neurology 1978;28:754-62. 6. Furie KL, Kasner SE, Adam JR et Alts. Guiline for prevention of stroke in patients with stroke or transient ischemic attack, AHA/ASA. Stroke 2011; 42:227. 7. Fleming HA, Bailey SM. Mitral valve disease, systemic embolism and anticoagulants. Postgrad Med J 1971;47:599-604. 8. Leung DY, Davidson PM, Cranney GB, Walsh WF. Thromboembolic risks of left atrial thrombus detected by TEE. Am J Cardiol .1997; 79:626. 9. Ghandehari K, Izadi-Mood Z. Etiology of young adult onset brain infarction in Iran. Arch Iran Med 1006;9:240-3. 10. Jordan B. King PharmD. MS, Peyman N. Azadani MD , Promporn Suksaranjit MD, MS, Adam P.Bress PharmD, MS, Daniel M.Witt PharmD, Frederick T.Han MD, Mihail G.Chelu MD, PhD, Michelle A.Silver MSPH , Joseph Biskupiak PhD, MBA, Brent D.Wilson MD, PhD, Alan K.Morris MS, Eugene G.Kholmovski PhD, Nassir Marrouche MD. Left Atrial Fibrosis and Risk of Cerebrovascular and Cardiovascular Events in Patients With Atrial Fibrillation. Journal of the American College of Cardiology, Volume 70, Issue 11, 2018, p:1311-1321 11. Carter AB. Prognosis of cerebral embolism. Lancet 1965;2:514-9. 12. Marc Gillinov MD, Adam E.Saltman MD, PhD. Ablation of Atrial Fibrillation with Concomitant Cardiac Surgery. Seminars in Thoracic and Cardiovascular Surgery, Vol 19, Issue 11, p:25-32 13. Al-Ahmad AM, Daudelin DH, Salem DN. Antithrombotic therapy for valve disease: Native and prosthetic valves. Curr Cardiol Rep 2000;2:56-60. 14. Takashi Nitta MD, PhD. Surgery for Atrial Fibrillation: A Worldwide Review. Seminars in Thoracic and Cardiovascular Surgery, Vol 19, Issue 11, p:3-8 PHÌNH TIỂU NHĨ TRÁI - BÁO CÁO TRƯỜNG HỢP LÂM SÀNG 19 15. Matsumoto N, Whisnant J, Kurland L, Okazaki H. Natural history of stroke in Rochester, Minnesota 1955-1969. Stroke 1973;4:2-29. 16. Lee CH, Kim JB, Jung SH, Choo SJ, Chung CH, Lee JW. Left atrial appendage resection versus preservation during the surgical ablation of atrial fibrillation. Ann Thorac Surg 2014;97:124–32. 17. Caplan LR. Stroke: A clinical approach, 3 rd ed. Butterworth-Heinemann: Boston; 2000. 18. Park HC, Lee D, Shim J, Choi JI, Kim YH. The clinical efficacy of left atrial appendage isolation caused by extensive left atrial anterior wall ablation in patients with atrial fibrillation. J Interv Card Electrophysiol 2016;46:287–97. 19. Romanov A, Pokushalov E, Elesin D, et al. Effect of left atrial appendage excision on procedure outcome in patients with persistent atrial fibrillation undergoing surgical ablation. Heart Rhythm 2016;13:1803–9. 20. Cardiogenic brain embolism: The second report of the Cerebral Embolism Task Force. Arch Neurol 1989;46:727-43. 21. Lakkireddy D, Mahankali AS, Kanmanthareddy A, et al. Left atrial appendage ligation and ablation for persistent atrial fibrillation. The LAALA-AF registry. J Am Coll Cardiol EP 2015;1:153–60. 22. Constante Sotelo JL, Mendez Dominguez A. Rheumatic heart disease: Cause of cerebrovascular disease at the National Intstitute of Cardiology "Ignacio Chavez". Arch Cardiol Mex 2006;76:47-51. 23. Rillig A, Tilz RR, Lin T, et al. Unexpectedly high incidence of stroke and left atrial appendage thrombus formation after electrical isolation of the left atrial appendage for the treatment of atrial tachyarrhythmias. Circ Arrhythm Electrophysiol 2016;9:3461. 24. Stroke Prevention in Atrial Fibrillation Study Group Investigators: Preliminary report of the Stroke Prevention in Atrial Fibrillation Study. N Engl J Med 1990;322:863-8. 25. Yorgun H, Canpolat U, Kocyigit D, Coteli C, Evranos B, Aytemir K. Left atrial appendage isolation in addition to pulmonary vein isolation in persistent atrial fibrillation: one- year clinical outcome after cryoballoon-based ablation. Europace 2017;19:758–68. 26. Chockalingam A, Gnanavelu G, Elangovan S, Chockalingam V. Clinical spectrum of chronic rheumatic heart disease in India. J Heart Valve Dis 2003;12:577-81. 27. Gillinov, A.M., Sirak, J., Blackstone, E.H., McCarthy, P.M., Rajeswaran, J., Pettersson, G. et al. The Cox maze procedure in mitral valve disease: predictors of recurrent atrial fibrillation. J Thorac Cardiovasc Surg. 2005; 130: 1653–1660 28. Stroke Prevention in Atrial Fibrillation Investigators: The stroke prevention in atrial fibrillation trial: Final results. Circulation 1991;84:527-39. 29. Lee, S.H., Kim, J.B., Cho, W.C., Chung, C.H., Jung, S.H., Choo, S.J. et al. The influence of age on atrial fibrillation recurrence after the maze procedure in patients with giant left atrium. J Thorac Cardiovasc Surg. 2011; 141: 1015–1019. 30. Deverall PB, Olley PM, Smith DR, Watson DA, Whitaker W. Incidence of systemic embolism before and after mitral valvotomy. Thorax 1968;23:530-6. 31. Kim, J.B., Moon, S.J., Yun, S.C., Kim, K.W., Jung, S.H., Choo, S.J. et al. Long-term outcomes of mechanical valve replacement in patients with atrial fibrillation: impact of the maze procedure.Circulation. 2012; 125: 2071–2080. 32. Stroke Prevention in Atrial Fibrillation Investigators: Prospective identification of patients with nonvalvular atrial fibrillation at low risk during treatment with aspirin: Stroke prevention in Atrial Fibrillation III Study. Circulation 1997;96:1-28. 33. Kim, J.B., Bang, J.H., Jung, S.H., Choo, S.J., Chung, C.H., and Lee, J.W. Left atrial ablation versus biatrial ablation in the surgical treatment PHẪU THUẬT TIM MẠCH VÀ LỒNG NGỰC VIỆT NAM SỐ 20 - THÁNG 5/2018 20 of atrial fibrillation. (discussion 1404, 1395)Ann Thorac Surg.2011; 92: 1397–1404. 34. Levine HJ. Which atrial fibrillation patients should be on chronic anticoagulation? J Cardiovasc Med 1981;6:483-7. 35. Bando, K., Kasegawa, H., Okada, Y., Kobayashi, J., Kada, A., Shimokawa, T. et al. Impact of preoperative and postoperative atrial fibrillation on outcome after mitral valvuloplasty for nonischemic mitral regurgitation. J Thorac Cardiovasc Surg. 2005; 129: 1032–1040 36. Coulshed N, Epstein EJ, McKendrick CS, Galloway RW, Walker E. Systemic embolism in mitral valve disease. Br Heart J 1970;32:26-34. 37. Bando, K., Kobayashi, J., Kosakai, Y., Hirata, M., Sasako, Y., Nakatani, S. et al. Impact of Cox maze procedure on outcome in patients with atrial fibrillation and mitral valve disease. J Thorac Cardiovasc Surg. 2002; 124: 575–583 38. Medi, C., Hankey, G.J., and Freedman, S.B. Stroke risk and antithrombotic strategies in atrial fibrillation. Stroke. 2010; 41: 2705–2713. 39. Karen L. Furie, MD, MPH; Mahesh V. Jayaraman, MD. 2018 Guidelines for the Early Management of Patients With Acute Ischemic Stroke. Stroke. 2018;49:509-510. 40. Sacco RL, Adams R, Albers G, Alberts MJ, Benavente O, Furie K, et al. Guidelines for prevention of stroke in patients with ischemic stroke or transient ischemic attack: A statement for healthcare professionals from the American Heart Association/ American Stroke Association Council on Stroke: Co- sponsored by the Council on Cardiovascular Radiology and Intervention: The American Academy of Neurology affirms the value of this guideline. Stroke 2006;37:577-617. 41. Baek MJ, Na CY, Oh SS, Lee CH, Kim JH, Seo HJ, Park SW, Kim WS. Surgical treatment of chronic atrial fibrillation combined with rheumatic mitral valve disease: Effects of the cryo-maze procedure and predictors for late recurrence. Eur J Cardiothorac Surg. 2006 Nov;30(5):728-36. 42. Practice Guidelines AHA/ASA publish advisory on oral antithrombotics for stroke prevention in nonvalvular artial fibrillation. Am Fam Physician. 2013 May 15;87(10):732-3. 43. Akdemir I, Dagdelen S, Yuce M, Davutoglu V, Akcay M, Akdemir N, et al. Silent brain infarction in patients with rheumatic mitral stenosis. Jpn Heart J 2002;43:137-44. 44. Leary MC1, Saver JL. Annual incidence of first silent stroke in the United States: a preliminary estimate. Cerebrovasc Dis. 2003;16(3):280-5. Iung B, Leenhardt A, Extramiana F. Management of atrial fibrillation in patients with rheumatic mitral stenosis. Heart. 2018 Feb 16. pii: heartjnl. 2017: 311-425.
File đính kèm:
phau_thuat_dieu_tri_benh_van_hai_la_tren_benh_nhan_nhoi_mau.pdf

