Phẫu thuật cắt xương chậu và ghép xương mác đồng loại điều trị trật khớp háng bẩm sinh

Phẫu thuật cắt xương chậu sử dụng rộng rãi như một thành phần không thể thiếu của

phẫu thuật điều trị loạn sản khớp hông ở trẻ em. Các vấn đề như trượt mảnh ghép,

dịch chuyển và hấp thụ, dẫn đến mất chỉnh sửa ổ cối được ghi nhận trong các trường

hợp được điều trị tại Bệnh viện của chúng tôi. Nghiên cứu hồi cứu kết quả lâm sàng

và X quang 79 trường hợp btrật khớp háng bẩm sinh điều trị bằng cắt xương chậu và

sử dụng xương mác đồng loại. Trật khớp háng được phân loại theo Tonnis. Chỉ số ổ

cối là số đo cơ bản để theo rõi chính. Thời gian theo dõi tối thiểu là 2 năm. Giữa tháng

giêng Năm 2009 và tháng 12 năm 2011, 79 khớp háng được phẫu thuật trên 73 bệnh

nhân. 63 trẻ gái (86,3%) và 10 trẻ trai (13,7%); 13 bệnh nhân (17,8%) tuổi từ 12 đến

18 tháng tuổi tại thời điểm phẫu thuật, 60 bệnh nhân (82,2%) tuổi từ 18 đến 36 tháng

tuổi, với tuổi trung bình 22,4 tháng tại thời điểm phẫu thuật.

 

pdf 7 trang phuongnguyen 80
Bạn đang xem tài liệu "Phẫu thuật cắt xương chậu và ghép xương mác đồng loại điều trị trật khớp háng bẩm sinh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Phẫu thuật cắt xương chậu và ghép xương mác đồng loại điều trị trật khớp háng bẩm sinh

Phẫu thuật cắt xương chậu và ghép xương mác đồng loại điều trị trật khớp háng bẩm sinh
TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2012
226
Hồng Hải Đức, 
Nguyễn Ngọc Hưng
Khoa Chỉnh hình 
Bệnh viện Nhi TƯ
PHẪU THUẬT CẮT XƯƠNG CHẬU VÀ GHÉP 
XƯƠNG MÁC ĐỒNG LOẠI ĐIỀU TRỊ TRẬT KHỚP 
HÁNG BẨM SINH 
Phẫu thuật cắt xương chậu sử dụng rộng rãi như một thành phần không thể thiếu của 
phẫu thuật điều trị loạn sản khớp hông ở trẻ em. Các vấn đề như trượt mảnh ghép, 
dịch chuyển và hấp thụ, dẫn đến mất chỉnh sửa ổ cối được ghi nhận trong các trường 
hợp được điều trị tại Bệnh viện của chúng tôi. Nghiên cứu hồi cứu kết quả lâm sàng 
và X quang 79 trường hợp btrật khớp háng bẩm sinh điều trị bằng cắt xương chậu và 
sử dụng xương mác đồng loại. Trật khớp háng được phân loại theo Tonnis. Chỉ số ổ 
cối là số đo cơ bản để theo rõi chính. Thời gian theo dõi tối thiểu là 2 năm. Giữa tháng 
giêng Năm 2009 và tháng 12 năm 2011, 79 khớp háng được phẫu thuật trên 73 bệnh 
nhân. 63 trẻ gái (86,3%) và 10 trẻ trai (13,7%); 13 bệnh nhân (17,8%) tuổi từ 12 đến 
18 tháng tuổi tại thời điểm phẫu thuật, 60 bệnh nhân (82,2%) tuổi từ 18 đến 36 tháng 
tuổi, với tuổi trung bình 22,4 tháng tại thời điểm phẫu thuật.
Có 6 bệnh nhân (8,2%) có trật khớp hai bên. 67 bệnh nhân (91,8%) bị trật khớp háng 
một bên. 17 khớp háng bên phải (23,3%) và 56 khớp háng bên trái (76,7 %). Phân loại 
theo Tonnis: độ III có 26 khớp háng (32,9%), và độ IV có 53 khớp háng 67,1%). Tất 
cả bệnh nhân được phẫu thuật cắt xương theo Hung và ghép xương mác đồng loại. Chỉ 
số ổ cối đã được cải thiện trước mổ trung bình là 42,50 và ngay sau mổ trung bình là 
18,90, đồng tâm ổ cối đạt 96,2%. Liền xương giữa mảnh ghép và xương chậu trung 
bình là 14 tuần (từ 12 tuần - 17 tuần) sau phẫu thuật. Có 4 (5,1%) khớp háng trật khớp 
lại và bán trật khớp, có 3 (3,8%) khớp háng có hoại tử vô mạch chỏm xương đùi và 2 
(2,5%) coxa magna. Không có nhiễm khuẩn với ghép xương, phẫu thuật không cần cố 
định mảnh ghép bằng đinh Kirshner. 
Kết quả: Rất tốt 53 (67,1%); Tốt 20 (25,3%); Trung bình 3 (3,8%); Kém 3 (3,8%). 
Phẫu thuật cắt xương chậu theo Hung cho phép các sử dụng vật liệu xương mác đồng 
loại với đường mổ ngắn, làm cho mảnh xương ghép ổn định không cần thiết phải cố 
định xương bên trong. Kỹ thuật phẫu thuật an toàn và hiệu quả cho trẻ em từ 12 đến 
36 tháng tuổi.
TĨM TẮT
Nguyen Ngoc Hung
SUMARY
Background: Innominate osteotomy procedures have been widely used as an integral 
component of combined surgery to treat developmental dysplasia of the hip in children. 
Autograft concern is further supported by authors who suggest the routine use of internal 
fixation. Problems such as graft extrusion, rotation and absorption, leading to loss of 
acetabular correction, were often noted in cases previously treated at our National 
Hospital for Pediatrics. 
Methods: This retrospective study reviewed the radiographs of 79 hips presenting with 
developmental dislocation which were treated by modified Salter’s innomiate osteotomy 
and using a fibular allograft as the interposition material. Dislocations of the hip were 
Phần 3. Phần chấn thương chung
227
graded using the Tưnnis system. Measurement of the acetabular index (AI) was the main 
variable. The minimum follow up period was 2 years. Possible complications such as 
loss of acetabular correction, hip redislocation, graft extrusion or resorption, the need 
for osteotomy internal fixation, adelayed or non union, infection or avascular necrosis 
(AVN) were documented in this series. 
Results: Between January 2009 and December 2011, 79 surgeries were performed in 
73 patients. Sixty-three (86.3%) of the patients were girls and ten (13.7%) were boys, 
thirteen patients (17.8%) were between twelve and eighteen months old at the time of the 
operation, the remaining sixty (82.2%) patients being between eighteen and thirty-
six months old, with the mean age of 22.4 months at the time of surgery. There were six 
(8.2%) patients had bilateral dislocation. Sixty - seven (91.8%) patients were affected 
unilaterally. The right hip was involved in seventeen (23.3%) and the left hip in fifty-
six (76.7%) cases. Tưnnis system Type III was in 26 hips (32.9%), and Type IV was in 
53 hips (67.1%). All patients combined open reduction and modified Salter’s innomiate 
osteotomy, inserting a fibular allograft as the interposition material. Acetabular 
index was improved, preoperation was 42.5˚, and latest follow-up 18.9˚, concentrical 
acetabulum 96.2%. All of the fibulat allografts were completely incorporated mean 14 
weeks (range, 12 weeks - 17 weeks) post-surgery. There were four (5.1%) redislocation 
and subluxation, three AVN (3.8%) and two (2.5%) coxa magna. Without graft infections, 
none of the osteotomies required internal fixation for stability. Final results: Excellent 53 
(67.1%), Good 20 (25.3%), Fair 3 (3.8%), Poor 3 (3.8%). 
Conclusion: Open reduction and modified Salter’s innomiate osteotomy allow 
interposition material by fibular allografting with a short operative incision, renders 
excellent osteotomy stability that eliminates the need for internal fixation. Surgical 
technique are safe and effective for Children between twelve and thirty-six months old.
I. ĐặT VấN Đề
Trật khớp háng bẩm sinh (Developmental dysplasia 
(dislocation) of the hip - DDH) là một bệnh lý khĩ khăn 
của ngành Chỉnh hình Nhi. Chẩn đốn và nắn chỉnh sớm 
trật khớp háng bẩm sinh là rất quan trọng, để cĩ được một 
tiên lượng tốt.
 Salter mơ tả một cắt xương mà chuyển hướng ổ cối để 
sửa khớp háng chứng loạn sản và báo cáo kết quả tốt hoặc 
rất tốt 92% bệnh nhân [1] dựa vào phim Xquang.
Phẫu thuật mở khớp háng và cắt xương của Salter đã 
trở thành một phẫu thuật phổ biến trong điều trị DDH [2] 
[3]. Những thất bại vẫn là một vấn đề lâm sàng cĩ liên 
quan đến tỷ lệ cao cứng khớp, loạn sản tồn dư, và hoại tử 
vơ mạch (AVN) [4], [5].
Ở Việt Nam, đa số bệnh nhân đến muộn, việc phẫu 
thuật là cần thiết để đặt lại chỏm xương đùi vào ổ cối tạo 
mối quan hệ phù hợp của chúng. 
Bệnh nhân cần được theo dõi để phát hiện những 
biến dạng khác trong quá trình phát triển và điều trị khi 
cần thiết.
Ghép xương đồng loại đã được các tác giả thế giới đề 
nghị sử dụng cho trẻ em, đặc biệt là ở trẻ lớn với độ an 
tồn và hiệu quả [6]. 
Mục đích nghiên cứu là: Đánh giá kết quả điều trị trật 
khớp háng bẩm sinh ở trẻ em độ tuổi từ 1 đến 3 tuổi với 
phẫu thuật cắt xương kết hợp ghép mác. 
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng
Lựa chọn bệnh nhân: Nghiên cứu này chỉ bao gồm trẻ 
em cĩ DDH, tuổi từ 12-36 tháng tại thời điểm phẫu thuật, 
và phẫu thuật mở cắt xương chậu và ghép xương mác 
đồng loại. 
Theo dõi thời gian tối thiểu 2 năm sau phẫu thuật và tại 
thời điểm theo dõi cuối cùng đánh giá kết quả để đưa vào 
nghiên cứu này.
TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2012
228
Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân
 - Các bệnh nhân được lựa chọn vào nghiên cứu 
là các bệnh nhân cĩ chẩn đốn xác định là trật khớp 
háng bẩm sinh và cĩ chỉ định mổ. Bệnh nhân > 12 
tháng tuổi đến < 36 tháng tuổi
- Chẩn đốn xác định dựa vào lâm sàng và X 
quang: gĩc AI > 350
Tiêu chuẩn loại trừ bao gồm:
-Những trường hợp chưa đủ điều kiện để thực 
hiện phẫu thuật như mắc bệnh tồn thân. Bệnh nhân 
trật khớp háng kèm bại não thể co cứng 2 chi dưới và 
các bệnh lý thần kinh cơ khác. Cĩ loạn sản khớp háng 
khơng cĩ trật khớp. Viêm dính đa khớp bẩm sinh. 
2. Phương pháp nghiên cứu
Tiến cứu, mơ tả cắt ngang
Lâm sàng:
 Khai thác bệnh sử bao gồm các yếu tố nguy cơ: 
- Con so (con thứ mấy); Trẻ gái; Ngơi mơng (kiểu 
sinh); Thiểu ối; Bên trái > Phải; Tiền sử gia đình; 
Tuổi sinh của mẹ; Tình trạng lúc sinh.
* Khám lâm sàng trước và sau mổ
 - Khám mất vững khớp; Ngắn chi; Đo tầm vận 
động khớp háng các gĩc: Giang/ khép, Gấp/ duỗi, 
Xoay trong/ xoay ngồi; Dáng đi tập tễnh; Đau; Chức 
năng sinh hoạt hàng ngày.
* Các bệnh lý kết hợp
- Vẹo cổ bẩm sinh; Bàn chân khoèo; Bàn chân 
khép.
*Cận lâm sàng:
Dấu hiệu X quang
- Bệnh nhân được ghi nhận trật khớp theo phân 
độ Tưnnis [7]
Độ 1. Tâm cốt hĩa chỏm xương đùi nằm trong 
đường Perkin
Độ 2. Tâm cốt hĩa chỏm xương đùi nằm ngồi 
đường Perkin nhưng dưới gờ trên ổ cối. 
Độ 3. Tâm cốt hĩa chỏm xương đùi nằm ngang 
gờ trên ổ cối.
Độ 4. Tâm cốt hĩa chỏm xương đùi nằm trên gờ 
trên ổ cối. 
- Dấu hiệu hoại tử chỏm trên X quang.
- Gĩc AI (Acetabular Index) được đo trước mổ, 
ngay sau phẫu thuật và 3 tháng, 6 tháng, 1 năm, 2 năm.
- Cổ xương đùi xoay trước 
- Gĩc thân xương và cổ xương đùi
- Ổ cối nghiêng trước (AAV). Đánh giá MRI ổ cối 
nghiêng trước 
Chúng tơi khơng sử dụng gĩc CE của Weiberg.
- Đánh giá hoại tử vơ mạch (AVN) của chỏm 
xương đùi được phân loại theo 
Kalamchi và Mac- Ewen của [8].
Kỹ thuật phẫu thuật tạo hình khớp háng
Phẫu thuật
Vào khớp theo đường mổ mặt trước khớp hơng.
 Bệnh nhân nằm ngửa, kê độn mơng bên bệnh. 
Rạch da dưới gai chậu trước trên 1 cm, theo dọc nếp 
bẹn, dài 4 cm. Tách vào giữa cơ may và cơ thắt lưng 
chậu, tách và bảo vệ dây thần kinh đùi. Tách theo cơ 
thắt lưng chậu xuống dưới, cắt gân cơ thắt lưng chậu 
sát với mấu chuyển bé. Tiến hành bộc lộ điểm bám 
của nguyên ủy cơ thẳng đùi, cắt gân cơ sát với gai 
chậu trước dưới. Bộc lộ bao khớp hơng. Cắt nguyên 
uỷ cơ thẳng đùi sát với gai chậu trước dưới.
Mở khớp hơng. Mở khớp theo hình “T” theo sát 
với mép trên ổ cối, đường vuơng gĩc hình “T” theo 
dọc cổ xương đùi. Nếu mép sụn ổ cối phì đại, tiến 
hành cắt bỏ. Xác định, cắt dây chằng trịn, cắt dây 
chằng ngang ổ cối, lấy bỏ tổ chức mỡ và làm sạch 
ổ cối. Phẫu thuật viên kiểm tra ổ cối bằng ngĩn tay, 
nếu làm được dễ dàng là đạt yêu cầu. Nắn chỉnh đưa 
chỏm xương đùi vào ổ cối.
Cắt xương chậu. Trong tất cả khớp hơng, vị trị vững 
khớp khi khớp hơng giang 450, gấp 300. Nếu khớp 
hơng khép và duỗi, khớp hơng khơng vững và chỉ số ổ 
cối trên 350 sẽ được tiến hành cắt xương chậu. 
Tiến hành bộc lộ bản trong xương chậu, khơng 
bộc lộ bản ngồi. Cắt xương chậu: (1) Đường thứ 
nhất ngay mép trên và vuơng gĩc với gai chậu trước 
dưới dài 5 mm; (2) Đường thứ hai tạo với đường thứ 
nhất một gĩc 1350, dài 7 mm; (3) Đường thứ ba nối 
với đường thứ nhất (theo dấu đường cắt xương của 
Salter), chếch lên trên 600, dài 15 mm, về tới đường 
thứ nhất; (4) Đường thứ tư, tiếp nối và vuơng gĩc 
với đường thứ ba, đi xuống ngoại vi dài 10 mm; (5) 
Đường thứ năm, vuơng gĩc với đường thứ tư dài 10 
mm (Hình 1). 
Phần 3. Phần chấn thương chung
229
Hình 1. Đường cắt xương chậu Hình 2. Vị trí xương mác đồng loại
Tiến hành giãn đường cắt xương. Sử dụng nạo xương 
nhỏ tạo rãnh nhận xương ghép tại hai mặt cắt xương của 
xương chậu. Đặt mảnh ghép xương mác đồng loại vào 
giữa hai mặt cắt. Tháo bỏ dụng cụ giãn xương chậu, mảnh 
ghép xương mác đồng loại được ép giữa hai mảnh xương 
chậu. Kiểm tra mảnh ghép ổn định, vững, khơng cĩ khả 
năng xoay hoặc dịch chuyển vào trong hoặc ra ngồi.
Nắn chỉnh nhẹ nhàng đưa đầu xương đùi và ổ cối. Sau 
khi tạo hình bao khớp bằng chỉ Vicryl 3/0, tiến hành chụp 
X quang. Kết quả phẫu thuật đạt yêu cầu, tiến hành đĩng 
vết mổ bằng chỉ Vicryl 3/0.
Chăm sĩc sau phẫu thuật
Ngay sau mổ, bênh nhân được bột chậu chân tại bàn 
mổ, gấp hơng 300, giang 450, xoay trong 200 .
- Thay bột chậu lưng chân đùi sau 12 tuần.
Sau thời gian bĩ bột như trên bệnh nhân được chụp 
phim X quang đánh giá.
Bệnh nhân tiếp tục được mang nẹp bột chậu - lưng - 
đùi một nửa phía sau 3 tháng, trong 
thời gian ban đêm. Sau thời gian trên bệnh nhân được 
mang nẹp giang cho tới khi ổ cối ổn định., liền xương thấy 
được trên film Xquang.
Đánh giá kết quả
- Khám định kỳ 3 tháng, 6 tháng, 1 năm, 2 năm
- Đánh giá lại lâm sàng: độ vững khớp, dáng đi, chiều 
dài chân, đau, tầm vận động khớp, chức năng sinh hoạt 
hàng ngày.
- Chụp X-quang đánh giá: Vị trí chỏm khớp, dấu hiệu 
hoại tử chỏm, liền xương, gĩc AI, đường Shenton.
Đánh giá kết quả theo tiêu chuẩn cải biên của Barrett 
[28]:
- Kết quả rất tơt: Ổn định, khớp háng khơng đau, khơng 
khập khiễng, dấu hiệu 
Trendelenburg âm tính, vận động hết tầm. 
- Kết quả tốt: Ổn định, khơng đau khớp háng, khập 
khiễng nhẹ, hạn chế nhẹ tầm vận động.
- Kết quả khá: Ổn định, khớp háng đau, khập khiễng, 
dấu hiệu Trendelenburg 
 dương tính, và hạn chế phạm vi của vận động, hoặc 
kết hợp các yếu tố này. 
- Kết quả kém: khớp háng khơng ổn định hoặc đau đớn, 
hoặc cả hai; dấu hiệu 
Trendelenburg dương tính. 
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Cĩ 73 bệnh nhân (79 khớp hơng) đã được phẫu thuật 
theo phương pháp này
63 trẻ gái (86,3%) và 10 trẻ trai (13,7%); 13 bệnh nhân 
(17,8%) tuổi từ 12 đến 18 tháng tuổi tại thời điểm phẫu 
thuật, 60 bệnh nhân (82,2%) tuổi từ 18 đến 36 tháng tuổi, 
với tuổi trung bình 22,4 tháng tại thời điểm phẫu thuật.
Cĩ 6 bệnh nhân (8,2%) cĩ trật khớp hai bên. 67 bệnh 
nhân (91,8%) bị trật khớp háng một bên. 17 khớp háng 
bên phải (23,3%) và 56 khớp háng bên trái (76,7 %).
TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2012
230
Theo phân loại của Tưnnis: độ III cĩ 26 khớp 
háng (32,9%), và độ IV cĩ 53 khớp háng (67,1%).
Tất cả các trường hợp đều được phẫu thuật cắt 
xương chậu và ghép xương mác đồng loại.
Cắt ngắn xương đùi thực hiện trong 8 trường hợp 
(10,1%).
 Phẫu thuật khơng cố định mảnh ghép và xương 
chậu bằng đinh Kirshner (100% )
Liền xương giữa mảnh ghép và xương chậu trung 
bình là 14 tuần (từ 12 tuần - 17 tuần) sau phẫu thuật. 
Thời gian phẫu thuật trung bình là 90 phút (80 - 
100 phút). 
Mất máu từ phẫu thuật là chấp nhận được. Sau 
phẫu thuật, truyền máu khơng cần thiết.
Bảng 1: So sánh chỉ số ổ cối trước và sau phẫu thuật
Chỉ số ổ 
cối
Chỉ số ổ
cối trước
phẫu thuật
Chỉ số ổ cối sau phẫu thuật
Ngay sau 
mổ
3 tháng 6 tháng 12 tháng 24 tháng Thời điểm 
cuối
Trung bình 42.957 25.562 22.915 21.706 20.546 19.450 19.1571
SD 4.404 2.5452 2.0702 2.280 1.798 1.6033 1.6033
Khoảng 36.17 - 
51.56
18.92 - 
20.52
18.36 - 
28.10
16.64 - 
26.35
15.26 - 
25.38
16.14 - 
23.43
14.08 - 
21.83
Cĩ 6 khớp háng (7,6%) chỉ số ổ cối > 500. Trước 
phẫu thuật chỉ số ổ cối trung bình là 42,4630, dao 
động từ 35,070 đến 52,090 (SD = 4,582). So chỉ số 
ổ cối trước phẫu thuật và chỉ số ổ cối ngay sau phẫu 
thuật với Pvaluate là 0.0000001; chỉ số ổ cối ngay sau 
phẫu thuật và sau phẫu thuật 3 tháng với Pvaluate là 
0.0000001; chỉ số ổ cối sau mổ 3 tháng và chỉ số ổ 
cối sau phẫu thuật 6 tháng với Pvaluate là 0,0000001; 
chỉ số ổ cối 6 tháng sau phẫu thuật và chỉ số ổ cối sau 
phẫu thuật 12 tháng với Pvaluate là 0.0000001; chỉ 
số ổ cối sau phẫu thuật12 tháng và sau phẫu thuật 24 
tháng với Pvaluate là 0.0000001; chỉ số ổ cối sau phẫu 
thuật 24 tháng và chỉ số ổ cối sau cùng với Pvaluate 
là 0,102205.
Gĩc cổ xương đùi xoay trước: Trung bình 27,7260 
(SD = 12,153) 
Gĩc Thân-cổ xương đùi: Trung bình 149,6490 
(SD = 5,815) 
Ổ cối nghiêng trước: Trung bình: 21,2330 (SD = 
5.264)
AVN: Độ III: 2, Độ IV: 1. Cĩ 2 của 79 khớp háng 
(2,5%) trường hợp to chỏm, cổ xương đùi (coxa 
magna) theo dõi lâu nhất bằng Xquang, 1 cas độ III 
và 1 cas độ IV .
Tại thời điểm mới nhất theo dõi, 73 trong số 79 
bệnh nhân (92,4%) cĩ chức năng khớp háng tốt và rất 
tốt theo phân loại của Barrett. 
Chức năng khớp háng trung bình và kém ở 5 bệnh 
nhân vì hạn chế vận động, chủ yếu là liên quan đến 
xoay trong/ xoay ngồi của khớp háng; chỏm xương 
đùi biến dạng trong 3 khớp háng. 
Về kết quả X-quang, 56 khớp háng được phân loại 
như Severin độ I, 17 khớp háng độ II và 6 khớp háng 
độ III. 
Kết quả : Rất tốt 53 (67,1%); Tốt 20 (25,3%); 
Trung bình 3 (3,8%); Kém 3 (3,8%).
Thời gian theo rõi sau mổ: Trung bình 32 tháng 
(26-42 tháng) 
Các biến chứng khác
Bệnh nhân của chúng tơi khơng cĩ nhiễm trùng 
vết mổ, tổn thương thần kinh, gãy xương đùi, cứng 
khớp, và loạn sản tồn dư.
IV. BÀN LUẬN 
Ghép xương được sử dụng trong phẫu thuật chỉnh 
hình nhi khoa. Một số tác giả đã tiến hành ghép xương 
đồng loại cho Sai khớp háng bẩm sinh như: Trevor 
D L J và Fixen J A 1975 [10] tạo hình ổ cối với sử 
dụng xương ghép là xương sườn; Kessler và cộng sự 
2001 ghép xương bánh chè đồng loại cắt xương theo 
Pemberton; Grudziak và Ward 2001 ghép xương mác 
cắt thành nhiều phần hình thang trong cắt xương theo 
Dega; Wade năm 2010, sử dụng xương chậu điều trị 
trật khớp háng. Trong nghiên cứu này, chúng tơi sử 
dụng ghép xương mác đơn thuần. 
Phần 3. Phần chấn thương chung
231
Trong trật khớp háng bẩm sinh cĩ thể ổ cối nghiêng 
trước, chỏm xương đùi xoay trước. Dunn, Notley 1952 
cho rằng kiểm tra thực tế lâm sàng của khớp háng là chính 
xác hơn. Tác giả nĩi rằng để xác định gĩc xoay trước cần 
phẫu thuật mở khớp háng. Massie và Howorth 1951, cũng 
như Durham 1915 khuyến cáo xương đùi với xoay trước 
lớn hơn 450 nên được sửa chữa bởi cắt xương; Sankar 
2011 cho rằng cắt xương đùi nếu xương đùi xoay trước 
> 500. Trong khi Warndorf. 1912 chỉ làm một cắt xương 
nếu cĩ gĩc ≥ 600, Berkeley 1984 với xoay trước xương 
đùi > 600 được xác định tại thời điểm phẫu thuật được 
coi là một dấu hiệu cho cắt xương xoay trục. Điều này 
đã được thực hiện trước hoặc sau khi nắn chỉnh. Hibbs 
1915 cũng ủng hộ việc cắt xương, thường trước nắn chỉnh. 
Tuy nhiên, Farrell, Von Lackum, và Smith năm 1926 đã đề 
nghị cắt xương khơng nên thực hiện cho đến sau khi khớp 
háng đã nắn chỉnh. Những tác giả khác, Lorenz 1905, 
Bradford 1923, Soutter 1924 cho rằng một cắt xương là 
khơng cần thiết và xoay trước của cổ xương đùi thường sẽ 
tự sửa chữa. Lorenz 1905, cho lại rằng tác động điều chỉnh 
của xoay trước cĩ thể dẫn đến sai khớp ra sau. Chúng tơi 
đồng ý với Kumar và cộng sự năm 1999 cho rằng cắt ngắn 
xương đùi cĩ thể kéo dài thời gian phẫu thuật, tăng mất 
máu, hoặc tăng tỷ lệ của AVN. 
Mảnh ghép xương mác cĩ hình chêm phù hợp với hình 
cắt xương chậu. Xương hình tam giác cĩ chiều rộng của 
nĩ gĩp phần vào sự ổn định vị trí gếp xương, và tiếp tục 
tăng cường ổ định của trần ổ cối. Cĩ hai cầu xương và hai 
rãnh của mảnh trên và dưới của xương chậu, sự ổn định 
này giúp cho mảnh ghép khơng xoay, hoặc trượt. Ổn định 
của mảnh ghép đặc biệt này là cơ sở để khơng cần cố định 
trong cắt xương. Trong nghiên cứu này, trượt mảnh ghép 
khơng đã khơng xẩy ra. Tất cả các mảnh ghép xương 
mác đều liền hồn tồn 14 sau tuần phẫu thuật, với thời 
gian này được coi là đủ để đánh giá ghép xương mác đồng 
loại cho xương chậu
Phương pháp phẫu thuật này đã giúp nắn chỉnh đồng 
tâm và khớp háng ổn định ở 96,2% . Trung bình điều chỉnh 
của ổ cối loạn sản là 18,90. Các chỉ số ổ cối đã được duy 
trì trong giai đoạn hậu phẫu và được duy trì một cách tự 
nhiên theo thời gian, 6 tháng trung bình là 21,070 và trong 
giai đoạn theo rõi sau 2 năm là 19,450, tại thời điểm theo 
dõi sau cùng là 19.150. 
Sau chuyển hướng của cắt xương, mảnh trên của xương 
chậu trở nên đường ngang, làm cho các chêm xương ổn 
định hơn. Chúng tơi cho rằng đây là yếu tố chính làm tăng 
ổn định. Đánh giá qua Xquang đã chứng minh rằng thay 
đổi gĩc cắt xương theo Salter cho kết quả tương tự với kết 
quả của chúng tơi. Chỉ số ổ cối được cải thiện trong giới 
hạn bình thường ngay trong giai đoạn sau mổ và tiếp tục 
cải thiện về sau. Lin và các cộng sự năm 2000 báo cáo sửa 
chữa trung bình là 130, Bohm và Brzuske 2002 trung bình 
11,90 với kỹ thuật cắt xương Salter. Kết quả của chúng tơi 
trung bình là 16,80 . 
Phẫu thuật Salter bộc lộ cả hai bản xương xương chậu 
làm tăng chảy máu trong phẫu thuật [11]. Kỹ thuật của 
chúng tơi khơng bộc lộ bản ngồi nên giảm chảy máu trong 
phẫu thuật, số lượng máu mất là cĩ thể chấp nhận được. 
Thêm nữa, cơ giang khơng bị tổn thương nên dấu hiệu 
Trendelenburg khơng gặp trong những bệnh nhân này. 
Trật khớp và bán trật khớp tái phát.
Trong trật khớp bẩm sinh (DDH) xảy ra ở khoảng 
3% phẫu thuật cho đường mổ trước và 5% đến 14% cho 
đường mổ trong [7]. Trong bất kỳ loại trật khớp bẩm sinh, 
nguyên nhân gây ra thất bại của điều trị cĩ thể được thấy 
một trong những nguyên nhân: Thời gian: 1) Tại thời điểm 
nắn chỉnh; 2) thời gian bất động, và 3) sau khi cố định. Một 
trật khớp tái phát lại xảy ra sau khi nắn chỉnh mở thành 
cơng và sau khi tháo bỏ bất động bột (3 tháng). Ba trường 
hợp bán sai khớp xảy ra sau khi nắn chỉnh mở thành cơng, 
một trong thời gian cố định, hai trong ba tháng đầu sau 
mổ, và một sau ba tháng. Thời gian trung bình để nhận 
thấy thất bại là bốn tháng. Tuy nhiên, một trong những trật 
khớp lại bên phải, những bệnh nhân phẫu thuật khớp háng 
hai bên, khơng duy trì cố định, cĩ thể là do mơ mềm trong 
ổ cối khơng được lấy hết gây cản trở việc nắn chỉnh. 
Phát hiện của chúng tơi trong những trường hợp một 
bên tương tự với một số tác giả khác (Hsiech S M, Huang 
S C 1998). Chúng tơi cho rằng thất bại do khơng lấy hết 
mơ mềm trong ổ cối là nguyên nhân cho trật khớp lại trong 
trường hợp bị một bên [12]. 
Thất bại tạo hình bao khớp. Trong ba bệnh nhân, cĩ 
bao khớp lỏng lẻo và mỏng ở phần trước cĩ thể tạo hình 
bao khớp thất bại. Thành cơng của việc sửa chữa bao khớp 
là rất quan trọng trong vài tuần đầu tiên sau khi phẫu thuật 
mở, căng và chặt quá mức cĩ thể cĩ tác dụng ngược lại. 
Phẫu thuật làm chặt bao khớp cĩ thể dẫn đến bán trật ra 
sau của chỏm xương đùi, đặc biệt trong phẫu thuật theo 
Salter. 
Biến chứng và hoại tử vơ mạch chỏm xương đùi (AVN)
Trong năm 1960, điều trị trật khớp háng bẩm sinh được 
cải thiện rõ rệt. Trước thời gian này tỷ lệ hoại tử vơ mạch 
liên quan đến chỏm xương đùi là 70% sau nắn chỉnh kín 
TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2012
232
(Rafael E 1960). Hoại tử vơ mạch được hiểu như là 
phần lớn do điều trị và do mơ mềm căng [11]. Kết 
quả là tỷ lệ hoại tử vơ mạch đã được báo cáo là nhỏ 
nhất là 5% sau khi điều trị nắn chỉnh kín và 0% sau 
khi nắn chỉnh mở (Rafael E 1960).
KẾT LUẬN
Trật khớp háng bẩm sinh là một bệnh lý khĩ khăn 
của ngành chấn thương chỉnh hình.
Tạo hình ổ cối sử dụng mảnh xương ghép là 
xương mác đồng loại cĩ nhiều ưu điểm, đảm bảo kết 
quả phẫu thuật, an tồn. Tất cả các trường hợp ghép 
mác liền xương hồn tồn 17 tuần sau phẫu thuật, 
thời gian trung bình là 14 tuần. Chỉ số ổ cối đã được 
cải thiện trước phẫu thuật trung bình là 42,50, ngay 
sau phãu thuật trung bình là 18,90, đồng tâm ổ cối 
đạt 96,2%
Kết quả cuối cùng: Rất tốt 53 (67,1%); Tốt 20 
(25,3%); Trung bình 3 (3,8%); Kém 3 (3,8%).
Tài liệu tham khảo
1.	 Salter	 R	 B	 (1961). Innominate Osteotomy in the 
Treatment of Congenital Dislocation and Subluxation 
of the Hip. The Journal of Bone AND Joint Surg; 43 
(3): 518-539.
2.	 Gulman	B,	Tuncay	I	C,	Dabak	N	and	Karaismailoglu	
N	 (1994). Salter’s Innominate Osteotomy in the 
Treatment of Congenital Hip Dislocation: A Long-Term 
Review. Journal of Pediatric Orthopaedics; 14 (5): 
662-666. 
3.	 Morin	C,	Rabay	and	G.	Morel	(1998). Retrospective 
Review at Skeletal Maturity of the Factors Affecting 
the Efficacy of Salter’s Innominate Osteotomy in 
Congenital Dislocated, Subluxed, and Dysplastic 
Hips. Journal of Pediatric Orthopaedics; 18 (2): 246-
253. 
4.	 McCluskey	W	P,	Bassett	G	S,	Mora-Garcia	D	and	
MacEwen	 G	 D	 (1998). Treatment of Failed Open 
Reduction for Congenital Dislocation of the Hip. 
Journal of Pediatric Orthopaedics; 9 (6): 633-639. 
5.	 Hsiech	 S	M	 and	Huang	S	C	 (1998). Treatment of 
Developmental Dysplasia of the Hip after Failed 
Open Reduction. Journal of the Formosan Medical 
Association; 97 (11): 763-769.
6.	 Tavares	 JO	 and	 Molinero	 K	 (2006). Elevation of 
Medial Tibial Condyle for Severe Tibia Vara. Journal 
of Pediatric Orthopaedics B; 15 (5): 362-369.
7.	 Tưnnis	D	(1987). Review of the Literature on Open 
Reduction of the Hip in Congenital Dysplasia and 
Dislocation of the Hip in Children and Adults. Springer, 
Berlin Heidelberg New York. 332-342.
8.	 Kalamchi	 A	 and	 MacEwen	 G	 D	 (1980). Vascular 
Necrosis Following Treatment of Congenital 
Dislocation of the Hip. The Journal of Bone and Joint 
Surgery; 62 (6): 876-888.
9.	 Barrett	W	P,	Staheli	L	T	and	Chew	D	E	(1986). The 
Effectiveness of the Salter Innominate Osteotomy in 
the Treatment of Congenital Dislocation of the Hip. 
The Journal of Bone & Joint Surgery; 68 (1): 79-87.
10.	 Trevor	D	L	J	and	Fixen	J	A	(1975). Acetabuloplasty 
in the Treatment of Congenital Dislocation of the Hip. 
The Journal of Bone and Joint; 57-B (2): 167-174.
11.	 Salter	R	B,	Kostuik	J	and	Dallas	S	(1969). Avascular 
Necrosis of the Femoral Head as a Complication 
of Treatment for Congenital Dislocation of the Hip 
in Young Children: A Clinical and Experimental 
Investigation. Canadian Journal of Surgery; 12 (1): 
44-61.
12.	 Nguyen	Ngoc	Hung	 (2013). Congenital Dislocation 
of the Hip in Children between the Ages of One 
and Three: Open Reduction and Modified Salter 
Innominate Osteotomy Combined with Fibular 
Allograft. Open Journal of Orthopedics; 3: 137-152 

File đính kèm:

  • pdfphau_thuat_cat_xuong_chau_va_ghep_xuong_mac_dong_loai_dieu_t.pdf