Phẫu thuật bắc cầu động mạch vành cho người già trên 70 tuổi

Nghiên cứu bao gồm 117 BN, nam giới :

85 (76%), tuổi trung bình 75,4 ± 2,6 năm Các

bệnh nền kết hợp đi kèm gồm đái tháo đường 47

(40%), tăng huyết áp 95 (81%), rối loạn chuyển

hóa mỡ 30 (25,6%), suy thận mạn 27(23%) bệnh

lý mạch máu ngoại biên 10 (8,5%), bệnh phổi

tắc nghẽn mãn 13 (11%).Bệnh mạch vành bao

gồm hẹp thân chung >50% : 63 (53,8%); hẹp ba

thân : 101 (86,3%); hẹp hai thân 7 (6%) và hẹp 1

thân : 9 (7,7%). Bệnh van tim kết hợp có 41

trường hợp (TH) bao gồm hở van hai lá 27, hẹp

hở van hai lá 2 và hẹp van ĐMC 12 TH. Phẫu

thuật cấp cứu và bán cấp cứu cho 16 BN

(13,7%). Số cầu nối trung bình cho một BN là

2,95 ± 0,86. Tử vong phẫu thuật 3 (2,6%); mổ

lại 11 BN (chảy máu 7 và viêm xương ức 4 TH).

Các biến chứng khác như nhiễm trùng vết mổ

17, viêm phổi 17, nhiễm trùng huyết 4, rung nhĩ

kịch phát sau mổ 20, suy thận cấp cần can thiệp

4, sảng, rối loạn nhận thức 8, nhũn não 2 TH.

Thời gian nằm hồi sức trung bình : 4,6 ± 0,45

ngày (1-30 ngày) và thở máy trung bình 49,8 ±

8,8 giờ (2-288 giờ); thời gian nằm viện trung

bình 17,2 ± 9,2 ngày (4-60 ngày). Thời gian theo

dõi sau mổ trung bình : 47,6 ± 4,5 tháng ( 3-169

tháng ). Tử vong muộn 17 trường hợp ( 14,9%),

do ung thư : 8 ; do suy tim : 3; đột tử : 2 ; không

rõ nguyên nhân : 2 và do tai nạn 2 trường hợp

pdf 7 trang phuongnguyen 400
Bạn đang xem tài liệu "Phẫu thuật bắc cầu động mạch vành cho người già trên 70 tuổi", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Phẫu thuật bắc cầu động mạch vành cho người già trên 70 tuổi

Phẫu thuật bắc cầu động mạch vành cho người già trên 70 tuổi
PHẪU THUẬT BẮC CẦU ĐỘNG MẠCH VÀNH CHO NGƯỜI GIÀ TRÊN 70 TUỔI 
 129 
PHẪU THUẬT BẮC CẦU ĐỘNG MẠCH VÀNH CHO NGƯỜI GIÀ TRÊN 70 TUỔI 
Văn Hùng Dũng*, Nguyễn văn Phan*, Phan Kim Phương* 
TÓM TẮT 
Nghiên cứu bao gồm 117 BN, nam giới : 
85 (76%), tuổi trung bình 75,4 ± 2,6 năm Các 
bệnh nền kết hợp đi kèm gồm đái tháo đường 47 
(40%), tăng huyết áp 95 (81%), rối loạn chuyển 
hóa mỡ 30 (25,6%), suy thận mạn 27(23%) bệnh 
lý mạch máu ngoại biên 10 (8,5%), bệnh phổi 
tắc nghẽn mãn 13 (11%).Bệnh mạch vành bao 
gồm hẹp thân chung >50% : 63 (53,8%); hẹp ba 
thân : 101 (86,3%); hẹp hai thân 7 (6%) và hẹp 1 
thân : 9 (7,7%). Bệnh van tim kết hợp có 41 
trường hợp (TH) bao gồm hở van hai lá 27, hẹp 
hở van hai lá 2 và hẹp van ĐMC 12 TH. Phẫu 
thuật cấp cứu và bán cấp cứu cho 16 BN 
(13,7%). Số cầu nối trung bình cho một BN là 
2,95 ± 0,86. Tử vong phẫu thuật 3 (2,6%); mổ 
lại 11 BN (chảy máu 7 và viêm xương ức 4 TH). 
Các biến chứng khác như nhiễm trùng vết mổ 
17, viêm phổi 17, nhiễm trùng huyết 4, rung nhĩ 
kịch phát sau mổ 20, suy thận cấp cần can thiệp 
4, sảng, rối loạn nhận thức 8, nhũn não 2 TH. 
Thời gian nằm hồi sức trung bình : 4,6 ± 0,45 
ngày (1-30 ngày) và thở máy trung bình 49,8 ± 
8,8 giờ (2-288 giờ); thời gian nằm viện trung 
bình 17,2 ± 9,2 ngày (4-60 ngày). Thời gian theo 
dõi sau mổ trung bình : 47,6 ± 4,5 tháng ( 3-169 
tháng ). Tử vong muộn 17 trường hợp ( 14,9%), 
do ung thư : 8 ; do suy tim : 3; đột tử : 2 ; không 
rõ nguyên nhân : 2 và do tai nạn 2 trường hợp. 
SUMMARY 
WHAT BENEFIT OF CABG FOR 
PATIENTS OLDER THAN 
70 YEARS-OLD? 
The study included 117 patients, 85 males 
(76%), mean age 75.4 ± 2.6 years. 
Combinations of underlying diseases were as 
follow : diabetes mellitus 47 (40%), hypertension 
95 (81%), lipid metabolism disorders 30 
(25.6%), chronic renal failure 27 (23%) 
peripheral vascular disease 10 (8.5%) and 
chronic obstructive pulmonary disease 13 (11%) 
. Coronary artery disease including left main 
stem disease : 63 (53.8%); 3-vessel disease was 
101pts (86.3%); 2-vessel disease was 7pts (6%) 
and one vessel disease was 9 pts (7.7%). 
Combination valvular disease: 41 cases 
including mitral regurgitation 27, mitral stenosis 
2 and aortic stenosis in 12 cases.* 
16 patients (13,7%) underwent emergent 
and urgent operation. The average number of 
bypass per patient was 2.95 ± 0.86. Surgical 
mortality was 3 cases (2.6%) and 11 patients were 
reoperated (due to bleeding in 7 and sternal 
infection in 4 cases). Other complications such as 
wound infection 17, pneumonia 17, septicemia 4, 
paroxysmal atrial fibrillation after surgery 20, 
acute kidney failure requiring PD 4, neurological 
complications included cognitive disorders : 8 
cases and ischemic stroke : 2 cases. 
The mean ICU time was 4.6 ± 0.45 days (1-
30 days) and mechanical ventilation time was 
49.8 ± 8.8 hours (2-288 hours). Average hospital 
stay was 17.2 ± 9.2 days (4-60 days). Average 
postoperative follow-up was 47.6 ± 4.5 months 
(3-169 months) 
Late death was 17 cases (14.9%) due to 
cancer: 8, heart failure: 3, sudden death: 2; 
unknown: 2 and by accident 2 cases.15 year 
actual survival was 68± 7.9%. 
Key word: CABG 
* Viện Tim thành phố Hồ Chí Minh 
Người chịu trách nhiệm khoa học: TS. Văn Hùng Dũng 
Ngày nhận bài: 01/05/2018 - Ngày Cho Phép Đăng: 20/05/2018 
Phản Biện Khoa học: PGS.TS. Đặng Ngọc Hùng 
 GS.TS. Lê Ngọc Thành 
PHẪU THUẬT TIM MẠCH VÀ LỒNG NGỰC VIỆT NAM SỐ 20 - THÁNG 5/2018 
 130 
I. BỆNH NHÂN VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU: 
Chúng tôi hồi cứu tất cả các BN từ 70 tuổi 
trở lên được PTBCĐMV tại Viện Tim thành phố 
HCM trong giai đoạn từ tháng 1 năm 2002 đến 
tháng 12 năm 2017. Nhóm nghiên cứu bao gồm 
BN được PTBCĐMV đơn thuần hoặc 
PTBCĐMV đi kèm với phẫu thuật van tim. Loại 
trừ các BN được PTBCĐMV không sử dụng tuần 
hoàn ngoài cơ thể. 
Thu thập dữ liệu nghiên cứu dựa trên bảng 
thu thập thiết kế sẵn. Biến số định tính ( giới, 
bệnh nền đi kèm, bệnh mạch vành, bệnh van tim 
kết hợp, biến chứng sau mổ) Biến số định 
lượng ( tuổi, số cầu nối, thời gian nằm hồi sức, 
thời gian thở máy.) được biểu thị dưới dạng 
trung bình ± độ lệch chuẩn. Tỷ lệ sống còn thực 
tế được tính theo phương pháp Kaplan-Meier. 
Số liệu được xử lý bằng phần mềm IBM 
Statistics SPSS phiên bản 20.0 
II. KẾT QUẢ: 
Nghiên cứu bao gồm 117 BN ( chiếm 6,1% 
tổng số PTBCĐMV trong giai 
đoạn 2002-2017), nam giới : 85 (76%), tuổi 
trung bình 75,4 ± 2,6 năm . 41 BN (35%) có hút 
thuốc từ 20 năm trở lên. 
Các bệnh nền kết hợp đi kèm gồm đái tháo 
đường : 47 (40%), tăng huyết áp: 95 
(81%), rối loạn chuyển hóa mỡ :30 
(25,6%), suy thận mạn: 27 (23%) bệnh lý mạch 
máu ngoại biên :10 (8,5%), bệnh phổi tắc nghẽn 
mãn 13: (11%), tai biến mạch máu não cũ: 8 
(6,8%), nhồi máu cơ tim cũ: 41 (35%) và 10 BN 
(9%) có đặt stent trước đó. 
Bệnh mạch vành bao gồm hẹp thân chung ≥ 
50% : 63 BN (53,8%); hẹp tắc ba thân chính: 101 
BN (86,3%); hẹp hai thân chính: 7 BN (6%) và 
hẹp 1 thân : 9 (7,7%). Bệnh van tim kết hợp có 41 
trường hợp (TH) bao gồm hở van hai lá 27 BN (2 
TH do viêm nội tâm mạc nhiễm trùng , 7 TH do 
thoái hóa và 18 TH do thiếu máu) , hẹp hở van 
hai lá 2 và hẹp van ĐMC vôi hóa 12 TH. 
Phẫu thuật cấp cứu và bán cấp cứu cho 16 BN 
(13,7%) trong đó có 3 TH phải phẫu thuật cấp cứu 
do thông tim can thiệp thất bại.Tất cả BN đều được 
PTBCĐMV với tuần hoàn ngoài cơ thể hỗ trợ. 
Số cầu nối trung bình cho một BN là 2,95 ± 
0,86.Tỷ lệ sử dụng mạch ghép và phương thức 
phối hợp mạch ghép được nêu trong bảng 1. Thời 
gian tuần hoàn ngoài cơ thể trung bình là 114± 
47,7 phút ; thời gian kẹp ĐMC trung bình : 69,5 ± 
25,9 phút . Thời gian phẫu thuật trung bình tính 
từ lúc BN vào phòng mổ đến lúc ra khỏi phòng 
mổ là 315,5 ± 76,1 phút (180-660 phút) 
Tử vong phẫu thuật 3 (2,6%), 2 TH do suy 
tim nặng và 1 TH do nhiễm trùng huyết. Cả 3 
trường hợp tử vong đều có rối loạn chức năng 
thất trái nặng trước mổ với phân suất tống máu 
dưới 30-35% ; 2 trong số này có hội chứng tắc 
nghẽn thông khí . Mổ lại 11 BN trong đó chảy 
máu 7 TH (do rối loạn đông máu) và viêm xương 
ức 4 TH ( 2 do thiểu dưỡng và 2 TH do nhiễm 
trùng). Các biến chứng khác như nhiễm trùng vết 
mổ 10 (7 TH nhiễm trùng vết mổ cẳng chân nơi 
lấy tĩnh mạch hiển và 3 nhiễm trùng vết mổ 
ngực), viêm phổi 17 TH, tràn dịch màng phổi 22 
TH, nhiễm trùng huyết 4 TH, rung nhĩ kịch phát 
ngắn hạn sau mổ 20 TH, suy thận cấp cần can 
thiệp (đặt thẩm phân phúc mạc) 4 TH .Biến 
chứng thần kinh bao gồm sảng, rối loạn nhận 
thức 8 TH và nhũn não 2 TH. 
Bảng 1 : Các loại mạch ghép sử dụng 
 Phối hợp mạch ghép Số BN % 
ĐMNT trái + TM hiển 80 63,4 
ĐMNT trái + ĐM quay ± TM hiển 12 15,2 
Phức hợp ĐMNT trái và phải ( Y graft) 25 21,4 
PHẪU THUẬT BẮC CẦU ĐỘNG MẠCH VÀNH CHO NGƯỜI GIÀ TRÊN 70 TUỔI 
 131 
Thời gian nằm hồi sức trung bình : 4,6 ± 
0,45 ngày (1-30 ngày) và thở máy trung bình 49,8 
± 8,8 giờ (2-288 giờ); thời gian nằm viện trung 
bình 17,2 ± 9,2 ngày (4-60 ngày). 
Thời gian theo dõi sau mổ trung bình : 47,6 ± 
4,5 tháng ( 3-169 tháng ). Chỉ 4 BN mất theo dõi sau 
mổ 1 năm . Phân suất tống máu thất trái ở thời điểm 
cuối tăng có ý nghĩa thống kê khi so với thời điểm 
trước mổ : 62,7 ± 10,1% vs 56,8 ± 14,8% , P < 0,001. 
Tử vong muộn 17 trường hợp ( 14,9%) do ung 
thư : 8 ; do suy tim : 3; đột tử : 2 ; không rõ nguyên 
nhân 2 và do tai nạn 2 trường hợp. Tỷ lệ còn sống 
thực tế theo Kaplan-Meier sau 5 năm và 15 năm theo 
dõi lần lượt là 87% và 68 ± 7,9% ( biểu đồ 1) 
Ở các BN còn sống, 17 BN được chụp 
mạch vành kiểm tra : 17/17 cầu nối ĐMNT trái 
thông tốt, 4/17 cầu nối bằng TM hiển bị hẹp hoặc 
đã tắc ( 3/4 BN này bị nhồi máu cơ tim tái phát 
tương ứng với vùng chi phối của cầu nối bị tắc). 
Các BN còn lại không bị đau ngực tái phát ; 3 BN 
bị tai biến mạch máu não phải nhập viện điều trị 
nhưng không có tử vong. 
III. BÀN LUẬN : 
1. Đã có rất nhiều nghiên cứu chỉ để trả lời 
câu hỏi là có nên PTBCĐMV cho BN lớn tuổi- 
trên 75-80 tuổi hay không và thực tế đã cho thấy 
là tuổi không phải là một chống chỉ định phẫu 
thuật [1, 4, 5, 6, 9, 11, 19]. Kết quả phẫu thuật 
ngắn hạn và dài hạn phụ thuộc vào rất nhiều yếu 
tố trong đó bệnh nền ( đặt biệt là bệnh phổi tắc 
nghẽn mãn tính, đái tháo đường phụ thuộc 
insuline ), bệnh van tim kết hợp, chức năng co 
bóp cơ tim và mức độ tổn thương hệ động mạch 
vành chính là các yếu tố quan trọng cần cân nhắc 
kỹ trước khi quyết định chọn lựa phương pháp tái 
tưới máu đặc biệt ở nhóm BN cao tuổi . Nghiên 
cứu đối chứng SYNTAX trial gồm 1800 BN hẹp 3 
nhánh chính ĐMV hoặc hẹp thân chung đã cho 
thấy sau 5 năm theo dõi, tổng các biến cố tim mạch 
chính và biến cố thần kinh (MACCE) ở nhóm 
PTBCĐMV thấp hơn có ý nghĩa khi so vói nhóm 
TTCT ( 26,9% so với 37,3%, P<0,0001). Tỷ lệ tử 
vong do tất cả các nguyên nhân cũng thấp hơn ở 
nhóm PTBCĐMV 11,4% so với 13,9%, p = 0,1. 
Và kết luận của nghiên cứu SYNTAX là 
PTBCĐMV vẫn là chọn lựa tiêu chuẩn cho nhóm 
BN có điểm số SYNTAX ³ 22 [8, 12]. 
Biểu đồ 1: Sống còn thực tế sau 5 năm và 15 năm theo dõi 
Tổng tháng theo dõi 
Tỷ lệ %
 sống còn tích lũy 
PHẪU THUẬT TIM MẠCH VÀ LỒNG NGỰC VIỆT NAM SỐ 20 - THÁNG 5/2018 
 132 
Trên cơ sở European guideline , ACC/AHA/STS guideline và điều kiện thực tế ở Việt Nam, chúng tôi 
đề nghị chọn lựa chỉ định giữa PTBCĐMV hay thông tim can thiệp cho BN lớn tuổi như sau (bảng 3). 
Bảng 3 : Đề nghị chỉ định loại can thiệp tái tưới máu 
ƯU TIÊN PTBCĐMV Cân nhắc từng trường hợp ƯU TIÊN TTCT 
-Tuổi 70-75 hoặc tuổi thọ còn lại 
ước tính > 5 -10 năm 
- Bệnh nền ít hoặc không có 
- Syntax score ≥ 33 
- Có bệnh van tim kết hợp 
- LVEF > 30-35% ( Simpson) 
- Thể trạng tốt 
+ Bệnh nền £ 2 
+ Syntax score 
22-33 
+ LVEF 25-30% 
+Thể trạng chấp 
nhận được 
-Tuổi > 75 hoặc tuổi thọ còn lại 
ước tính < 5 năm 
-Nhiều bệnh nền và di chứng 
-Syntax score < 22 
-Không cần can thiệp bệnh van tim 
- LVEF < 25% ( Simpson) 
- Thể trạng kém 
2. Vấn đề lớn nhất khi PTBCĐMV cho BN lớn tuổi là biến chứng hậu phẫu khá 
nhiều dẫn đến thời gian nằm hồi sức và nằm viện kéo dài . Hệ lụy này lại dẫn đến tăng tỷ lệ tử 
vong cũng như tăng chi phí điều trị đáng kể [20, 22, 24]. Thống kê một số nghiên cứu ( bảng 2) cho 
thấy khi tiến hành PTBCĐMV cấp cứu ở BN tuổi > 72 làm tăng tỷ lệ biến chứng hậu phẫu gặp phải . 
Bảng 2: Tử vong và biến chứng hậu phẫu sớm 
Nghiên cứu Số BN 
Tử vong 
PT 
Tổng biến 
chứng PT* 
Sống > 
5 năm Ghi chú 
Kitamura (1995) 137 4,4% NA 80% Tuổi TB :72,7 
Chỉ PTBCĐMV 
23,4% PT bán c/c 
Dar (2009) 63 9,5 % 36% NA Tuổi TB :72,7 
Chỉ PTBCĐMV 
Saxena (2011) 1664 4,2% 20,5% 73,2% Tuổi TB :82 
Chỉ PTBCĐMV 
42% PT bán c/c 
Cordeiro da Rocha (2012) 257 8,9% 70% NA Tuổi TB :74 
Chỉ PTBCĐMV 
28% PT c/c 
Yanagawa (2012) 2004-10 
 1997-2003 
 1990-1996 
1132 
1534 
817 
1,9% 
3,1% 
6% 
14,4% 
20,4% 
23,2% 
NA Tuổi TB :78 
Chỉ PTBCĐMV 
12-23% PT c/c 
Sabzi ( 2013) 325 4,3% 79,4% NA Tuổi TB :73 
Chỉ PTBCĐMV 
15% PT c/c 
Safaie (2015) 500 1,4% 21,4% NA Tuổi TB :74,9 
Chỉ PTBCĐMV 
15% PT bán c/c 
Chúng tôi (2018) 117 2,6% 38% 68% Tuổi TB :75,4 
35% kèm PT van 
13,7% PT bán c/c 
* Tổng biến chứng phẫu thuật: tất cả biến chứng gặp phải trong vòng 30 ngày sau PT (không tính tử vong) 
PHẪU THUẬT BẮC CẦU ĐỘNG MẠCH VÀNH CHO NGƯỜI GIÀ TRÊN 70 TUỔI 
 133 
Hai biến chứng đáng sợ nhất theo chúng 
tôi đó là (1) phải thở máy kéo dài dẫn đến nhiễm 
trùng huyết ở BN đã có bệnh phổi tắc nghẽn và 
(2) đột quỵ sớm sau mổ. Nghiên cứu của 
Yanagawa ( Canada) với 3483 BN từ 75 tuổi trở 
lên đã cho thấy càng về sau tỷ lệ tử vong và biến 
chứng hậu phẫu giảm có ý nghĩa với số ngày 
nằm viện trung bình giảm tương ứng (từ 9 ngày 
xuống 7 ngày). Để đạt được tiến bộ này tác giả 
nêu ra các khác biệt như chọn lọc bệnh kỹ hơn 
(chức năng thất trái thấp < 40% trước mổ từ 28,7 
xuống 17%), giảm mổ cấp cứu (từ 23 xuống 
12,1%), tăng sử dụng ĐM ngực trong trái ( từ 
63,4 lên 88,6%). 
Về vấn đề chọn lựa mạch ghép cho BN lớn 
tuổi, đại đa số nghiên cứu đồng thuận cầu nối 
ĐMNT trái nối xuống ĐMXTT chính là tiêu 
chuẩn vàng bảo đảm cho kết quả lâu dài. Việc sử 
dụng nhiều cầu nối là động mạch được cổ vũ rất 
mạnh, đặc biệt là sử dụng cả hai ĐMNT [3, 7, 10, 
11, 13, 15]. Tuy nhiên theo chúng tôi để cân bằng 
giữa lợi ích và tác hại của việc sử dụng cả hai 
ĐMNT nên xem xét kỹ hơn một số yếu tố đặc thù 
như thể trạng BN, độ đặc cứng của xương ức, đái 
tháo đường type I khó kiểm soát và chất lượng 
ĐMV còn lại có thể bắc cầu đươc. Cân nhắc kỹ 
các yếu tố này sẽ giúp giảm thiểu các biến chứng 
liên quan. Trong nghiên cứu này, chỉ 2 TH 
(1,7%) bị viêm xương ức-trung thất do 
nhiễm trùng với tỷ lệ động mạch hóa toàn bộ cầu 
nối là 36%. 
3. Sau cùng, nhìn về tương lai, tái tưới máu 
lai- một sự phối hợp giữa phẫu thuật bắc cầu ít 
xâm lấn (chỉ bắc cầu ĐM trái trước xuống bằng 
ĐMNT) và can thiệp đặt stents (stent tự tiêu và 
stent phủ kháng thể đơn dòng) cho những nhánh 
khác dường như là chọn lựa lý tưởng cho người 
lớn tuổi. 
IV. KẾT LUẬN: 
Nghiên cứu đã cho thấy nếu chỉ định thích 
hợp, PTBCĐMV cho BN tuổi trên 70 mang lại 
nhiều lợi ích về trung hạn cũng như dài hạn. Chọn 
lựa giữa thông tim can thiệp hay PTBCĐMV cho 
BN lớn tuổi bị hẹp nặng 3 nhánh mạch vành đã rõ 
ràng theo European guidelines 2015. 
Các vấn đề cần được bàn luận kỹ trước khi 
chọn một phương pháp điều trị chính cho bệnh 
nhân lớn tuổi bị hẹp nhiều nhánh ĐMV mạn tính: 
1.Phẫu thuật bắc cầu ĐMV có lợi điểm hơn 
hẳn các phương pháp khác hay không ? 
(so sánh trực tiếp với phương pháp thông 
tim can thiệp) 
2.Tình trạng BN ( tuổi, bệnh nền, bệnh van 
kết hợp, tiền sử can thiệp hay phẫu thuật tim) và 
chất lượng cơ tim hiện tại ( phân suất tống máu 
thất trái, đường kính thất trái cuối tâm trương, số 
vùng cơ tim còn sống và hibernation) 
3.Chọn lựa mạch ghép thích hợp ( ĐMNT 
một bên hoặc hai bên, ĐMQ, TMH) tùy thuộc vào 
tình trạng BN (mục 2) 
V. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ascione R, Rees K, Santo K, Chamberlain MH, Marchetto G, Taylor F, Angelini GD. Coronary artery bypass grafting in patients over 70 years old: the influence of age and surgical technique on early and mid-term clinical outcomes. Eur.J Cardiothorac Surg 
2002; 22(1):124-128. 
2. Arun N, Samad S, Stephen C.Coronary 
artery bypass surgery in elderly people . Postgrad 
Med J 2007;83:154-158. doi: 
10.1136/pgmj.2006.049742. 
3. Benedetto U, Amrani M, and Raja SG. 
Guidance for the use of bilateral internal thoracic 
arteries according to survival benefit across age 
groups. J Thorac Cardiovasc Surg 
2014;148:2706-2711. 
4. Cordeiro da Rocha AS, Pittella FJM, 
Rocha de Lorenzo A, Barzan V, Colafranceschi 
AS, Reis Brito JO, Antonio de Mattos M, Dutra 
PHẪU THUẬT TIM MẠCH VÀ LỒNG NGỰC VIỆT NAM SỐ 20 - THÁNG 5/2018 
 134 
da Silva PR. Age influences outcomes in 70-year 
or older patients undergoing isolated coronary 
artery bypass graft surgery. Rev Bras Cir 
Cardiovasc 2012;27(1):45-51. 
5. Dar MI, Hassan Dar A, Almani K, 
Mannan A, Khan AQ, Rizwani GH, Ahmad M . 
Coro-nary artery bypass surgery in old age group: 
Is age itself a barrier ? JPMA 2009 59:587. 
6. Flather M, Rhee JW, Boothroyd DB, 
Boersma E, Brooks MM, Carrié D, et al. The 
effect of age on outcomes of coronary artery 
bypass surgery compared with balloon 
angioplasty or bare-metal stent implantation 
among patients with multivessel coronary 
disease. A collaborative analysis of individual 
patient data from 10 randomized trials. J Am Coll 
Cardiol 2012;60:2150-2157. 
7. Habib RH, Dimitrova KR, Badour 
SA, Yammine MB, El-Hage-Sleiman 
AK, Hoffman DM, Geller CM, Schwann 
TA, Tranbaugh R. CABG Versus PCI: Greater 
Benefit in Long-Term Outcomes With Multiple 
Arterial Bypass Grafting. JACC 2015: 66 (13) 
:1417-1427. 
8. Head SJ, Davierwala PM, Serruys PW, 
Redwood SR, Colombo A, Mack MJ, et al . 
Coronary artery bypass grafting vs. percutaneous 
coronary intervention for patients with three-
vessel disease: final five-year follow-up of the 
SYNTAX trial. Eur Heart Journal 2014 35, 
2821-2830 doi:10.1093/eurheartj/ehu213. 
9. Kitamura M, Endo M, Yamaki F, 
Ohtsuka G, Nishida H, and Koyanagi H. Long-
Term Results of Coronary Artery Bypass 
Grafting in Elderly Japanese Patients.Ann Thorac 
Surg 1995;60:576-579. 
10. Kramer A, Mastsa M, Paz Y, Locker C, 
Pevni D, Gurevitch J et al. Bilateral skeletonized 
internal thoracic artery grafting in 303 patients 
seventy years and older. J Thorac Cardiovasc 
Surg 2000;120:290-297. 
11. Medalion B, Mohr R, Ben-Gal Y, 
Nesher N, Kramer A, Eliyahu S, and Pevni 
D.Arterial coronary artery bypass grafting is safe 
and effective in elderly patients . J Thorac 
Cardiovasc Surg 2015;150:607-612. 
12. Mohr FW, Morice MC, Kappetein P, 
Feldman TE, Stahle E, Colombo A et al. CABG 
veus PCI in patients with 3-vesel disease and left 
main coronary disease: 5-year follow-up ò the 
randomised, clinical SYNTAX trial. Lancet 
2013;381(I9867):629-638. 
13. Muneretto C, Bisleri G, Negri A, 
Manfredi J, Carone E, Morgan JA, et al. Left 
 internal thoracic artery radial artery composite 
grafts as the technique of choice for myocardial 
revascularization in elderly patients: A 
prospective randomized evaluation. J Thorac 
Cardiovasc Surg 2004;127:179-184 . 
14. Panesar SS, Athanasiou T, Nair S, Rao 
C, Jones C, Nicolaou M, Darzi A. Early outcomes 
in the elderly: a meta-analysis of 4921 patients 
undergoing coronary artery bypass grafting-
comparison between off-pump and onpump 
techniques. Heart 2006;92:1808-1816. 
15. Pettinari M, Sergeant P, and Meuris B. 
Bilateral internal thoracic artery grafting 
increases long-term survival in elderly patients. 
Eur J Cardio-Thorac Surg 2014:1-7; 
doi:10.1093/ejcts /ezu206. 
16. Posenau JT, Wojdyla DM, Shaw 
LK, Alexander KP, Ohman EM, Patel MR, Smith 
PK, Rao SV . Revascularization Strategies and 
Outcomes in Elderly Patients With Multivessel 
Coronary Disease. Ann Thorac Surg 2017; 
104(1):107-115. 
17. Ravi K.G, Prem S.S, Siobhan McG, 
Donna M.R, and Sary F.A. Nonelective cardiac 
surgery in the elderly: Is it justified? J Thorac 
Cardiovasc Surg 2010;140:103-109. 
PHẪU THUẬT BẮC CẦU ĐỘNG MẠCH VÀNH CHO NGƯỜI GIÀ TRÊN 70 TUỔI 
 135 
17. Ramanathan KB, Weiman DS, Sacks J, 
Morrison DA, Sedlis S, Sethi G, and Henderson 
WG. Percutaneous Intervention Versus Coronary 
Bypass Surgery for Patients Older Than 70 Years 
of Age With High-Risk Unstable Angina. Ann 
Thorac Surg 2005;80:1340-1346. 
19. Rezende PC, Hueb W, Garzillo CL, 
Gomes Lima E, Hueb AC, Franchini Ramires JA, 
and RK Filho. Ten-year outcomes of patients 
randomized to surgery, angioplasty, or medical 
treatment for stable multivessel coronary disease: 
Effect of age in the Medicine, Angioplasty, or 
Surgery Study II trial. J Thorac Cardiovasc Surg 
2013;146:1105-1112. 
20. Saxena A, Đinh TD, Yap CH, Reid CM, 
Billah B, Smith JA, Shardey GC, and Newcomb 
AE. Critical Analysis of Early and Late 
Outcomes After Isolated Coronary Artery Bypass 
Surgery in Elderly Patients . Ann Thorac Surg 
2011;92:1703-1711. 
21. Sabzi F, Kazerani H, Jalali A, Samadi 
M, Ghasemi F. Coronary Arteries Bypass 
Grafting Surgery in Elderly Patients . J Teh Univ 
Heart Ctr 2013;8(2):76-88. 
22. Safaie N, Montazerghaem H, Jodati A, 
Maghamipour N. In-Hospital Complications of 
Coronary Artery Bypass Graft Surgery in Patients 
Older Than 70 Years . J Cardiovasc Thorac Res, 
2015, 7(2), 60-62. 
23. Y. Luc JG, Graham MM, Norris CM, 
Shouli SA, Nijjar YS and Meye SR. Predicting 
operative mortality in octogenarians for isolated 
coronary artery bypass grafting surgery: a 
retrospective study. BMC Cardiovascular 
Disorders 2017;17:275. 
24. Yanagawa B, Algarni KD, M. Yau T, 
Rao V and Brister SJ. Improving results for 
coronary artery bypass graft surgery in the 
elderly. Euro J Cardio-Thorac Surg 2012 (42) 
507–512. 

File đính kèm:

  • pdfphau_thuat_bac_cau_dong_mach_vanh_cho_nguoi_gia_tren_70_tuoi.pdf