Phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên

Tóm tắt

Kết hợp mục tiêu nghiên cứu với việc vận dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu khoa học, bài

viết đã giải quyết được một số nội dung quan trọng như: Hệ thống cơ sở lý luận về cho vay tiêu dùng

(CVTD); làm rõ thực trạng hoạt động CVTD, từ đó đưa ra những đánh giá và đề xuất các giải pháp

nhằm phát triển CVTD tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – chi nhánh Thái

Nguyên (Agribank Thái Nguyên). Kết quả nghiên cứu cho thấy hoạt động CVTD tại Agribank Thái

Nguyên còn một số tồn tại sau: Dư nợ CVTD trung hạn chiếm tỷ trọng lớn; Tình trạng nợ quá hạn,

trong đó nợ xấu tại ngân hàng vẫn còn khá cao, ngân hàng vẫn chưa giảm bớt tỷ lệ nợ xấu/ nợ quá

hạn; Công tác thẩm định, kiểm soát nợ và phân tích nợ còn hạn chế, do đó chất lượng tín dụng còn

tiềm ẩn rủi ro; Sản phẩm CVTD chưa đa dạng, chưa phù hợp với nhiều đối tượng khách hàng.

Từ khoá: Cho vay tiêu dùng, Agribank Thái Nguyên, dư nợ.

pdf 9 trang phuongnguyen 480
Bạn đang xem tài liệu "Phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên

Phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên
Chuyên mục: Tài chính - Ngân hàng - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 12 (2020) 
91 
PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP 
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH THÁI NGUYÊN 
Nguyễn Thị Linh Trang1, Nguyễn Thị Kim Nhung2, 
Chu Thị Phương Thảo3, 
Tóm tắt 
Kết hợp mục tiêu nghiên cứu với việc vận dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu khoa học, bài 
viết đã giải quyết được một số nội dung quan trọng như: Hệ thống cơ sở lý luận về cho vay tiêu dùng 
(CVTD); làm rõ thực trạng hoạt động CVTD, từ đó đưa ra những đánh giá và đề xuất các giải pháp 
nhằm phát triển CVTD tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – chi nhánh Thái 
Nguyên (Agribank Thái Nguyên). Kết quả nghiên cứu cho thấy hoạt động CVTD tại Agribank Thái 
Nguyên còn một số tồn tại sau: Dư nợ CVTD trung hạn chiếm tỷ trọng lớn; Tình trạng nợ quá hạn, 
trong đó nợ xấu tại ngân hàng vẫn còn khá cao, ngân hàng vẫn chưa giảm bớt tỷ lệ nợ xấu/ nợ quá 
hạn; Công tác thẩm định, kiểm soát nợ và phân tích nợ còn hạn chế, do đó chất lượng tín dụng còn 
tiềm ẩn rủi ro; Sản phẩm CVTD chưa đa dạng, chưa phù hợp với nhiều đối tượng khách hàng. 
Từ khoá: Cho vay tiêu dùng, Agribank Thái Nguyên, dư nợ. 
DEVELOPMENT OF CONSUMER LOANS AT VIETNAM BANK FOR 
AGRICULTURE AND RURAL DEVELOPMENT - THAI NGUYEN BRANCH 
Abstract 
Using appropriate scientific methods to reach research objectives, the article has some important 
contents such as: systemizing theoretical basis for consumer loans; clarifying the current situation of 
consumer loans, thereby making assessments and proposing solutions to develop consumer loans at 
Vietnam Bank for Agriculture and Rural Development - Thai Nguyen branch (Agribank Thai Nguyen). 
The research results show that consumer lending activities in Agribank Thai Nguyen still have some 
shortcomings as follows: Medium-term consumer loans account for a large proportion; bad debt is 
quite high, and the bank has not yet reduced the ratio of bad debt to overdue debt; loan appraisal, loan 
control and loan analysis are limited, so credit quality still has potential risks; Consumer loan 
products are not diverse and suitable for many customers. 
Keywords: Consumer loans, Agribank Thai Nguyen, outstanding balance. 
JEL classification: G21; G23; G24 
1. Giới thiệu 
1.1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu 
“Phát triển cho vay tiêu dùng” là một đề tài 
không mới nhưng nhận được nhiều sự quan tâm 
và được nhiều tác giả nghiên cứu ở các góc độ 
khác nhau như: 
Bùi Thị Hồng Nhung (2013) với đề tài:” 
Phát triển cho vay tiêu dùng tại Quỹ tín dụng 
nhân dân Trung Ương- Chi nhánh Hai Bà 
Trưng”. Tác giả đã phân tích và đánh giá thực 
trạng phát triển CVTD tại Quỹ nhân dân Trung 
Ương- Chi nhánh Hai Bà Trưng. Bài viết cũng 
nhấn mạnh những nguyên nhân chính khiến dư 
nợ CVTD thấp là hoạt động quảng bá và 
marketing của chi nhánh chưa rộng rãi dẫn đến 
lượng khách hàng mới tăng không đáng kể, các 
sản phẩm CVTD cho khách hàng cá nhân chưa 
đa dạng hoá. Từ đó tác giả cũng đưa ra một số 
các giải pháp cụ thể đó là: Đa dạng hoá sản 
phẩm, tăng cường quảng cáo tiếp thị, đồng thời 
xây dựng quy trình, thủ tục cho vay nhanh gọn 
và đảm bảo an toàn. Tuy nhiên bên cạnh những 
kết quả đã đạt được, đề tài vẫn còn những tổn 
tại: Chưa đưa ra được những giải pháp cụ thể mà 
chi nhánh cần phải làm ngay từ đầu như: nghiên 
cứu thị trường khách hàng trên địa bàn, khả 
năng đáp ứng điều kiện vay của họ. 
Hoàng Thị Huyền Trang (2015) với đề tài: 
“Nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân 
hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt 
Nam – chi nhánh Hà Tây”. Luận văn đã trình 
bày khá đầy đủ và chi tiết về cơ sở lý luận về 
hiệu quả của hoạt động CVTD, bao gồm: khái 
niệm, đặc điểm, vai trò, các hình thức của 
CVTD, các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng mở 
rộng CVTD, các tiêu chí phản ánh hiệu quản 
Chuyên mục: Tài chính - Ngân hàng - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 12 (2020) 
92 
CVTD, quản trị rủi ro trong hoạt động CVTD, 
và những quy định pháp lý tại Việt Nam trong 
vấn đề này. Dựa trên những dữ liệu thu thập 
được, tác giả đã có những đánh giá về hiệu quả 
CVTD tạị ngân hàng. Từ đó, những giải pháp 
được đưa ra là xây dựng chiến lược kinh doanh, 
ngân cao chất lượn sản phẩm dịch vụ cũng như 
chất lượng phục vụ khách hàng, đi kèm với đó là 
giải pháp giảm thiểu rủi ro trong hoạt động 
CVTD. 
Trần Thị Thanh Tâm (2015) với bài báo: 
“Giải pháp phát triển dịch vụ CVTD tại Việt 
Nam”. Bài báo đã chỉ ra được những lợi ích của 
việc phát triển CVTD, cụ thể như nâng cao cơ 
hội tiếp cận tài chính cho người dân, góp phần 
gia tăng sự hiểu biết đối với các dịch vụ tín dụng 
phi chính thức, và là một công cụ quan trọng 
làm kích cầu tiêu dùng. Bên cạnh đó, tác giả 
cũng đã đưa ra các giải pháp là: hoàn thiện các 
vấn đề pháp lý cho kênh tài chính tiêu dùng, 
nâng cao hơn nữa nhận thức cho người dân về 
dịch vụ tài chính tiêu dùng. Bên cạnh đó, tác giả 
cũng đưa ra được hai giải pháp chính là: hoàn 
thiên các vấn đề pháp lý cho kênh tài chính tiêu 
dùng, và nâng cao hơn nữa nhận thức cho người 
dân về dịch vụ tài chính. 
Bài báo của tác giả Nguyễn Thị Minh 
(2015): “Cho vay tiêu dùng: Xu hướng tất yếu 
của các ngân hàng thương mại”. Bài đăng đã 
nhấn mạnh rằng mở rộng và phát triển nghiệp vụ 
ngân hàng bán lẻ, tập trung nhiều hơn đối với 
phân khúc khách hàng cá nhân, nhưng người có 
nhu cầu tiêu dùng cũng đang trở thành xu hướng 
của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Ngoài 
ra, tác giá cũng cho rằng các ngân hàng cần đẩy 
mạnh tín dụng tiêu dùng ở 3 lĩnh vực chính: cho 
vay mua, xây dựng và sửa chữa nhà ở; cho vay 
qua thẻ; và CVTD thông thường. 
1.2. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu 
Cho vay tiêu dùng (CVTD) dần đang trở 
thành phân khúc tín dụng đem lại nguồn thu 
nhập quan trọng và tạo điều kiện cho các ngân 
hàng thương mại bán trọn gói sản phẩm dịch vụ 
cho khách hàng nên được các ngân hàng đẩy 
mạnh cạnh tranh và mở rộng. Thị trường CVTD 
trên địa bàn Thái Nguyên đang bước vào quá 
trình cạnh tranh gay gắt do hầu hết các ngân 
hàng cũng thấy được lợi ích từ dịch vụ này. 
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông 
thông Việt Nam- chi nhánh Thái Nguyên là một 
trong những ngân hàng hoạt động năng động và 
tích cực nhất trong lĩnh vực CVTD trên địa bàn. 
Tuy nhiên, hiệu quả thu được từ loại hình dịch 
vụ này chưa được như mong muốn. Để gia tăng 
hiệu quả của hoạt động CVTD trong thời gian 
sắp tới cũng như đứng vững và giành lợi thế 
cạnh tranh trong thị trường như hiện nay, 
Agribank Thái Nguyên cần xem xét, rà soát lại 
và đưa ra các giải pháp nhằm tăng hiệu quả hoạt 
động CVTD là điều cần thiết. 
1.3. Cơ sở lý luận về cho vay tiêu dùng 
Cho vay tiêu dùng là một hoạt động tất yếu 
được hình thành do yêu cầu của nền kinh tế nhằm 
giải quyết các vấn đề về việc người tiêu dùng có 
nhu cầu mua sắm vượt quá khả năng thanh toán 
hiện tại, người bán hàng mong muốn tiêu thụ 
được hàng hoá, và người có tiền mong muốn tìm 
kiếm thu nhập từ hoạt động cho vay này. 
Theo Hồ Diệu (2011): Cho vay tiêu dùng là 
các khoản vay nhằm tài trợ cho nhu cầu chi tiêu 
của người tiêu dùng, bao gồm các cá nhân và hộ 
gia đình. Đây là một nguồn tài chính quan trọng 
giúp những người này trang trải nhu cầu nhà ở, 
đồ dùng gia đình và xe cộ Bên cạnh đó, những 
chi tiêu cho nhu cầu giáo dục, y tế và du lịch, 
cũng có thể được tài trợ bằng CVTD. 
Như vậy, có thể hiểu: CVTD là hình thức 
cho vay trong đó ngân hàng thoả thuận để khách 
hàng là cá nhân và hộ gia đình sử dụng một 
khoản tiền với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và 
lãi theo một cách thức nhất định trong một thời 
gian xác định, để sử dụng vào các nhu cầu phục 
vụ đời sống. 
Phát triển cho vay tiêu dùng là khái niệm 
một khái niệm khá trừu tượng, tuỳ theo mục 
địch nghiên cứu và tuỳ theo những quan điểm 
khác nhau mà có những khái niệm khác nhau về 
phát triển CVTD. Tuy nhiên, trong phạm vi 
nghiên cứu của bài báo, phát triển cho vay tiêu 
dùng tạm hiểu là phát triển cả về số lượng và 
chất lương các khoản CVTD. 
Phát triển CVTD về số lượng là mở rộng thị 
trường cho vay, tăng số lượng khách hàng, tăng 
quy mô từng khoản vay, tăng doanh số cho vay, 
Phát triển CVTD về chất lượng là các 
khoản cho vay được khách hàng sử dụng hiệu 
quả, đúng mục địch, thông qua đó các tổ chức 
tín dụng thu hồi được gốc và lãi, còn khách hàng 
có thể trả được nợ, bù đắp chi phí và thoả mãn 
nhu cầu. 
2. Phương pháp nghiên cứu 
2.1. Phương pháp thu thập thông tin 
2.1.1. Số liệu sơ cấp 
Thông tin dữ liệu thu thập thông qua thực 
hiện tiến hành khảo sát lấy ý kiến khách hàng 
về sản phẩm CVTD và đánh giá mức độ hài 
Chuyên mục: Tài chính - Ngân hàng - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 12 (2020) 
93 
lòng của khách hàng đối với dịch vụ CVTD 
của Agribank Thái Nguyên. 
2.1.2. Số liệu thứ cấp 
Số liệu sử dụng trong bài viết được thu 
thập từ hai nguồn: 
- Thông tin thu thập trực tiếp từ Agribank 
Thái Nguyên, tập trung vào các thông tin phản 
ánh thực trạng hoạt động CVTD tại Agribank 
Thái Nguyên thông qua các báo cáo thường niên, 
văn bản quy định và kết quả thực hiện, các số liệu 
từ các phòng ban chức năng của ngân hàng. 
- Thông tin thu thập từ các tạp chí, bài báo, 
website của Ngân hàng nhà nước, và các NHTM 
khác đã công bố liên quan đến hoạt động CVTD. 
2.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý thông tin, 
dữ liệu 
Từ những thông tin, dữ liệu thứ cấp thu 
thập được, tác giả sử dụng phương pháp nghiên 
cứu thống kê, tổng hợp, so sánh, phân tích, kết 
hợp với sử dụng biểu đồ, hình ảnh để phân tích 
thực trạng phát triển dịch vụ CVTD tại 
Agribank Thái Nguyên, trên cơ sở đó đánh giá, 
so sánh, tham chiếu nhằm đưa ra những kết 
luận về hoạt động dịch vụ CVTD tại Agribank 
Thái Nguyên. 
3. Kết quả nghiên cứu 
3.1. Thực trạng phát triển cho vay tiêu dùng tại 
Agribank Thái Nguyên 
3.1.1. Doanh số của dịch vụ CVTD 
NHNN&PTNN chi nhánh tỉnh Thái 
Nguyên không ngừng đổi mới hoạt động tổ chức 
kinh doanh của mình nhằm đáp ứng nhu cầu vay 
tiêu dùng cũng như cung cấp dịch vụ ngân hàng 
cho khách hàng. Hoạt động CVTD của Agribank 
Thái Nguyên trong giai đoạn 2016 – 2018 đã 
tăng tưởng ổn định. Tình hình CVTD tại chi 
nhánh từ năm 2016 đến hết năm 2018 như trình 
bày trong bảng 1 dưới đây: 
Bảng 1: Doanh số cho vay tiêu dùng tại Agribank Thái Nguyên giai đoạn 2016- 2018 
Đơn vị: tỷ đồng 
Chỉ tiêu Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 
Tăng trưởng (%) 
(2017/2016) (2018/2017) 
Doanh số cho vay 
(DSCV) 
12.694 13.919 16.760 10 20 
Doanh số cho vay tiêu 
dùng (DSCVTD) 
2.146 2.457 3.279 14,5 33,5 
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh Agribank Thái Nguyên giai đoạn 2016 - 2018 
Doanh số CVTD tại Agribank Thái Nguyên 
chiếm tỷ trọng 17% -20% trong DSCV. Từ đó 
có thể thấy, quy mô dịch vụ CVTD chiếm tỷ 
trọng đáng kể trong hoạt động cho vay của NH. 
DSCVTD tăng từ năm 2016 đến năm 2018 cho 
thấy hoạt động DSCVTD của Agribank Thái 
Nguyên đang thu hút được sự quan tâm của 
người dân trên địa bàn. Cụ thể, DSCVTD năm 
2017 là 2146 tỷ đồng tăng 311 tỷ đồng tương 
ứng tăng 14,5% so với năm 2016. Bước sang 
năm 2018, nhu cầu vay tiêu dùng tăng cao 
DSCVTD tăng 822 tỷ đồng tức tăng 33,5% so 
với năm 2017 và tăng nhanh hơn tốc độ tăng của 
DSCV. Điều này cho thấy tín hiệu khả quan từ 
hoạt động cho vay tiêu dùng của NH trong thời 
gian tới. Vì vậy, DSCVTD ngày càng tăng, hoạt 
động CVTD chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong 
hoạt động cho vay và các sản phẩm CVTD cũng 
được phổ biến rộng hơn đến KH. Tuy nhiên tỷ 
trọng DSCVTD của Agribank Thái Nguyên vẫn 
còn có thể mở rộng khi tiềm năng khai thác hoạt 
động CVTD tại Thái Nguyên còn rất lớn. 
3.1.2. Tăng trưởng dư nợ cho vay tiêu dùng và tỷ 
trọng dư nợ cho vay tiêu dùng 
Agribank Thái Nguyên là một trong những 
Ngân hàng triển khai các hoạt động NH sớm 
nhất tại địa bàn. Những năm qua Chi nhánh đã 
nâng cao kinh nghiệm trong lĩnh vực CVTD, 
không ngừng hoàn thiện các hệ thống thủ tục, 
cải tiến quy trình cho vay ngày càng linh hoạt 
chủ động phù hợp với nhiều đối tượng khách 
hàng khác nhau nhằm phục vụ nhu cầu ngày 
càng đa dạng, nhờ đó hoạt động tiêu dùng có 
những bước tiến đáng kể. 
Giá trị dư nợ CVTD của dân cư và tổ chức 
kinh tế tại Agribank Thái Nguyên được thể hiện 
tại bảng dưới đây: 
Chuyên mục: Tài chính - Ngân hàng - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 12 (2020) 
94 
Bảng 2: Dư nợ cho vay tiêu dùng tại Agribank Thái Nguyên giai đoạn 2016- 2018 
Đơn vị: tỷ đồng 
Chỉ tiêu 
Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 
So sánh 
năm 
2017/2016 
So sánh 
năm 
2018/2017 
Giá 
trị 
Tỷ 
trọng 
Giá trị 
Tỷ 
trọng 
Giá trị 
Tỷ 
trọng 
Giá 
trị 
Tỷ 
lệ 
(%) 
Giá 
trị 
Tỷ 
lệ 
(%) 
Dư nợ cho vay 
(DNCV) 
8.453 100 10.143 100 11.430 100 1.690 20 1.287 12,7 
Dư nợ cho vay 
tiêu dùng 
(DNCVTD) 
1.483 17,54 1.914 18,87 2.286 20 431 29,1 297 14,9 
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh Agribank Thái Nguyên giai đoạn 2016 - 2018 
Cũng giống như dư nợ cho vay của NH, dư 
nợ CVTD qua các năm đều có xu hướng tăng và 
chiếm khoảng từ 18% - 20% trong tổng dư nợ 
cho vay. Dư nợ CVTD năm 2016 là 1483 tỷ 
đồng chiếm 17,54% dư nợ cho vay. Đến năm 
2017, dư nợ CVTD tăng là 431 tỷ đồng tương 
ứng tăng 29,1% so với năm 2016 và tỷ trọng của 
dư nợ CVTD trong tổng dư nợ cho vay có xu 
hướng tăng. Nguyên nhân là do DSCVTD không 
ngừng mở rộng, giá trị khoản vay lớn hơn và số 
lượng KH ngày càng nhiều. dư nợ năm 2018 đạt 
2.286 tỷ đồng tăng 297 tỷ đồng tương ứng tăng 
14,9% so với năm 2107 chiếm tỷ trọng 20% 
trong dư nợ cho vay của NH, đạt được mức tăng 
trên là bởi trong năm 2018 Ngân hàng tiếp tục 
triển khai một số điểm mới trong Nghị định 
116/2016/NĐ-CP đặc biệt quan tâm tới đối 
tượng sinh viên là người dân tộc thiểu số, sinh 
viên có hoàn cảnh khó khăn và thành tích học 
tập tốt để hỗ trợ các gói vay ưu đãi nhằm giúp 
sinh viên trang trải học phí với lãi suất ưu đãi 
chỉ 0,6%- 0,65%/tháng và tiền được giải ngân 
hàng tháng. 
Tuy nhiên trên thực tế mức tăng trưởng của 
dư nợ và tỷ trọng dư nợ CVTD của NH vẫn 
chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế sẵn có 
của tỉnh Thái Nguyên, theo Cục Thống kê tỉnh 
Thái Nguyên dân số tính đến ngày 1/4/2019 của 
tỉnh Thái Nguyên là 1.268.751 người, trong đó 
dân số khu vực thành thị chiếm khoảng 35,3% 
(tăng 1,6% so năm 2017) và dân số khu vực 
nông thôn khoảng 64,7% so với tỷ lệ của cả 
nước tương ứng là 34,4% và 65,6% ( theo kết 
quả tổng điều tra dân số và nhà ở 2018), có thể 
thấy cơ cấu dân số thành thị và nông thôn của 
tỉnh Thái Nguyên là phù hợp với mục tiêu phát 
triển kinh tế xã hội của cả nước nói chung và địa 
phương nói riêng, số dân thành thị ngày càng 
tăng và là những khách hàng hiện đại có nhu cầu 
cao về sử dụng các dịch NH đặc biệt là CVTD 
để phụ vụ đời sống. Do đó tiềm năng để tăng 
trưởng dư nợ CVTD ở khối khách hàng trong 
khu vực thành thị là rất lớn. 
3.1.3. Mức tăng trưởng số lượng khách hàng vay 
tiêu dùng và dư nợ bình quân theo khách hàn ... 2016. Nguyên nhân là bởi trong năm 2018 Lãi 
suất vay tín chấp tiêu dùng của Ngân hàng Nông 
nghiệp phát triển nông thôn rơi vào khoảng 
10%/năm với thời gian vay: 12- 48 tháng. Đây là 
một mức lãi suất vay quá hấp dẫn đối với khách 
hàng khi mà lãi suất vay thấp (chỉ tương đương 
lãi suất vay thế chấp của nhiều Ngân hàng 
TMCP) từ đó thu hút thêm nhiều khách hàng mới 
có nhu cầu vay vốn trên thị. Bên cạnh đó, Ngân 
hàng đã đưa ra hàng loạt các sản phẩm dịch vụ 
mới thu hút và chương trình khuyến mãi hấp dẫn. 
Qua đó giúp chi nhánh gia tăng số lượng khách 
hàng vay nhưng giá trị món vay nhỏ vì thế dư nợ 
không tăng trưởng nhiều. 
3.1.4. Tính đa dạng cá sản phẩm dịch vụ 
Hiện tại, Agribank Thái Nguyên đang cung 
cấp đa dạng các sản phẩm dịch vụ CVTD mà 
Agribank giới thiệu tới khách hàng. Các sản 
phẩm CVTD tương đối đa dạng theo thời hạn 
vay và theo sản phẩm, bao gồm: Mua nhà ở, mua 
xe, vật dụng sinh hoạt với các thời hạn trung và 
dài hạn. 
Bảng 4. Doanh số cho vay tiêu dùng theo sản phẩm tại Ngân hàng Nông nghiệp và 
 Phát triển nông thôn chi nhánh tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016 - 2018 
Đơn vị: tỷ đồng 
Chỉ tiêu 
Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 
So sánh 
năm 
2017/2016 
So sánh năm 
2018/2017 
Giá 
trị 
Tỷ 
trọng 
Giá trị 
Tỷ 
trọng 
Giá trị 
Tỷ 
trọng 
Giá 
trị 
Tỷ 
lệ 
(%) 
Giá trị 
Tỷ lệ 
(%) 
Mua nhà ở 923 43 971,12 40 1.433,8 44 48,12 5,2 462,68 47,6 
Mua xe 783 36 898 37 1.289,9 39 115 14,7 391,9 43,6 
Vật dụng 
sinh hoạt 
440 21 588 24 555 17 148 33,6 (33) (5,6) 
Doanh số 
cho vay 
tiêu dùng 
2.146 100 2.457 100 3.279 100 311 14,5 822 (33,5) 
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh Agribank Thái Nguyên giai đoạn 2016 - 2018 
Chuyên mục: Tài chính - Ngân hàng - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 12 (2020) 
96 
Trong những năm qua ngân hàng đã có 
nhiều chính sách nhằm phát triển tín dụng tiêu 
dùng hướng đến các cán bộ công nhân viên chức, 
các tiểu thương, những người có thu nhập cao. 
Đây cũng là nhóm khách hàng được ngân hàng 
quan tâm phát triển đặc biệt. Nhìn vào số liệu ta 
cũng thấy dư nợ tiêu dùng ở nhóm Vật dụng sinh 
hoạt tuy có tiềm năng phát triển song tỷ trọng 
còn hạn chế và xu hướng giảm nhẹ. 
Sản phẩm cho vay xây dựng, mua nhà ở có 
doanh số cho vay tăng qua từng năm và luôn 
chiếm tỷ trọng từ 40% - 43% trong DSCVTD. 
Điều này cho thấy nhu cầu về nhà ở trong dân cư 
ngày càng tăng do thu nhập và mức sống của 
người dân ngày càng được nâng cao. Nắm bắt 
được điều đó, chi nhánh đã đưa ra các điều kiện 
cho vay mà KH có thể chấp nhận được, chi phí 
lãi phù hợp với thị trường, thời hạn cho vay phù 
hợp với khả năng tài chính của khách hàng. Sản 
phẩm mua xe máy, ô tô cũng chiếm tỷ trọng khá 
cao trên 35% trong DSCVTD, đây là lĩnh vực 
tiềm năng mà Ngân hàng có thể khai thác trong 
thời gian tới vì nhu cầu của người dân ngày càng 
tăng cao trong việc mua sắm phương tiện đi lại 
tạo nên thị trường cấp vốn mua xe khá sôi động 
trong toàn ngành khi nhiều Ngân hàng hỗ trợ các 
sản phẩm vay mua xe đa dạng, vì thế Agribank 
Thái Nguyên cũng tích cực tham gia và hỗ trợ 
vốn cho người dân song Ngân hàng vẫn đảm bảo 
tuân thủ quy trình nghiệp vụ từ khâu thẩm định, 
giải ngân và quản lý quỹ khoản vay thông qua 
quản lý dòng tiền để kiểm soát khả năng trả nợ 
của khách hàng, ngăn ngừa nợ xấu phát sinh. Sản 
phẩm mua vật dụng sinh hoạt có DSCV giảm, 
năm 2018 giảm 5,6% so với năm 2017. Bởi lẽ, 
nhu cầu nhà ở và phương tiện đi vẫn là chủ yếu 
trong nhân dân, tuy vậy đây vẫn là ngành có tiềm 
năng khai thác khi mà người dân ngày càng có 
nhu cầu mua sắm vật dụng, cải thiện chất lượng 
cuộc sống của mình. Tuy nhiên trên thực tế, còn 
rất nhiều lĩnh vực tiêu dùng khác có thể cho vay 
mà chi nhánh chưa khai thác, ví dụ như cho vay 
du học, vay du lịch Các sản phẩm mà chi 
nhánh đã triển khai đều là những sản phẩm mà 
các ngân hàng khác cũng có. Các sản phẩm này 
đều có những đặc điểm và lợi ích đem lại cho 
khách hàng giống các ngân hàng khác. Do đó 
hạn chế khả năng cạnh tranh với các ngân hàng 
khác. Vì vậy trong thời gian tới Agribank Thái 
Nguyên nên chú trọng phát triển đa dạng hơn 
nữa các sản phẩm CVTD của mình để làm phong 
phú thêm hệ khách hàng cũng nhu gia tăng lợi 
nhuận từ hoạt động CVTD. 
3.1.5. Đánh giá chất lượng cho vay tiêu dùng tại 
Agribank Thái Nguyên 
Tác giả tiến hành khảo sát với 60 phiếu 
khảo sát gửi qua mail lấy từ cơ sở dữ liệu khách 
hàng, 50 phiếu khảo sát qua điện thoại và 90 
phiếu khảo sát trực tiếp. Kết quả phiếu khảo sát 
thu về được 176 phiếu (tỷ lệ hồi đáp 88%), trong 
đó có 24 phiếu không hợp lệ do khách hàng bỏ 
trống quá nhiều mục. Số phiếu hợp lệ dùng trong 
phân tích là 176 phiếu. 
* Tổng hợp mức đánh giá của khách hàng 
về các tiêu chí trên 
Bảng 5. Mức trung bình của các tiêu chí đánh giá 
STT Tiêu chí đánh giá Mức trung bình 
1 Sản phẩm, dịch vụ cho vay tiêu dùng ở Ngân hàng rất đa dạng 3,6 
2 Thủ tục cho vay tiêu dùng đơn giản 3,5 
3 Thời gian giải quyết cho vay nhanh chóng 3,4 
4 Lãi suất vay tiêu dùng của ngân hàng là hợp lý 3,4 
5 Ngân hàng có mạng lưới giao dịch rộng khắp 4,1 
6 Ngân hàng luôn bảo mật thông tin cho khách hàng 3,8 
7 Ngân hàng có nhiều hình thức thăm hỏi, tặng quà cho khách hàng 3,0 
8 Ngân hàng giải quyết khiếu nại cho khách hàng một cách thoả đáng 3,1 
9 Ngân hàng có nhiều hoạt động quảng cáo, khuyến mãi hấp dẫn 2,9 
10 Nhân viên có trình độ chuyên môn cao 3,6 
11 Nhân viên nhiệt tình, niềm nở, thân thiện với khách hàng 3,3 
Chuyên mục: Tài chính - Ngân hàng - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 12 (2020) 
97 
Qua bảng tổng hợp dữ liệu đánh giá trên có 
thể thấy khách hàng chỉ đánh giá tương đối tốt ba 
tiêu chí (1) Sản phẩm, dịch vụ cho vay tiêu dùng 
ở Ngân hàng rất đa dạng; (2) Nhân viên có trình 
độ chuyên môn cao; (3) Ngân hàng luôn bảo mật 
thông tin cho khách hàng; (4) Ngân hàng có 
mạng lưới giao dịch rộng khắp. Các tiêu chí còn 
lại chỉ ở mức bình thường và mức chưa tốt. Tiêu 
chí có mức đánh giá thấp nhất là các tiêu chí về 
hoạt động quảng cáo, khuyến mãi. 
* Mức độ hài lòng chung về dịch vụ cho 
vay tiêu dùng 
Hình 1. Mức độ hài lòng chung về dịch vụ cho vay tiêu dùng tại Agribank Thái Nguyên 
Qua khảo sát sự hài lòng của khách hàng đối 
với dịch vụ vay tiêu dùng, hầu hết kết quả là ở 
mức bình thường chiếm 46,1%. Có 36,2% khách 
hàng chọn hài lòng, 11,6% chọn rất hài lòng, tỉ lệ 
không hài lòng và rất không hài lòng là 6,1%. 
Mức trung bình là 3.5. Nhìn chung, mức độ hài 
lòng của khách hàng trong hoạt động cho vay 
tiêu dùng của Ngân hàng Agribank Thái Nguyên 
ở mức hài lòng với dịch vụ sản phẩm cho vay 
tiêu dùng mà NH cung cấp. Kết quả phân tích 
trên dựa vào các số liệu thống kê thông qua hoạt 
động khảo sát khách quan khoa học, từ đó đánh 
giá được thực trạng cũng như những mặt hạn chế 
trong phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng 
Agribank Thái Nguyên nhất là ở các chỉ tiêu ở 
mức bình thường, chưa tốt như là các tiêu chí về 
hoạt động quảng cáo, khuyến mãi. Điều này đặt 
ra cần phải có những giải pháp thiết thực để phát 
triển dịch vụ này. 
3.2. Đánh giá thực trạng phát triển CVTD tại 
Agribank Thái Nguyên 
3.2.1.Những kết quả đã đạt được 
Thông qua tìm hiểu thực trạng CVTD tại 
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn 
Việt Nam chi nhánh tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 
2016-2018, CVTD đã đạt được những kết quả sau: 
- Doanh số CVTD đều tăng nhanh qua các 
năm và chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng DSCV 
(chiếm khoảng 20%), do đó đã góp phần mang 
lại lợi nhuận lớn cho NH. Trong đó, DSCVTD 
trung hạn chiếm tỷ trọng trên 60% trong tổng cơ 
cấu DSCVTD theo kỳ hạn, góp phần hỗ trợ vốn 
vay trong thời gian dài hơn qua đó giảm thiểu 
được gánh nặng trả nợ cho KH, đáp ứng được 
yêu cầu gia tăng lợi nhuận của NH nên cần phát 
huy một cách hợp lý. 
- Doanh số CVTD tăng mạnh nên dư nợ 
CVTD đều tăng và tăng trong năm 2016 và năm 
2018. Dư nợ năm 2017 là 1.914 tỷ đồng tăng 431 
tỷ đồng so với năm 2016 và dư nợ năm 2018 là 
2.286 tỷ đồng tăng 297 tỷ đồng so với năm 2017. 
Cho vay tiêu dùng ngày càng thu hút nhiều KH và 
mang lại nhiều lợi nhuận hơn cho NH nên chi 
nhánh rất chú trọng đầu tư vốn cho hoạt động này, 
dự nợ CVTD luôn chiếm từ 20% tổng dư nợ. 
- Số lượng khách hàng giao dịch CVTD tai 
Agribank Thái Nguyên liên tục tăng trong những 
năm qua. 
3.2.2. Những hạn chế 
Mặc dù CVTD trong mấy năm qua đã phát 
triển nhưng nếu đem so sánh với dư nợ chung của 
cả Ngân hàng thì tỷ lệ này vẫn chiếm một phần rất 
2,5% 3,6%
46,1%36,2%
11,6%
Rất không hài lòng
Không hài lòng
Bình thường
Hài lòng
Rất hài lòng
Chuyên mục: Tài chính - Ngân hàng - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 12 (2020) 
98 
nhỏ.Bên cạnh đó, tuy dư nợ tín dụng chung có 
vượt kế hoạch đề ra nhưng riêng cho vay tiêu 
dùng thì dư nợ đều chưa đạt so với kế hoạch. 
Những mặt hạn chế có thể kể đến như sau: 
- Dư nợ CVTD trung hạn chiếm tỷ trọng 
lớn trong CVTD kéo theo vòng quay vốn CVTD 
chậm và chịu rủi ro tín dụng cao. 
- Tình trạng nợ quá hạn, trong đó nợ xấu 
tại NH vẫn còn khá cao, NH vẫn chưa giảm bớt 
tỷ lệ nợ xấu/ nợ quá hạn, làm ảnh hưởng đến tình 
hình kinh doanh cũng như hiệu quả tín dụng. 
- Công tác thẩm định, kiểm soát nợ và 
phân tích nợ còn hạn chế, do đó chất lượng tín 
dụng còn tiềm ẩn rủi ro. 
- Sản phẩm CVTD chưa đa dạng, chưa phù 
hợp với nhiều đối tượng khách hàng. 
3.3. Các giải pháp phát triển cho vay tiêu dùng 
tại Agribank Thái Nguyên 
- Triển khai đa dạng các sản phẩm CVTD: 
Để phát triển DVCVTD trong thời gian tới, ngân 
hàng cần hoàn thiện hơn nữa các sản phẩn 
CVTD của mình, những sản phẩm khác như: 
cho vay xuất khẩu lao động, vay đảm bảo bằng 
chứng khoán niêm yết, chi vay ứng trước tiền khi 
bán chứng khoán có như vậy mới cạnh tranh 
được với các NHTM khác trên địa bàn. Bên cạnh 
đó, ngân hàng nên nghiên cứu, tìm hiểu để đưa ra 
các sản phẩm CVTD mới phù hợp với nhu cầu, 
thu nhập của các nhóm đối tượng khách hàng 
khác nhau, như: cho vay để tố chức đám cưới, 
những đối tượng vừa mới lập gia đình, thế hệ trẻ 
và người có thu nhập thấp, 
- Xây dựng chính sách tín dụng phù hợp: 
Chính sách tín dụng luôn đóng vai trò dẫn dắt đối 
với hoạt động tín dụng của bất kỳ một Ngân 
hàng nào, một chính sách tín dụng phù hợp sẽ tạo 
định hướng cho các cán bộ thẩm định có căn cứ 
chuẩn xác hơn để hoàn thành tốt chuyên môn của 
mình. Ngoài ra việc quản lý, cảnh báo các vấn đề 
liên quan đến nợ xấu, nợ quá hạn cũng giúp cho 
Chi nhánh nắm bắt tốt hơn, củng cố và nâng cao 
chất lượng cho vay của doanh nghiệp mình. Chi 
nhánh cần phải xem xét và rà soát và xây dựng 
một số chỉ tiêu như sau: 
+ Thực hiện nhất quán và ổn định về chính 
sách tín dụng; Tăng trưởng tín dụng gắn với 
nâng cao chất lượng tín dụng và khả năng quản 
lý khoản vay. 
+ Về mức cho vay: Chi nhánh nên xem xét 
nâng tỷ lệ cấp tín dụng lên đối với khách hàng từ 
70% - 85% giá trị TSBĐ. 
+ Về bảo đảm tiền vay: Cần thực hiện 
nghiêm túc các nguyên tắc về nội dung tài sản 
bảo đảm do NHNN đề ra, xác định đúng giá trị 
của tài sản thế chấp, phát triển hình thức tín chấp 
phù hợp sự phát triển hội nhập của nền kinh tế. 
+ Về lãi suất cho vay tiêu dùng: Chi nhánh 
cần điều chỉnh linh hoạt và tạo canh tranh với 
các Ngân hàng lớn trên địa bàn. Lãi suất cần đưa 
ra hợp lý đối với từng thời kỳ, từng đối tượng 
khách hàng cụ thể. Nếu lãi suất CVTD giảm thấp 
hơn chắc chắn sẽ thu hút được sự tham gia của 
nhiều đối tượng khách hàng. 
- Tăng cường công tác kiểm soát nội bộ 
nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tiêu dùng: Thông 
qua hoạt động kiểm soát có thể phát hiện, ngăn 
ngừa và chấn chỉnh những sai sót trong quá trình 
thực hiện nghiệp vụ CVTD. Bên cạnh đó, hoạt 
động kiểm soát cũng phát hiện, ngăn chặn những 
rủi ro đạo đức do cán bộ tín dụng gây ra. Công 
tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ là nhằm kiểm tra 
tính tuân thủ các chính sách, thủ tục cho vay, giá 
trị tài sản bảo đảm, pháp lý của hồ sơ tín dụng, 
tính hiện thực về khả năng trả nợ của khách 
hàng, hồ sơ phân tích tình hình tài chính và hoạt 
động sản xuất kinh doanh của khách hàng trong 
quá trình cho vay. 
- Bên cạnh đó, cần phải có thêm thời gian để 
nâng cao hơn nữa nhận thức cho người dân về 
dịch vụ tài chính tiêu dùng. Để làm tốt công tác 
này, Agribank Thái Nguyên cần phải triển khai 
các chiến dịch tư vấn tốt cả trước, trong và sau 
quá trình khách khàng sử dụng dịch vụ. Bởi vì, 
thay đổi thói quen của người dân không chỉ trong 
một sớm một chiều mà làm được, hiện nay vẫn 
còn không ít người dân có thói quen chưa tìm hiểu 
tường tận các quy định CVTD, nghĩa vụ và ý thức 
trả nợ lại kém, dẫn đến những mâu thuẫn, gây nên 
những cách nhìn không hay về dịch vụ CVTD. 
4. Kết luận 
Với những cải cách về tổ chức, quản lý, 
công nghệ, Agribank Thái Nguyên đã đạt được 
nhiều thành tựu vượt bậc trong hoạt động kinh 
Chuyên mục: Tài chính - Ngân hàng - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 12 (2020) 
99 
doanh. Tuy nhiên, với những bất lợi về tình hình 
kinh tế chung do chịu ảnh hưởng từ dịch bệnh 
như hiện nay thì phát triển CVTD càng trở nên 
khó khăn và nhiều thách thức. Trên cơ sở vận 
dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu, tác 
giả đã tập trung nghiên cứu và thực hiện các mục 
tiêu: phân tích thực trạng CVTD taị Agribank 
Thái Nguyên giai đoạn 2016-2018, từ đó chỉ ra 
những kết quả đạt được, những hạn chế trong 
hoạt động CVTD; Trên cơ sở phân tích, đánh giá 
thực trạng, bài viết đưa ra những giải pháp hoàn 
thiện để phát triển hơn nữa dịch vụ CVTD tại 
Agribank Thái Nguyên trong thời gian tới. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1]. Bùi Thị Hồng Nhung. (2013). Phát triển cho vay tiêu dùng tại Quỹ tính dụng nhân dân Trung Ương- 
chi nhánh Hai Bà Trưng. Luận văn Thạc sỹ Kinh tế. Đại học kinh tế quốc dân. 
[2]. Hoàng Thị Huyền Trang. (2015). Nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Thương mại 
cổ phần Ngoại thương – chi nhánh Hà Tây. Luận văn Thạc sỹ Tài chính – Ngân hàng, Đại học kinh tế - 
Đại học quốc gia Hà Nội. 
[3]. Lê Thị Mận. (2014). Giáo Trình Nghiệp vụ NHTM, Nxb Lao động xã hội, Hà Nội. 
[4]. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Thái Nguyên. Báo cáo tổng kết 
hoạt động kinh doanh (2016, 2017, 2018) 
[5]. Nguyễn Minh Kiều. (2014). Nghiệp vụ NHTM hiện đại, Nxb Tài chính, Hà Nội. 
[6]. Nguyễn Thị Minh. (2015). Cho vay tiêu dùng: Xu hương tất yếu của các Ngân hàng thương mại. 
Tạp chí Tài chính, kì I. 
[7]. Peter S. Rose. (2004). Quản trị ngân hàng thương mại. Hà Nội: Nhà xuất bản Tài chính, Trường Đại 
học Kinh tế Quốc dân. 
[8]. Timothy W.Koch. (2003). Bank management. Cincinnati, Ohio:South-Western. 
Thông tin tác giả: 
1. Nguyễn Thị Linh Trang 
- Đơn vị công tác: Trường ĐH Kinh tế & QTKD 
- Địa chỉ email: nguyenlinhtrang20@gmail.com 
2. Nguyễn Thị Kim Nhung 
- Đơn vị công tác: Trường ĐH Kinh tế & QTKD 
3. Chu Thị Phương Thảo 
- Đơn vị công tác: Trường ĐH Kinh tế & QTKD 
Ngày nhận bài: 13/03/2020 
Ngày nhận bản sửa: 18/3/2020 
Ngày duyệt đăng: 29/03/2020 

File đính kèm:

  • pdfphat_trien_cho_vay_tieu_dung_tai_ngan_hang_nong_nghiep_va_ph.pdf