Phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Agribank phòng giao dịch Tân Triều

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. Khái quát về hoạt động cho vay của Ngân hàng Thương mại

1.1.1. Khái niệm cho vay

1.1.2. Đặc điểm

1.1.3. Vai trò của hoạt động cho vay của Ngân hàng Thương mại

1.1.4. Các hình thức cho vay của NHTM

1.2. Tổng quan về hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Thương mại

1.2.1. Khái niệm cho vay tiêu dùng

1.2.2. Đặc điểm của cho vay tiêu dùng

1.2.3. Sự cần thiết của hoạt động cho vay tiêu dùng

1.2.4. Phân lọai cho vay tiêu dùng

 

docx 40 trang phuongnguyen 480
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Agribank phòng giao dịch Tân Triều", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Agribank phòng giao dịch Tân Triều

Phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Agribank phòng giao dịch Tân Triều
ĐỀ CƯƠNG SƠ BỘ
SINH VIÊN: Nguyễn Hải Anh
LỚP: Ngân hàng Tài chính 
Mã SV: 11130064
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: PGS.TS. Trần Đăng Khâm
ĐỀ TÀI: PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG AGRIBANK PHÒNG GIAO DỊCH TÂN TRIỀU
DANH MỤC VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Viết đầy đủ
Nghĩa tiếng việt
BCKQHDKD
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
BCĐKT
Bảng cân đồi kế toán
Bảng cân đồi kế toán
CN
Chi nhánh 
Chi nhánh
CN HN
Chi nhánh Hà Nội 
Chi nhánh Hà Nội 
CV KHCN
Cho vay Khách hàng cá nhân 
Cho vay Khách hàng cá nhân 
KHDN
Khách hàng doanh nghiệp 
Khách hàng doanh nghiệp 
KHCN
Khách hàng cá nhân 
Khách hàng cá nhân 
NH
Ngân hàng
Ngân hàng
NHTM
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại
NLĐ
Người lao động
Người lao động
NV
Nguồn vốn
Nguồn vốn
ISO
Intenational Organization for Standardization
Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế
PGD
Phòng giao dịch
Phòng giao dịch
TD
Tín dụng
Tín dụng
DANH MỤC HÌNH
DANH MỤC BẢNG
PHẦN MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái quát về hoạt động cho vay của Ngân hàng Thương mại 
1.1.1. Khái niệm cho vay	
1.1.2. Đặc điểm	
1.1.3. Vai trò của hoạt động cho vay của Ngân hàng Thương mại	
1.1.4. Các hình thức cho vay của NHTM
1.2. Tổng quan về hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Thương mại 
1.2.1. Khái niệm cho vay tiêu dùng	
1.2.2. Đặc điểm của cho vay tiêu dùng	
1.2.3. Sự cần thiết của hoạt động cho vay tiêu dùng	
1.2.4. Phân lọai cho vay tiêu dùng
1.1. Khái quát về hoạt động cho vay của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương.
1.1.1. Khái niệm cho vay
Cho vay là phương thức tài trợ có tính truyền thống của nghề Ngân hàng. Hình thức biểu hiện cụ thể là: Ngân hàng chuyển tiền trực tiếp cho khách hàng sử dụng theo yêu cầu hoặc mục đích tiêu dùng của khách hàng khi khách hàng đáp ứng được các yêu cầu của Ngân hàng đặt ra.
1.1.2. Đặc điểm
Ngân hàng đáp ứng cho tất cả các khách hàng sử dụng vốn nhưng khách hàng phải đáp ứng được các điều kiện của Ngân hàng đặt ra.
Qui mô của các hợp đồng cho vay từ nhỏ đến lớn, với nhu cầu vay nhỏ đến các dự án lớn mức rủi ro cao hay thấp, mức thu hồi vốn như thế nào, tài sản thế chấp và uy tín của khách hàng ra sao sẽ ảnh hưởng đến mức lãi suất ngân hàng qui định cụ thể. Ngoài ra với thời gian sử dụng vốn khác nhau thì lãi suất cũng sẽ khác nhau.
1.1.3. Vai trò của hoạt động cho vay của Ngân hàng Thương mại 
a. Đối với ngân hàng
Cho vay là hoạt động chính của Ngân hàng, đây là hoạt động mang lại lợi nhuận cho Ngân hàng. Cho vay của Ngân hàng càng ngày chứng tỏ nhiều người đã biết đến Ngân hàng. Như vậy vấn đề huy động vốn, hoặc huy động các nguồn tiền nhàn rỗi trong dân cư gửi vào ngân hàng nhiều hơn. Từ đó tạo điều kiện mở rộng mạng lưới của Ngân hàng nhờ đó ngày càng phát triển và sẽ càng ngày càng đa dạng hóa các hình thức cho vay từ đó mà nâng cao thu nhập cho ngân hàng.
 b. Đối với khách hàng.
Nhờ có Ngân hàng cho vay mà khách hàng sẽ có thể thực hiện được những dự định, dự án của mình. Do vậy mang lại lợi nhuận cho khách hàng hay giải quyết được các vấn đề mà khách hàng gặp phải trong vấn đề đột xuất, cấp bách.
Tuy vật khách hàng cần phải tính toán đến khả năng chi trả để việc chi tiêu sẽ hợp lý.
c. Đối với nền kinh tế 
Cho vay của Ngân hàng sẽ làm cho khách hàng thực hiện được các dự án của mình, như vậy rất tốt trong việc thúc đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ hàng hóa, tạo thêm cây ăn việc làm cho xã hội tạo khả năng lưu thông vốn nhanh, từ đó thúc đẩy nền kinh tế phát triển và tăng trưởng.
1.1.4. Các hình thức cho vay của NHTM.
Phân loại cho vay là việc sắp xếp các khoản cho vay theo từng nhóm dựa trên một số tiêu thức nhất định. Việc phân loại cho vay có cơ sở khoa học là tiền đề để thiết lập các quy trình cho vay thích hợp và nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng. Phân loại cho vay dựa vào các căn cứ sau đây:
a. Theo thời hạn cho vay
Cho vay ngắn hạn: Loại cho vay này có thời hạn dưới 12 tháng và được sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.
 Cho vay trung hạn: Là các khoản vay có thời hạn từ một năm đến năm năm. Cho vay trung hạn chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh. Bên cạnh đầu tư cho tài sản cố định, cho vay trugn hạn còn là nguồn hình thức vốn lưu động thường xuyên của các doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp mới thành lập.
Cho vay dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên năm năm. Đây là loại hình được cung cấp để đáp ứng các nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà ở, các thiết bị, phương tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới.
b. Theo mục đích vay
Cho vay kinh doanh: là loại tín dụng cấp cho các nhà doanh nghiệp, các chủ thể kinh doanh để tiến hành sản xuất và lưu động hàng hóa.
 Cho vay tiêu dùng: là loại cho vay để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của các cá nhân như mua sắm nhà cửa, xe cộ
c. Cho vay đối với người tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng được bắt đầu từ các hãng bán lẻ do nhu cầu đẩy mạnh tiêu thụ hàng hoá, hình thức cho vay tiêu dùng của các hãng là bán trả góp.
Nhu cầu vay tiêu dùng gia tăng mạnh mẽ gắn liền với nhu cầu về hàng tiêu dùng lâu bền như nhà, xe, đồ gỗ sang trọng, nhu cầu du lịch Đối với lực lượng khách hàng rộng lớn.
Nhiều hãng lớn tự tài trợ chủ yếu bằng phát hành cổ phiếu và trái phiếu. Nhiều công ty tài chính cạnh tranh với ngân hàng trong cho vay làm thị phần cho vay các doanh nghiệp của ngân hàng bị giảm sút buộc ngân hàng phải mở rộng thị trường cho vay tiêu dùng để gia tăng thu nhập.
Người tiêu dùng có thu nhập đều đặn để trả nợ ngân hàng một số trường hợp người tiêu dùng có thu nhập khá hoặc cao, thu nhập tương đối ổn định. Vay tiêu dùng giúp họ nâng cao mức sống, tìm kiếm công việc có mức thu nhập cao hơn.
d. Theo mức độ tín nhiệm đối với khách hàng.
Cho vay không có bảo đảm: là loại cho vay không có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng đó. Đối với những khách hàng tốt, trung thực trong kinh doanh, có khả tài chính mạnh, quản trị hiệu quả thì ngân hàng có thể cấp tín dụng dựa vào uy tín của bản thân kỹ thuật mà không cần một nguồn thu nợ bổ sung thứ hai.
Cho vay có bảo đảm: là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm như thế chấp hoặc cầm cố, hoặc phải có sự bảo lãnh của người thứ ba. Sự bảo đảm này là căn cứ pháp lý để ngân hàng có thêm một nguồn thứ hai, bổ sung cho nguồn thu nợ thứ nhất thiếu chắc chắn.
e. Theo đối tượng tham gia quy trình cho vay
Cho vay trực tiếp: Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu, đồng thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.
Cho vay gián tiếp: là hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung gian. Ngân hàng cho vay qua các tổ, đội, hội, nhóm như nhó sản xuất, Hội nông dân, Hội cựu chiến binh, Hội phụ nữ Các tổ chức này thường liên kết các thành viên theo một mục đích riêng, song chủ yếu đều hỗ trợ lẫn nhau, bảo vệ quyền lợi cho mỗ thành viên.
Ngân hàng có thể chuyển một vài khâu của hoạt động cho vay sang các tổ chức trung gian như thu nợ, phát tiền vay Tổ chức trung gian cũng có thể đứng ra bảo đảm cho các thành viên vay, hoặc các thành viên trong nhóm bảo lãnh cho một thành viên vay. Điều này rất thuận tiện khi người vay không có hoặc không đủ tài sản thế chấp.
Ngân hàng cũng có thể cho vay thông qua người bán lẻ các sản phẩm đầu vào của quá trình sản xuất. Việc cho vay theo cách này sẽ hạn chế người vay sử dụng tiền sai mục đích.
f. Theo phương thức cho vay
Cho vay từng lần: Cho vay từng lần là hình thức cho vay tương đối phổ biến của ngân hàng đối với các khách hàng không có nhu cầu vay thường xuyên, không có điều kiện để được cấp hạn mức thấu chi. Một số khách hàng sử dụng vốn chủ sở hữu và tín dụng thương mại là chủ yếu, chỉ khi có nhu cầu thời vụ, hay mở rộng sản xuất đặc biệt mới vay ngân hàng, tức là vốn từ ngân hàng chỉ tham gia vào một số giai đoạn nhất định của chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Cho vay theo hạn mức: Đây là nghiệp vụ tín dụng theo đó ngân hàng thỏa thuận cấp cho khách hàng hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng có thể tính cho cả kỳ hoặc cuối kỳ. Đó là số dư tối đa tại thời điểm tính.
Hạn mức tín dụng được cấp trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhu cầu vốn và nhu cầu vay vốn của khách hàng. Trong kỳ khách hàng có thể vay trả nhiều lần, song dư nợ không được vượt quá hạn mức tín dụng. Một số trường hợp ngân hàng quy định hạn mức cuối kỳ. Dư nợ trong kỳ có thể lớn hơn hạn mức. Tuy nhiên đến cuối kỳ, khách hàng phải trả nợ để giảm dư nợ sao cho dư nợ cuối kỳ không được vượt quá hạn mức.
Cho vay thấu chi: là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép người vay được chi trội trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định và trong khoảng thời gian xác định. Giới hạn này được gọi là hạn mức thấu chi.
1.2. Tổng quan về hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng
1.2.1. Khái niệm cho vay tiêu dùng
a. Hoạt động cho vay tại ngân hàng Thương mại
Hoạt động cho vay là một trong những hoạt động quan trọng nhất của ngân hàng thương mại. Nó đáp ứng được nhu cầu sử dụng vốn cần thiết của khách hàng. Khi trong nền kinh tế có những chủ thể thiếu tiền , cần vốn cho hoạt động sản xuất thì họ sẽ dùng biện pháp là vay mượn để đáp ứng nhu cầu đó. Có 2 hình thức vay mượn đó là : vay mượn hàng hóa và vay mượn tiền. Người ta gọi đó là hoạt động tín dụng.
Đối tượng cho vay của ngân hàng bao gồm các hộ gia đình,các cá thể và các đơn vị kinh doanh trong nền kinh tế. Trước đây ngân hàng thường cho vay đối với các doanh nghiệp cần vốn để sản xuất kinh doanh. Đây là nguồn thu chủ yếu của ngân hàng. Ngày nay khi đời sống ngay càng nâng cao, hoạt động cho vay của ngân hàng không chỉ chú trọng đến cho vay doanh nghiệp nữa mà họ còn cho ra đời hình thức cho vay tiêu dùng. 
b. Hoạt động cho vay tiêu dùng
Hoạt động cho vay tiêu dùng là hình thức ngân hàng tài trợ gián tiếp hoặc trực tiếp cho khách hàng nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của khách hàng. Hoạt động cho vay tiêu dùng ngày càng trở nên phổ biến rộng rãi trong đời sống hiện nay. Nó đáp ứng được nhu cầu cấp thiết của khách hàng như mua nhà , mua ô tô, đi du hoc
1.2.2. Đặc điểm của cho vay tiêu dùng
Khách hàng của cho vay tiêu dùng chủ yếu là các cá nhân.
 Họ có nhu cầu về tài chính và các nhu cầu đó là khác nhau. Nhu cầu của khách hàng phụ thuộc về thu nhập của họ. Những người có thu nhập thấp thì nhu cầu vay tiêu dùng thấp nhưng số lượng lần vay của họ thường nhiều . Những khách hàng có thu nhập trung bình thì họ có xu hướng vay tiêu dùng tăng do họ có ý muốn vay để mua hàng hơn là dùng tiền gửi tiết kiệm của bản thân và gia đình. 
Mục đích sử dụng
Nhu cầu tiêu dùng của người dân là vô hạn, nó bao gồm cả nhu cầu đơn giản đến những nhu cầu phức tạp của con người. Các nhu cầu đó cũng được biểu hiện cụ thể qua các mục đích khác nhau như: mua nhà , mua ô tô, hay đáp ứng nhu cầu kinh doanh của cá nhân và hộ gia đình.
Điều kiện cho vay:
Những cá nhân được phép vay vốn là những người có đủ năng lực pháp lý thuộc nhiều nghành nghề khác nhau trong xã hội.
Có mục đích sử dụng vốn hợp lý
Có khả năng tài chính đảm bảo
Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của chính phủ và hướng dẫn của ngân hàng Nhà nước.
Chi phí cho vay tiêu dùng : 
Chi phí này thường rất lớn. Nó bao gồm chi phí về thu thập thông tin khách hàng, chi phí về lập và soạn thảo hợp đồng tín dụng và các chi phí để quản lý nguồn vay. Đặc biệt phải kể đến khoản chi phí quản lý hồ sơ cho khách hàng. Tại ngân hàng khách hàng đến vay vốn rất nhiều cho nên hồ sơ phải được quản lý chặt chẽ, tránh mất mát.
Lãi suất:
 Hầu hết các khách hàng đều quan tâm đến lãi suất của ngân hàng. Lãi suất này thường ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của họ sau khi đã trả lãi cho ngân hàng. Lãi suất cũng là yếu tố để khách hàng lựa chọn và sử dụng dịch vụ của ngân hàng và cũng là yếu tố cạnh tranh hàng đầu giữa các ngân hàng với nhau.
Giá trị khoản vay : thường nhỏ nhưng số lượng khoản cho vay lại lớn
Đây là đặc điểm khác biệt của cho vay tiêu dùng cá nhân so với các hình thức cho vay khác. Số lượng khách hàng đến vay vốn thường rất lớn nhưng các khoản vay này thường khoảng mấy trăm triệu. Điều này cũng dễ hiểu bởi vì khách hàng đến vay vốn là họ chỉ bổ sung vào khoản vay của mình đáp ứng nhu cầu của mình
 Các khoản vay thường là trung và dài hạn: Vì khách hàng cho vay thường là mua nhà ,mua ô tô ..cho nên thời hạn trả lại gốc và lãi cho ngân hàng thường bị kéo dài. Khách hàng trả nợ chủ yếu dựa vào thu nhập của bản thân cho nên nếu trong thời gian ngắn sẽ không thể thanh toán cho ngân hàng được.
Sự cần thiết của hoạt động cho vay tiêu dùng
Đối với khách hàng
	Sự tăng trưởng của nền kinh tế đã khiến cho mức sống của người dân tăng lên, nhu cầu của cá cá nhân về sản phẩm và dịch vụ của ngân hàng ngày càng gia tăng và tinh tế hơn. Thói quen tích lũy dần thay bằng một hành vi tiêu dùng mới người dân quen dần với các sản phẩm tín dụng của ngân hàng để tạo lập một cuộc sống tiện nghi ngay bằng nguồn vốn hỗ trợ của ngân hàng. Đối với dân cư, đặc biệt là thế hệ trẻ và người thu nhập thấp, họ không thể tiết kiệm nhanh để tiền mua nhà, mua ôtô và các đồ dùng gia đình khác. Cho vay tiêu dùng giúp họ có được một cuộc sống ổn định ngay từ khi còn trẻ , bằng việc mua trả góp những gì cần thiết cho cuộc sống, tạo cho họ động lực to lớn để làm việc, tiết kiệm, nuôi dưỡng con cái. 
	Ngoài ra cho vay tiêu dùng đã góp phần tận dụng khai thác mọi tiềm năng của khách hàng. Cho vay tiêu dùng nhằm hỗ trợ các cá nhân, hộ gia đình muốn phát triển kinh doanh có điều kiện thực hiện dễ dàng hơn. Sức lao động được giải phóng kết hợp với tư liệu sản xuất của từng hộ gia đình sẽ đóng góp ngày càng nhiều hơn, phong phú cho hoạt động kinh doanh của nền kinh tế. Mặt khác cho vay tiêu dùng thúc đẩy gia tăng bán hàng của những người bán lẻ kích thích sản xuất trong nước phát triển. Đây là thị trường rộng lớn khi mà khách hàng mua sắm trước và trả nợ sau. Do vậy ngân hàng cũng thu lại được những khoản lợi nhuận .
Đối với ngân hàng
Ngày nay nhu cầu của người dân về vay vốn tại ngân hàng ngày càng tăng do đó hoạt động tín dụng của ngân hàng rất phát triển. Tuy nhiên cùng với sự tăng trưởng đó là rủi ro về tín dụng, điều mà các ngân hàng lo lắng và tìm mọi biện pháp để hạn chế nó. Do đó các ngân hàng luôn tìm cách đa dạng hóa khách hàng, đa dạng hóa sản phâm nhằm phân tán rủi ro tín dụng.
Đối với nền kinh tế:
 Mức tiêu dùng phản ánh kỳ vọng về thu nhập tương lai của người dân. Nó là động lực, là cầu chi trả về hàng hóa, dịch vụ cho sản xuất kinh doanh. Ngay cả các nhu cầu tiêu dùng cơ bản của người dân cũng liên quan mật thiết và không thể tách rời thu nhập kỳ vọng đó. Cho nên đây cũng là động lực kích thích sản xuất phát triển. Vì vậy cho vay tiêu dùng được coi là một yếu tố quan trọng để đánh giá sự phát triển của nền kinh tế .
Đồng thời nhu cầu về vốn tăng lên làm cho người dân có nhiều việc làm hơn. Từ đó làm giảm tình trạng thất nghiệp và góp phần giải quyết những vấn đề xã hội nan  ... séc,thực hiện mua bán, trao đổi ngoại tệ giao ngay; tư vấn cho khách hàng những thông tin cần thiết về sử dụng dịch vụ của ngân hàng và tiếp nhận các thông tin phẩn hồi từ khách hàng.
 Phòng hành chính tổng hợp và kho quỹ
Cung cấp thông tin về tình hình tài chính và các chi tiêu thanh khoản của Phòng giao dịch. Đồng thời, trích nộp thuế thu nhập doanh nghiệp và các loại thuế khác, xây dựng đóng góp ý kiến về thực hịên chế độ tài chính kế toán.
Phòng tài chính kế toán
Là cơ quan tham mưu cho Giám đốc Phòng giao dịchvề công tác kế toán tài chính, đảm bảo phản ánh kịp thời chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong toàn Công ty. Là cơ quan sử dụng chức năng thông qua đồng tiền để kiểm tra mọi hoạt động sản xuất - kinh doanh trong Phòng giao dịch.
 Phòng hành chính tổng hợp
Lập kế hoạch chi tiết bổ xung, bố trí nhân lực cho từng đơn vị chức năng. Xây dựng nội quy, qui chế hoạt động, nội quy lao động, tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng tay nghề, đảm bảo mọi chế độ chính sách.
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Agribank PGD Tân Triều 2013 – 2016
2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn
Hoạt động huy động vốn là hoạt động tạo nguồn vốn cho ngân hàng thương mại. Do đó, hoạt động này đóng một vai trò quan trọng, ảnh hưỏng tới chất lượng hoạt động của ngân hàng. Đây cũng chính là một trong những lĩnh vực cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng với nhau. 
Trong những năm 2007 - 2010, Việt Nam chứng kiến sự phát triển nở rộ của thị trường chứng khoán, bất động sản, lượng vốn đổ vào thị trường chứng khoán tăng mạnh, các cuộc đua về lãi suất huy động giữa các ngân hàng không ngừng gia tăng có thời điểm đạt con số kỷ lục lên đến hơn 20%. 
Trong những năm qua nhìn chung hoạt động huy động vốn của ngân hàng có xu hướng tăng trưởng ổn định đảm bảo tăng trưởng toàn diện cho ngân hàng. Tổng lượng vốn huy động hàng năm liên tục tăng, với tốc độ tăng trưởng trung bình từ 6 -8% mỗi năm từ 2014 đến 2016.
Bảng 2.1 Huy động vốn của Ngân hàng Agribank PGD Tân Triều qua các năm 2013 - 2016
 (Đơn vị: tỷ đồng) 
 Chỉ tiêu
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
2014/2013
 2015/2014
2016/ 2015
Lệch
Tỷ lệ %
Lệch
Tỷ lệ %
Lệch
Tỷ lệ %
I. Theo tính chất nguồn vốn
336,581
432,325
594,842
706,374
95,744
28,45%
162,517
37,59%
111,532
18,75%
1. TG các TCKT
16,885
20,065
21,087
23,858
3,1798
18,83%
1,022
5,09%
2,771
13,14%
2. Tiền gửi dân cư
319,696
412,260
573,755
682,516
92,5642
28,95%
161,495
39,17%
108,761
18,96%
II. Theo nội ngoại tệ
336,581
432,325
594,842
706,374
95,744
28,45%
162,517
37,59%
111,532
18,75%
1. Nội tệ
302,458
380,820
508,600
625,534
78,362
25,91%
127,78
33,55%
116,934
22,99%
2. Ngoại tệ đã quy đổi ra VNĐ
34,123
51,505
86,242
80,840
17,382
50,94%
34,737
67,44%
-5,402
-6,26%
III. Theo thời hạn
336,581
432,325
594,842
706,374
95,744
28,45%
162,517
37,59%
111,532
18,75%
1. Tiền gửi có kỳ hạn dưới 1 năm
25,864
36,215
40,275
47,930
10,351
40,02%
4,06
11,21%
7,655
19,01%
2. Tiền gửi có kỳ hạn trên1 năm
310,717
396,050
554,567
658,444
85,333
27,46%
158,517
40,02%
103,877
18,73%
 (Nguồn: Phòng kinh doanh)
Qua bảng trên ta thấy tiền gửi dân cư tăng dần qua các năm 2013 -2016, Cụ thể năm 2014 tăng 241,564 tỷ đồng, tương ứng tăng là 141,52% so năm 2013 đến năm 2015 tăng 161,495 tỷ đồng tương ứng tăng 39,17% so với năm 2014, năm 2016 tăng 108,761 tỷ đồng tương ứng tăng 18,96% so với năm 2015. Tiền gửi tổ chức kinh tế chiếm tỷ trọng nhỏ chỉ hơn 3% qua các năm, cụ thể năm 2014 là 20,065 tỷ đồng chiếm 4,64% tổng vốn huy dộng và tăng 3,1798 tỷ đồng so năm 2013, sang năm 2015 tăng lên là 1,022 tỷ đồng tương ứng tăng là 5% so năm 2014 và chiếm tỷ trọng 3,54%.
Nguyên nhân ở đây là do PGD Ngân hàng Agribank Tân Triều nằm ở vị trí khu dân cư sinh sống đông đúc, chủ yếu tập trung các nhiều người dân và ít có doanh nghiệp tư nhân do đó thuận lợi cho việc huy động tiền gửi từ dân cư hơn là từ doanh nghiệp. Ngày càng đông dân cư sinh sống cùng với nhiều sản phẩm tiết kiệm đa dạng khiến cho tiền gửi dân cư có sự gia tăng. 
 (Đơn vị: : tỷ đồng)
(Nguồn: Phòng kinh doanh)
Hình 2.2: Biểu đồ tăng giảm huy động vốn 2013 – 2016
Theo nội ngoại tệ, huy động nội tệ chiếm phần lớn và cũng tăng dần qua các năm. Năm 2015 tăng 127,780 tỷ đồng tương ứng tăng 33,55% so với năm 2014, năm 2016 tăng 116,934 tỷ đồng tương ứng tăng 22,99% so với năm 2015.
 Nguyên nhân là do người dân chủ yếu gửi bằng đồng nội tệ, do quy định không mua bán trao đổi ngoại tệ nên hầu như không có khách hàng là người dân gửi ngoại tệ, chỉ có một lượng rất ít khách hàng gửi ngoại tệ do được người thân từ nước ngoài gửi về. Cái thứ hai nữa là do PGD nằm trong vị trí có ít các doanh nghiệp có các hoạt động thương mại kinh doanh quốc tế, do vậy mà các luồng tiền ngoại tệ về cũng rất hạn chế. Do đó mà việc huy động ngoại tế cũng khá ít và tỷ trọng so với đồng nội tế là rất nhỏ.
(Đơn vị: Tỷ đồng)
(Nguồn: Phòng kinh doanh)
Hình 2.3: Biểu đồ huy động vốn theo kỳ hạn 2013 – 2016
Theo thời hạn thì các loại tiền gửi đều tăng dần qua các năm từ năm 2014 đến 2016, cụ thể là năm 2015 tăng 162,517 tỷ đồng so với năm 2014 tương ứng tăng 37.59%, năm 2016 tăng 111,532 tỷ đồng tương ứng với 18.75% so với năm 2015. Tuy nhiên thì tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 1 năm thấp hơn so với tiền gửi có kỳ hạn trên 1 năm. Đây cũng là thuận lợi trong công tác huy động được nguồn vốn trung và dài hạn để đáp ứng cho nhu cầu vay trung và dài hạn. Nguyên nhân là mức huy động lãi suất các năm trở lại đây của các ngân hàng thương mại là tương đối thấp ở các kỳ gửi không kỳ hạn và dưới 1 năm, giá vàng ổn định và người dân hướng tởi việc tìm nơi gửi tiền an toàn với kỳ hạn dài lãi suất cao, họ có kỳ vọng là lãi suấ sẽ tăng trong tương lai.
Tình hình huy động vốn có sự tiến triển, công tác huy động vốn được chú trọng và vốn huy động gia tăng liên tục qua các năm của giai đoạn 2013-2016. Đây cũng là dấu hiệu tốt trong hoạt động tăng nguồn vốn một cách vững mạnh để mở rộng quy mô của Ngân hàng Agribank PGD Tân Triều nói riêng và ngân hàng Agribank nói chung.
2.1.3.2. Hoạt động sử dụng vốn
Bảng 2.2: Tình hình sử dụng vốn của Ngân hàng Agribank PGD Tân Triều 2013-2016
 (Đơn vị: tỷ đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
2014/2013
 2015/2014
2016/ 2015
Lệch
Tỷ lệ %
Lệch
Tỷ lệ %
Lệch
Tỷ lệ %
I. Theo thành phần kinh tế
35,152
44,301
37,204
33,253
9,149
26,03%
-7,097
-16,02%
-3,951
-10,62%
1.Doanh nghiệp
11,580
16,648
12,547
15,856
5,068
43,77%
-4,101
-24,63%
3,309
26,37%
2. Cá nhân, hộ gia đình
23,572
27,653
24,657
17,397
4,081
17,31%
-2,996
-10,83%
-7,26
-29,44%
II. Theo thời hạn vay
35,152
44,301
37,204
33,253
9,149
26,03%
-7,097
-16,02%
-3,951
-10,62%
1. Ngắn hạn
2,445
3,128
2,012
1,388
0,683
27,93%
-1,116
-35,68%
-0,624
-31,01%
2. Trung và dài hạn
32,707
41,173
35,192
31,865
8,466
25,88%
-5,981
-14,53%
-3,327
-9,45%
III. Theo mục đích
35,152
44,301
37,204
33,253
9,149
26,03%
-7,097
-16,02%
-3,951
-10,62%
1. Cho vay kinh doanh
22,588
25,253
18,880
15,690
2,665
11,80%
-6,373
-25,24%
-3,19
-16,90%
2. Cho vay tiêu dùng
12,564
19,048
18,324
17,563
6,484
51,61%
-0,724
-3,80%
-0,761
-4,15%
(Nguồn: Phòng kinh doanh)
Qua bảng 2.2 và sơ đồ hình 2.4 ta thấy nếu xét theo thành phần kinh tế: Cho vay cá nhân, hộ gia đình giảm dần qua các năm 2014- 2016, năm 2015 giảm 16,02% so với năm 2014, năm 2016 giảm 12,8% so với năm 2015. Còn cho vay doanh nghiệp năm 2014 tăng 5,068 tỷ đồng tương ứng tăng là 43,77% so với năm 2013, đến năm 2016 tăng 3,309 tỷ đồng tương ứng tăng là 26,37% so năm 2015. Nguyên nhân xuất phát từ thực trạng chung của tình hình tín dụng hiện nay và do địa bàn nơi Ngân hàng Agribank PGD Tân Triều có ít doanh nghiệp và nhu cầu vay vốn sản xuất kinh doanh không cao. 
(Đơn vị: Tỷ đồng) 
(Nguồn: Phòng kinh doanh)
Hình 2.4: Biểu đồ cho vay ngắn hạn và trung hạn của Ngân hàng Agribank PGD Tân Triều 2013 -2016
Cho vay theo thời hạn: Qua biểu đồ trên ta có thể thấy rõ việc cho vay theo thời hạn vay được thể hiện khá rõ ở chỗ: Cho vay ngắn hạn và trung, dài hạn đều giảm dần qua các năm 2014-2016. Cho vay ngắn hạn năm 2015 giảm 1.116 tỷ đồng tương ứng giảm 35,69% so với năm 2014. Năm 2016 cho vay ngắn hạn tiếp tục giảm 623 triệu tương ứng giảm 30.98% so với năm 2015. Cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng rất nhỏ so với cho vay trung và dài hạn. Cho vay trung và dài hạn năm 2015 giảm -5981 tỷ đồng tương ứng giảm 14.53% so với năm 2014. Năm 2016 cho vay trung và dài hạn tiếp tục giảm 3327 triệu tương ứng giảm 9.45% so với năm 2015. Cho vay trung và dài hạn chiếm tỷ trọng lớn hơn nhiều so với cho vay ngắn hạn.
 Nguyên nhân là do tình hình tín dụng khó khăn hiện nay, các ngân hàng chủ yếu đẩy mạnh cho vay cá nhân, nhất là ở lĩnh vực bất động sản, với thời hạn vay lên đến 15 – 20 năm hoặc cho vay các hộ kinh doanh để sản xuất kinh doanh. Chính vì thế, không ngoại lệ, Ngân hàng Agribank PGD Tân Triều tiến hành cho vay trung và dài hạn lớn hơn so với cho vay ngắn hạn và đặc biệt cho vay trung hạn chiếm phần lớn. 
(Đơn vị: Tỷ đồng)
(Nguồn: Phòng kinh doanh)
Hình 2.5: Biểu đồ cho vay theo mục đích của Ngân hàng Agribank PGD Tân Triều 2014 -2016
Qua bảng 2.2 và hình 2.5 ta có nhận xét: 
Theo mục đích cho vay:cho vay kinh doanh và cho vay tiêu dùng đều giảm dần qua các năm từ 2015 – 2016. Năm 2015 cho vay kinh doanh giảm 5,585 tỷ đồng tương ứng giảm 21,74% so với năm 2014, năm 2016 cho vay kinh doanh giảm 5.780 tỷ đồng tương ứng giảm 28.75% so năm 2015. 
Còn cho vay tiêu dùng cũng có xu hương giảm dần từ 2015- 2016, chỉ tăng trong năm 2014 là 6,484 tỷ đồng tương ứng tăng là 51,61% so với năm 2013, năm 2015 giảm 1,514 tỷ đồng tương ứng giảm 8,13% so với năm 2014, đến năm 2016 mức giảm là 466 tỷ đồng tương ứng 2,72% so với năm 2015. Tỷ trọng co vay kinh doanh và vay tiêu dùng của Ngân hàng Agribank PGD Tân Triều khá cân bằng, và tỷ trọng này có xu hướng tăng trong năm 2016 về phía cho vay tiêu dùng, chủ yếu là hoạt động cho vay mua oto.
c. Hoạt động thanh toán và ngân quỹ
Bảng 2.3:Hoạt động thanh toán và ngân quỹ 2013-2016
( Đơn vị: Tỷ đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
2014/2013
 2015/2014
2016/ 2015
Lệch
Tỷ lệ %
Lệch
Tỷ lệ %
Lệch
Tỷ lệ %
Thanh toán quốc tế
18,24
19,92
23,52
29,63
1,68
9,21%
3,6
18,07%
6,11
25,98%
Ngân quỹ
7,45
7,65
8,93
10,45
0,2
2,68%
1,28
16,73%
1,52
17,02%
Tổng 
10,79
27,57
32,45
40,08
16,78
155,51%
4,88
17,70%
7,63
23,51%
(Nguồn: Phòng kinh doanh)
Qua bảng 2.3 ta có nhận xét
 Thanh toán quốc tế và Ngân quỹđều tăng dần qua các năm từ 2014 – 2016. Năm 2015 Thanh toán quốc tế tăng 3,6 tỷ đồng tương ứng tăng 110,46% so với năm 2014, năm 2016 Thanh toán quốc tế tăng 25,98 tỷ đồng tương ứng tăng 28,75% so năm 2015. 
Còn Ngân quỹ cũng có xu hương tăng dần từ 2014 đến 2016, cụ thể năm 2015 tăng 16,73 tỷ đồng tương ứng tăng 218,69% so với năm 2014, đến năm 2016 mức tăng là 17,02 tỷ đồng tương ứng 190,59% so với năm 2015. 
Nhìn chung Thanh toán quốc tế lớn hơn đáng kể so với Ngân quỹ nhưng cả hai mức này đều khá nhỏ so với các mức huy động và cho vay khác. 
2.2.4 Các hoạt động khác của Ngân hàng Agribank PGD Tân Triều 
Bảng 2.4: Các hoạt động kinh doanh khác 2014 -2016
(Đơn vị: tỷ đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
2014/2013
 2015/2014
2016/ 2015
Lệch
Tỷ lệ %
Lệch
Tỷ lệ %
Lệch
Tỷ lệ %
Thu phí thư tín dụng
10,32
11,35
13,47
16,82
1,03
9,98%
2,12
18,68%
3,35
24,87%
Kinh doanh ngoại tệ
11,83
12,23
8,34
4,62
0,4
3,38%
-3,89
-31,81%
-3,72
-44,60%
Phát hành thẻ
2,69
3,22
5,68
9,45
0,53
19,70%
2,46
76,40%
3,77
66,37%
Dịch vụ khác
11,67
12,55
14,32
17,47
0,88
7,54%
1,77
14,10%
3,15
22,00%
(Nguồn: Phòng kinh doanh)
 (Đơn vị: Tỷ đồng)
(Nguồn: Phòng kinh doanh)
Hình 2.7: Biểu đồ các hoạt động kinh doanh khác 2014 -2016
Qua biểu đồ hình 2.7 và bảng biểu 2.4 trên ta thấy hoạt động thu phí thư tín dụng tăng đều qua các năm, năm 2014 tăng 1,03 tỷ đồng so năm 2013 sang năm 2015 tăng 2,12 tỷ đồng tăng tương ứng 18,68% so năm 2014 đến năm 2016 tăng lên 3,35 tỷ đồng so với năm 2015 tương ứng tăng 24,87%. Điều này là do lượng giao dịch chuyển khoản của khách hàng tăng cao, cùng với đó là các dịch vụ tiện ích của ngân hàng giúp khách hàng thanh toán thuận tiện hơn.
Dịch vụ phát hành thẻ cũng tăng nhanh chóng năm 2014 tăng là 0,53 tỷ đồng tương ứng tăng là 19,70% so năm 2013, thì năm 2015 tăng 2,46 tỷ đồng so năm 2014 tương ứng là 76,40%, con số tăng khá cao. Năm 2016 đã tăng lên 3,77 tỷ đồng tương ứng tăng là 66,37% so năm 2015. Có được sự tăng trưởng này là do ngân hàng đã có nhiều chính sách ưu đãi và các tiện ích đi kèm đối với người dùng thẻ.
2.2.Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Agribank Phòng giao dịch Tân Triều	
2.2.1. Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng 
2.2.2. Các chỉ tiêu cho vay tiêu dùng 
2.3. Đánh giá chung về hoạt động cho vay tiêu dùng
2.3.1 Những kết quả đạt được
2.3.2 Một số hạn chế cần khắc phục và nguyên nhân	
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI AGRIBANK PHÒNG GIAO DỊCH TÂN TRIỀU	
3.1 Định hướng phát triển tín dụng tiêu dùng tại Agribank Phòng giao dịch Tân Triều trong thời gian tới	
3.2 Giải pháp nhằm mở rộng tín dụng tiêu dùng tại Agribank Phòng giao dịch Tân Triều
3.3 Một số kiến nghị	
3.3.1. Kiến nghị đối với Agribank	
3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước	
KẾT LUẬN	
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
Nguyễn Văn Tiến (2013), Đánh giá và phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh ngân hàng, NXB Thống kê.
Lê Văn Tư (2015), Quản trị ngân hàng thương mại, NXB Tài Chính.
Thái Văn Đại (2013), Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, luận văn tốt nghiệp, Đại học Cần Thơ.
Nguyễn Anh Thư (2013), Cho vay tiêu dùng trong thời kì khủng hoảng thực trạng và giải pháp, Thị trường tài chính tiền tệ, Số 8, trang 10-14.
Nguyễn Văn Tiến (2010), Giáo trình Quản trị cho vay trong kinh doanh Ngân hàng, Nhà xuất bản Thống kê. 
Nguyễn Thị Thanh Sơn, Quản trị tài sản và nguồn vốn của các ngân hàng thương mại nước ta hiện nay. Tạp chí ngân hàng, Số 5, trang 10-16.
Quyết định 546/2002/QĐ-NHNN về “thực hiện lãi suất thoả thuận trong hoạt động tín dụng thương mại bằng VNĐ của TCTD đối với khách hàng” 
Quyết định 16/QĐ-NHNN ngày 16/05/2008 Về "cơ chế điều hành lãi suất cơ bản bằng đồng Việt Nam."
Thông tư số 12/2010/TT-NHNN ngày 14/04/2010, hướng dẫn tổ chức tín dụng cho vay bằng đồng Việt Nam đối với khách hàng theo lãi suất thoả thuận. 
Thông tư số 07/2010/TT-NHNN ngày 26/02/2010, về việc cho phép các tổ chức tín dụng cho khách hàng vay VND theo lãi suất thỏa thuận
Thông tư số 33/2012/TT-NHNN ngày 21/12/2012 quy định lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng VND của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng vay.
 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (2014), Phòng kế toán, A
Tài liệu tiếng anh
Edward W.Reed Ph.D (2004), Ngân hàng Thương mại, NXB thống kê, Thành phố Hồ Chí Minh.
Peter S.Rose (2001), Quản trị ngân hàng thương mại, NXB tài chính, Hà Nội.

File đính kèm:

  • docxphat_trien_cho_vay_tieu_dung_tai_ngan_hang_agribank_phong_gi.docx