Phát hiện một đột biến mới của gen CDH1 trong gia đình bệnh nhân ung thư dạ dày lan tỏa di truyền

Ung thư dạ dày lan tỏa di truyền là một dạng ung thư hiếm gặp có tiên lượng xấu. Phần lớn các trường

hợp gây ra bởi đột biến trội trên nhiễm sắc thể (NST) thường trên gen CDH1 và 70 – 80% người mang

đột biến có nguy cơ tiến triển thành ung thư dạ dày thực sự. Khi một người được chẩn đoán ung thư dạ

dày lan tỏa do đột biến gen CDH1, ước tính 38% các thành viên khác trong gia đình có nguy cơ mang đột

biến gen CDH1. Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu phát hiện đột biến gen CDH1 ở bệnh nhân và

các thành viên trong gia đình bệnh nhân nữ 35 tuổi được chẩn đoán là ung thư dạ dày lan tỏa di truyền,

phát hiện đột biến gen CDH1 bằng kỹ thuật giải trình tự. Kết quả có bệnh nhân và 7/10 thành viên trong

gia đình đều mang đột biến dị hợp tử c.1990 A>C (p.K664Q) nằm trên exon 13. Nghiên cứu của chúng

tôi cho thấy có yếu tố di truyền trong bệnh ung thư dạ dày lan tỏa và việc xét nghiệm sàng lọc phát hiện

đột biến gen CDH1 ở các thành viên trong gia đình có ý nghĩa quan trọng, để từ đó đưa ra được những

tư vấn hợp lý trong phòng và điều trị bệnh UTDD. Đây cũng là một đột biến mới chưa từng được công bố.

pdf 7 trang phuongnguyen 140
Bạn đang xem tài liệu "Phát hiện một đột biến mới của gen CDH1 trong gia đình bệnh nhân ung thư dạ dày lan tỏa di truyền", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Phát hiện một đột biến mới của gen CDH1 trong gia đình bệnh nhân ung thư dạ dày lan tỏa di truyền

Phát hiện một đột biến mới của gen CDH1 trong gia đình bệnh nhân ung thư dạ dày lan tỏa di truyền
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
8 TCNCYH 125 (1) - 2020
Tác giả liên hệ: Đặng Thị Ngọc Dung, 
Trường Đại học Y Hà Nội
Email: [email protected]
Ngày nhận: 22/11/2019
Ngày được chấp nhận: 14/01/2020
PHÁT HIỆN MỘT ĐỘT BIẾN MỚI CỦA GEN CDH1 TRONG GIA 
ĐÌNH BỆNH NHÂN UNG THƯ DẠ DÀY LAN TỎA DI TRUYỀN
Nguyễn Thị Thanh Hương1, Vũ Xuân Vinh2 và Đặng Thị Ngọc Dung2, 
 1Bệnh viện Phụ Sản Trung ương, 2Trường Đại học Y Hà Nội
Ung thư dạ dày lan tỏa di truyền là một dạng ung thư hiếm gặp có tiên lượng xấu. Phần lớn các trường 
hợp gây ra bởi đột biến trội trên nhiễm sắc thể (NST) thường trên gen CDH1 và 70 – 80% người mang 
đột biến có nguy cơ tiến triển thành ung thư dạ dày thực sự. Khi một người được chẩn đoán ung thư dạ 
dày lan tỏa do đột biến gen CDH1, ước tính 38% các thành viên khác trong gia đình có nguy cơ mang đột 
biến gen CDH1. Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu phát hiện đột biến gen CDH1 ở bệnh nhân và 
các thành viên trong gia đình bệnh nhân nữ 35 tuổi được chẩn đoán là ung thư dạ dày lan tỏa di truyền, 
phát hiện đột biến gen CDH1 bằng kỹ thuật giải trình tự. Kết quả có bệnh nhân và 7/10 thành viên trong 
gia đình đều mang đột biến dị hợp tử c.1990 A>C (p.K664Q) nằm trên exon 13. Nghiên cứu của chúng 
tôi cho thấy có yếu tố di truyền trong bệnh ung thư dạ dày lan tỏa và việc xét nghiệm sàng lọc phát hiện 
đột biến gen CDH1 ở các thành viên trong gia đình có ý nghĩa quan trọng, để từ đó đưa ra được những 
tư vấn hợp lý trong phòng và điều trị bệnh UTDD. Đây cũng là một đột biến mới chưa từng được công bố. 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư dạ dày (UTDD) là bệnh ung thư phổ 
biến thứ 5 trên thế giới và là nguyên nhân thứ 3 
gây tử vong do ung thư với số lượng ước tính là 
783.000 ca tử vong mỗi năm do UTDD.1 Về mặt 
mô bệnh học, UTDD được Lauren chia thành 2 
thể là thể ruột và thể lan tỏa với sự khác nhau 
rõ rệt về dịch tễ, bệnh nguyên và tiên lượng.2 
Thể lan tỏa theo phân loại mô bệnh học của 
Lauren tương ứng với ung thư biểu mô thể tế 
bào nhẫn hay các ung thư kém kết dính khác 
theo phân loại mô bệnh học của WHO 2010. 
Nhóm bệnh UTDD có tính chất gia đình chiếm 
khoảng 10 – 30% các trường hợp nhưng chỉ 
khoảng 1 – 3% gây ra bởi hội chứng UTDD lan 
tỏa di truyền.3 
Năm 1998, Guilford và cộng sự đã xác định 
đột biến gen CDH1 là nguyên nhân chủ yếu 
gây ra UTDD lan tỏa di truyền, thông qua phân 
tích đột biến trên 3 gia đình người Maori (New 
Zealand) mắc UTDD lan tỏa khởi phát sớm.4 
Gen CDH1 nằm trên nhánh dài NST 16, mã 
hóa cho E - cadherin một protein có vai trò quan 
trọng trong việc bám dính và liên kết tế bào phụ 
thuộc canxi. Khi xảy ra đột biến gen, mức độ 
biểu hiện của E - cadherin giảm đi từ đó giảm 
độ kết dính tế bào, dẫn đến di căn của tế bào 
ung thư.5
Đột biến gen CDH1 gây nên 70 - 80% nguy 
cơ tiến triển thành ung thư dạ dày trong suốt 
cuộc đời ở cả hai giới và 40 - 60% tiến triển 
thành ung thư vú.5 Ở Việt Nam, đã có nhiều 
nghiên cứu về UTDD từ dịch tễ học, nguyên 
nhân, điều trị bệnh đến đặc điểm lâm sàng và 
mô bệnh học trong UTDD, tuy nhiên, trong các 
nghiên cứu trên chỉ chẩn đoán được bệnh khi 
khối u đã hình thành. Mặt khác, các biểu hiện 
lâm sàng trong UTDD lan tỏa di truyền thường 
Từ khóa: Ung thư dạ dày lan tỏa di truyền, CDH1, đột biến.
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
9TCNCYH 125 (1) - 2020
khó phát hiện ở giai đoạn sớm, bệnh nhân đến 
với các biểu hiện nặng khi ung thư trong giai 
đoạn tiến triển hoặc giai đoạn cuối, do đó tiên 
lượng bệnh thường xấu.6 Hiệp hội liên kết Ung 
thư dạ dày thế giới (IGCLC) đã đưa ra khuyến 
cáo cắt dạ dày dự phòng đối với những cá nhân 
phát hiện đột biến gây bệnh trên gen CDH1 ở 
độ tuổi 20 – 30.6 Tất cả các bệnh nhân có tiền 
sử gia đình mắc ung thư dạ dày cần phải được 
xem xét một cách toàn diện về phả hệ và cần 
làm các xét nghiệm xác định đột biến trên CDH1 
nếu phù hợp với các tiêu chí do IGCLC đề xuất. 
Trong nghiên cứu này, chúng tôi mô tả một 
trường hợp được chẩn đoán UTDD lan tỏa di 
truyền, tiến hành xác định đột biến gen CDH1 
ở bệnh nhân và các thành viên còn lại trong gia 
đình của bệnh nhân.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
1. Đối tượng nghiên cứu
Bệnh nhân được chẩn đoán UTDD lan tỏa di 
truyền theo tiêu chuẩn của IGCLC 2015.7 Tiến 
hành lập phả hệ và xác định đột biến gen CDH1 
ở bệnh nhân và các thành viên nằm trong 3 
thế hệ gia đình bệnh nhân bị UTDD lan tỏa di 
truyền. 
Tiêu chuẩn chẩn đoán UTDD lan tỏa di 
truyền 
Bệnh nhân được chẩn đoán UTDD lan tỏa di 
truyền theo tiêu chuẩn của Hiệp hội liên kết Ung 
thư dạ dày thế giới (IGCLC) 2015,7 bao gồm 
một trong các tiêu chuẩn:
1) Gia đình có từ 2 người trở lên bị ung thư 
dạ dày ở thế hệ thứ nhất hoặc thế hệ thứ hai 
bất kể lứa tuổi, trong đó có ít nhất một trường 
hợp chẩn đoán ung thư dạ dày lan tỏa.
2) Một trường hợp ung thư dạ dày lan tỏa 
chẩn đoán trước 40 tuổi.
3) Tiền sử cá nhân hoặc gia đình có trường 
hợp bị ung thư dạ dày lan tỏa và ung thư vú 
thùy ở thế hệ thứ nhất hoặc thứ hai, trong đó có 
một trường hợp chẩn đoán trước 50 tuổi.
2. Phương pháp
Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang và mô 
tả ca bệnh
Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Các đối tượng tham gia nghiên cứu được 
xác định đột biến gen CDH1 tại Trung tâm kiểm 
chuẩn chất lượng xét nghiệm, trường Đại học Y 
Hà Nội. Thời gian nghiên cứu từ tháng 11/2016 
đến tháng 9/2019.
Phương pháp
 - Lấy mẫu: bệnh nhân và 10 thành viên 
trong gia đình sẽ được lấy 2ml máu tĩnh mạch 
chống đông bằng EDTA.
 - Kỹ thuật tách chiết DNA từ máu ngoại vi: 
Các mẫu DNA được tách chiết theo quy trình 
của Exgene Blood SV mini (GeneAll, Hàn 
Quốc). Nồng độ DNA và độ tinh sạch được 
kiểm tra bằng phương pháp đo quang, dựa vào 
tỷ lệ A260nm/A280nm = 1,8 – 2,0.
 - Kỹ thuật PCR: PCR được sử dụng để 
khuếch đại 16 exon của gen CDH1 với cặp mồi 
đặc hiệu. Thiết kế mồi sử dụng phần mềm Primer 
- Blast NCBI, phần mềm CLC Workbenches 8.0 
và phần mềm check mồi Olygo Analyzer tool 
của IDT. Trình tự mồi của exon 13:
Mồi xuôi: TACCGAACCCAGCGACATC
 Mồi ngược: GGCTGGCATAACTTGGGAGT
 - Thành phần phản ứng PCR có thể tích 
là 25µl gồm các thành phần sau: 12,5 µl Taq 
Master 2X (hãng New England BioLabs), 0,5 µl 
mồi xuôi, 0,5 µl mồi ngược, 1 µl DNA, 10,5 µl 
nước cất PCR.
 - Chu trình nhiệt của phản ứng PCR: Đầu 
tiên là giai đoạn biến tính ở 940C trong 5 phút, 
tiếp theo là 35 chu kỳ bao gồm: biến tính 
940C/30 giây, gắn mồi tùy thuộc vào Tm của 
từng mồi/30 giây, bước kéo dài 720C/30 giây, 
cuối cùng là giai đoạn hoàn chỉnh 720C/5 phút. 
Bảo quản mẫu ở 100C.
 - Sản phẩm PCR thu được sẽ được 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
10 TCNCYH 125 (1) - 2020
tiến hành tinh sạch với hóa chất BigDye™ 
Terminator v3.1 Cycle Sequencing Kit. Sản 
phẩm sau khi được tinh sạch sẽ tiến hành giải 
trình tự trực tiếp trên hệ thống máy ABI 3730 
XL (Thermo Fisher). Kết quả được thu thập và 
xử lý bằng phần mềm BioEdit 7.2.6 và ApE - 
A plasmid Editor 2.0.3. Trình tự được so sánh 
trên GeneBank để phát hiện đột biến. 
3. Đạo đức nghiên cứu
Nghiên cứu này đã được thông qua Hội 
đồng Đạo đức số 198/HĐĐĐĐHYHN ngày 21 
tháng 9 năm 2016 trong Nghiên cứu Y sinh học 
của Trường Đại học Y Hà Nội. Bệnh nhân và 
người nhà tham gia nghiên cứu là hoàn toàn tự 
nguyện và có quyền rút khỏi nghiên cứu. Các 
thông tin cá nhân được đảm bảo bí mật.
III. KẾT QUẢ
1. Đặc điểm bệnh nhân nghiên cứu
Bệnh nhân nữ 35 tuổi vào viện vì ngất xỉu do 
tình trạng thiếu máu, bệnh nhân được khám và 
nội soi thực quản dạ dày. Kết quả nội soi cho 
thấy có ổ loét vùng thân vị kích thước khoảng 
1,2cm với test HP (H.Pylori) âm tính. Kết quả 
mô bệnh học vết loét dạ dày phát hiện mắc ung 
thư biểu mô tế bào nhẫn xâm nhập thanh mạc, 
thần kinh và di căn hạch (pT3N1). Bệnh nhân 
được mổ cắt 4/5 dạ dày và mạc nối lớn, nạo 
vét hạch đến D4. Bố đẻ của bệnh nhân chết vì 
UTDD ở tuổi 64. Bệnh nhân được chẩn đoán 
UTDD lan tỏa di truyền theo tiêu chuẩn: gia 
đình có từ 2 người trở lên bị ung thư dạ dày ở 
thế hệ thứ nhất hoặc thế hệ thứ hai bất kể lứa 
tuổi, trong đó có ít nhất một trường hợp chẩn 
đoán ung thư dạ dày lan tỏa.
Giải trình tự toàn bộ 16 exon gen CDH1 của 
bệnh nhân và phát hiện một biến đổi c.1990 
A > C (p.K664Q) trên exon 13 ở trạng thái dị 
hợp tử, làm thay đổi acid amin từ lysine thành 
glutamin.Sử dụng chương trình dự đoán khả 
năng gây bệnh MutationTaster (
mutationtaster.org/) cho thấy sự biến đổi 
từ lysine (acid amin tích điện dương) thành 
glutamin (acid amin phân cực ưa nước) có 
thể ảnh hưởng tới cấu trúc protein và có nguy 
cơ gây bệnh. Tiến hành phân tích tìm biến đổi 
c.1990 A > C (p.K664Q) trên gen CDH1 ở các 
thành viên còn lại trong gia đình.
Hình 1. Kết quả PCR khuếch đại exon 13 gen CDH1 của 10 thành viên (1 – 10), (-): chứng 
âm, (+): chứng dương, M: marker 100bp.
Kết quả hình 1 cho thấy, sản phẩm PCR thu được là đặc hiệu, rõ nét và đảm bảo cho phản ứng 
giải trình tự tiếp theo để phát hiện đột biến điểm.
Sản phẩm PCR được tiến hành giải trình tự gen để xác định đột biến. Kết quả cho thấy 7/10 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
11TCNCYH 125 (1) - 2020
thành viên trong gia đình bệnh nhân bị UTDD lan tỏa di truyền, cũng có biến đổi tại vị trí c.1990A > 
C (p.K664Q) nằm trên exon 13.
Hình 2. Hình ảnh giải trình tự gen CDH1 của bệnh nhân và thành viên trong gia đình mang 
biến đổi c.1990A > C (K664Q) tại exon 13
Chú ý: Các mũi tên thẳng đứng là chỉ vị trí biến đổi, các chữ và số trên mũi tên là chỉ vị trí và sự 
thay đổi Nucleotid.
PHẢ HỆ GIA ĐÌNH BỆNH NHÂN B151
Hình 3. Phả hệ của gia đình bệnh nhân bị ung thư dạ dày lan tỏa di truyền
Phả hệ gia đình bệnh nhân bị UTDD lan tỏa di truyền gồm 4 thế hệ, một biến đổi gen mới tại exon 
Bình thường Bệnh nhân 
 III2-151 (anh trai) IV5-151 (con trai) 
Chú thích: Nam bình thường Nữ bình thường Nam bị bệnh Nữ bị bệnh 
 Tử vong Thành viên tham gia vào nghiên cứu * Thành viên mang đột biến gen CDH1 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
12 TCNCYH 125 (1) - 2020
13 của gen CDH1 (c.1990A > C, p.K664Q) đã 
được tìm thấy ở bệnh nhân và các thành viên 
khác trong gia đình. Trong 10 thành viên tham 
gia nghiên cứu thì biến đổi này xuất hiện ở 7/10 
người gồm: người anh trai thứ 2 (III-2), em gái 
(III-4), 2 người em họ con của cô ruột (III-6, III-
7), 2 cháu trai (IV-3,IV-4) và con trai của bệnh 
nhân (VI-5). Các thành viên mang biến đổi đều 
ở thể dị hợp làm thay đổi trình tự acid amin ở vị 
trí 664 từ lysine thành glutamin.
IV. BÀN LUẬN
Nghiên cứu của tác giả Oliveria, có khoảng 
10% các trường hợp UTDD có tính chất gia 
đình, nhưng chỉ có 1 – 3% gây ra bởi hội chứng 
UTDD lan tỏa di truyền.3 Guilford và cộng sự 
(1998) là người đầu tiên xác định đột biến gen 
CDH1 là nguyên nhân chủ yếu gây ra UTDD 
lan tỏa di truyền.4 Chức năng của gen CDH1 
là mã hóa E – cadherin, một protein đóng vai 
trò quan trọng trong sự kết dính tế bào, duy trì 
sự toàn vẹn của biểu mô. Trong cấu trúc của 
protein E – cadherin miền ngoại bào gồm 5 tiểu 
phần đi đôi cùng nhau (EC1 – EC5) được mã 
hóa bởi exon 4 đến 13. Miền ngoại bào lớn này 
chịu trách nhiệm cho việc liên kết Ca2+ là yếu 
tố quan trọng đối với sự kết dính tế bào.8 
Biến đổi dị hợp tử c.1990 A > C (p.K664Q) 
nằm trên exon 13 của gen CDH1, làm thay đổi 
acid amin ở vị trí 664 từ lysine thành glutamin, 
xuất hiện ở bệnh nhân và một số thành viên 
khác trong gia đình. Đây là một biến đổi mới 
chưa được công bố trước đây, nằm trên exon 
13 mã hóa cho miền ngoại bào tại tiểu phần 
EC5, nơi tiếp giáp với miền xuyên màng đơn, 
khu vực quan trọng cho đặc tính kết dính tế 
bào.8 Sử dụng chương trình dự đoán khả năng 
gây bệnh MutationTaster cho thấy sự biến đổi 
từ lysine (acid amin tích điện dương) thành 
glutamin (acid amin phân cực ưa nước) có 
nguy cơ gây bệnh. Tuy nhiên để khẳng định 
mức độ gây bệnh của biến đổi này, cần phải có 
thêm những nghiên cứu sâu hơn trên cả invitro 
và invivo. Hiện nay trên thế giới cũng chưa có 
đột biến nào được công bố tại vị trí c.1990A 
trên exon 13 của gen CDH1.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, 10 thành 
viên trong gia đình bệnh nhân bị UTDD lan tỏa 
di truyền đồng ý tham gia vào nghiên cứu, có 
7/10 thành viên mang biến đổi dị hợp tử gen 
CDH1 giống bệnh nhân, trong đó thành viên 
trẻ nhất 16 tuổi mang biến đổi là con trai cả 
của bệnh nhân. Tất cả 10 thành viên tham gia 
nghiên cứu đều chưa được chẩn đoán UTDD 
tại thời điểm nghiên cứu. Bố của bệnh nhân đã 
từng được chẩn đoán và tử vong do UTDD tại 
thời điểm trước nghiên cứu, tuy chưa phân tích 
được đột biến gen nhưng liên quan tới tiền sử 
gia đình là yếu tố nguy cơ rõ rệt. Do đó một 
số thách thức được đặt ra trong việc tư vấn di 
truyền và quản lý lâm sàng ở các thành viên 
gia đình mang đột biến gen CDH1, như tuổi 
khởi phát hay thời gian cắt dạ dày dự phòng ở 
những người mang đột biến.
UTDD lan tỏa di truyền là bệnh di truyền 
hiếm gặp, di truyền trội nằm trên NST thường, 
do đó nguy cơ ung thư có thể được truyền từ 
thế hệ này sang thế hệ khác trong gia đình, 
nhưng không phải tất cả những người thừa 
kế đột biến gen CDH1 sẽ phát triển thành ung 
thư. Nghiên cứu của Pharoah và cộng sự cho 
thấy nguy cơ tích lũy UTDD lan tỏa do đột biến 
gen CDH1 đến 80 tuổi là 67% ở nam và 83% 
ở nữ, ngoài ra nguy cơ tích lũy của ung thư vú 
thùy ở phụ nữ đến 80 tuổi là 39%. Nghiên cứu 
cũng cho thấy ước tính nguy cơ mắc bệnh < 
1% trước tuổi 20, tăng lên 4% ở tuổi 30 và tỷ lệ 
tăng lên 21% đối với nam và 46% đối với nữ ở 
tuổi 50.9 Bệnh nhân bị UTDD lan tỏa di truyền 
do đột biến gen CDH1 có tỷ lệ sống thấp hơn 
ở 1 và 5 năm (tương ứng 36% và 4%) so với 
bệnh nhân UTDD lan tỏa di truyền mà không có 
đột biến (tương ứng 48% và 13%), qua đó nhấn 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
13TCNCYH 125 (1) - 2020
mạnh tầm quan trọng của việc sàng lọc đột biến 
gen CDH1 ở những gia đình bị bệnh.6
Nghiên cứu của chúng tôi bước đầu xác 
định được một biến đổi gen CDH1 trên phả hệ 
gia đình bệnh nhân nữ 35 tuổi bị UTDD lan tỏa 
di truyền. Mặc dù cho tới thời điểm hiện tại 7/10 
thành viên phát hiện biến đổi chưa phát hiện 
ung thư dạ dày, nhưng việc khuyến cáo giám 
sát chặt chẽ bằng nội soi thực quản - dạ dày - tá 
tràng theo IGCLC là vô cùng quan trọng trong 
thời điểm hiện tại.10 Tuy nhiên, sự hiện diện của 
tổn thương rất khó phát hiện trong giai đoạn 
đầu trên hình ảnh nội soi và gần như không thể 
phát hiện được bằng cách lấy mẫu bằng sinh 
thiết ngẫu nhiên, vì UTDD lan tỏa di truyền khởi 
phát tại các điểm rời rạc trong lớp dưới niêm 
mạc dạ dày, nó không tạo ra những thay đổi 
cấu trúc đại thể rõ ràng. Do đó, một giao thức 
Cambridge trong nội soi được khuyến nghị với 
ung thư dạ dày lan tỏa.10 
Hạn chế trong nghiên cứu chúng tôi vẫn 
chưa lấy được hết các mẫu người thân trong 
3 thế hệ và rất cần những nghiên cứu sâu hơn 
nữa để khẳng định khả năng gây bệnh của biến 
đổi này, từ đó đưa ra được các khuyến cáo 
đúng đắn cho những người mang gen bệnh. 
V. KẾT LUẬN
Nghiên cứu của chúng tôi đã phát hiện một 
biến đổi c.1990 A > C (p.K664Q) trên exon 13 
của gen CDH1 ở bệnh nhân UTDD lan tỏa di 
truyền và 7 thành viên trong gia đình.
Lời cảm ơn
Nghiên cứu này được tài trợ bởi Quỹ 
Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia 
(NAFOSTED) trong đề tài mang mã số 106-
YS.02-2015.37. Nhóm nghiên cứu cũng xin 
chân thành cảm ơn bệnh nhân và người nhà 
đã đồng ý tham gia nghiên cứu. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bray F, Ferlay J, Soerjomataram I, 
Siegel RL, Torre LA, Jemal A. Global cancer 
statistics 2018: GLOBOCAN estimates of 
incidence and mortality worldwide for 36 
cancers in 185 countries. CA: a cancer journal 
for clinicians.2018;68(6):394 - 424.
2. Lauren P. The Two Histological Main 
Types of Gastric Carcinoma: Diffuse and 
So - Called Intestinal - Type Carcinoma. An 
Attempt at a Histo - Clinical Classification. Acta 
pathologica et microbiologica Scandinavica. 
1965;64:31 - 49.
3. Oliveira C, Suriano G, Ferreira 
P, et al. Genetic screening for familial 
gastric cancer. Hereditary cancer in clinical 
practice.2004;2(2):51 - 64.
4. Guilford P, Hopkins J, Harraway J, al. 
e. E - cadherin germline mutations in familial 
gastric cancer. Nature.1998;392(6674):402 - 
405.
5. Lynch HT, Kaurah P, Wirtzfeld D, et al. 
Hereditary diffuse gastric cancer: diagnosis, 
genetic counseling, and prophylactic total 
gastrectomy. Cancer. 2008;112(12):2655 - 
2663.
6. van der Post RS, Vogelaar IP, Carneiro 
F, et al. Hereditary diffuse gastric cancer: 
updated clinical guidelines with an emphasis 
on germline CDH1 mutation carriers. Journal of 
medical genetics.2015;52(6):361 - 374.
7. Hansford S, Kaurah P, Li - Chang H, al. 
e. Hereditary Diffuse Gastric Cancer Syndrome: 
CDH1 Mutations and Beyond. JAMA oncology. 
2015;1(1):23 - 32.
8. Parisini E, Higgins JM, Liu JH, Brenner 
MB, Wang JH. The crystal structure of human 
E - cadherin domains 1 and 2, and comparison 
with other cadherins in the context of adhesion 
mechanism. Journal of molecular biology. 
2007;373(2):401 - 411.
9. Pharoah PD, Guilford P, Caldas 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
14 TCNCYH 125 (1) - 2020
Summary
A NEW MUTATION OF THE CDH1 GENE IN A FAMILY WITH 
HEREDITARY DIFFUSE GASTRIC CANCER
Hereditary diffuse gastric cancer (HDGC) is a rare form of gastric cancer with poor prognosis. Most 
cases of HDGC are caused by a chromosomal dominant mutation in the CDH1 gene and 70 - 80% 
of CDH1 mutation carriers are at risk for developing gastric cancer. When a patient is diagnosed with 
HDGC, an estimated 38% of other family members carry the CDH1 gene mutation. The study was 
conducted to detect mutations in the CDH1 gene in patient and family members who were diagnosed 
with HDGC; direct sequencing is performed to detect the gene mutation. Result, shows that the 
patient and 7/10 members have the same mutation c.1990 A > C (p.K664Q) on exon 13. Our research 
shows that there is a genetic element in diffuse gastric cancer and screening tests to detect mutations 
of the CDH1 gene in family members. This novel gene mutation has not been reported to date and 
its discovery is important to provide reasonable advice in the prevention and treatment of HDGC. 
Keywords: Hereditary diffuse gastric cancer, CDH1, mutation
C, International Gastric Cancer Linkage C. 
Incidence of gastric cancer and breast cancer 
in CDH1 (E - cadherin) mutation carriers from 
hereditary diffuse gastric cancer families. 
Gastroenterology. 2001;121(6):1348 - 1353.
10. Fitzgerald RC, Hardwick R, Huntsman 
D, et al. Hereditary diffuse gastric cancer: 
updated consensus guidelines for clinical 
management and directions for future research. 
Journal of medical genetics. 2010;47(7):436 - 
444.

File đính kèm:

  • pdfphat_hien_mot_dot_bien_moi_cua_gen_cdh1_trong_gia_dinh_benh.pdf