Phản ứng quá mẫn do thuốc

Tóm tắt: Trong thực hành, dược sĩ có thể gặp các phản ứng trên da do thuốc, đặc trưng

bởi các loại tổn thương da khác nhau từ mức độ nhẹ đến đe dọa tính mạng. Có nhiều thuốc

tiềm ẩn gây các loại phản ứng trên da. Phản ứng trên da thường gặp bao gồm ngoại ban,

mày đay, viêm da tiếp xúc dị ứng, viêm da tiếp xúc kích thích, hội chứng quá mẫn do thuốc,

ban đỏ nhiễm sắc cố định, hồng ban đa dạng, phản ứng giống bệnh huyết thanh, nhạy cảm

với ánh sáng, thay đổi sắc tố da và phản ứng giả dị ứng. Dược sĩ nên trau dồi khả năng xác

định những loại phản ứng trên da do thuốc thường gặp, xác định các thuốc liên quan và đưa

ra các khuyến cáo điều trị.

pdf 20 trang phuongnguyen 4060
Bạn đang xem tài liệu "Phản ứng quá mẫn do thuốc", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Phản ứng quá mẫn do thuốc

Phản ứng quá mẫn do thuốc
Môc lôc 
Chịu trách nhiệm xuất bản: PGS. TS. Nguyễn Hoàng Anh 
Ban biên tập: PGS. TS. Nguyễn Trường Sơn 
TS. Nguyễn Quốc Bình 
ThS. Võ Thị Thu Thủy 
Cơ quan xuất bản: Trung tâm Quốc gia về Thông tin thuốc và Theo dõi phản ứng có hại của thuốc 
Địa chỉ: số 13-15 Lê Thánh Tông, Hoàn Kiếm, Hà Nội 
Điện thoại: (024) 3933 5618 - Fax: (024) 3933 5642 
 Trung tâm DI & ADR Quốc gia 
Ph¶n øng qu¸ mÉn do thuèc: Ph¸t ban 1 
Ph¶n øng qu¸ mÉn liªn quan ®Õn 
oxaliplatin 
6 
Tæng kÕt ho¹t ®éng b¸o c¸o adr 6 TH¸NG 
§ÇU n¨m 2017 
9 
C¶nh b¸o an toµn thuèc 12 
§IÓM TIN C¶NH GI¸C D¦îC 13 
Bản tin được đăng tải trên trang tin trực tuyến  
Thiết kế: KS. Đặng Bích Việt 
DS. Lương Anh Tùng 
No.3 - 2017 | Bulletin of Pharmacovigilance| 1 
Ph¶n øng qu¸ mÉn do thuèc: Ph¸t ban 
Nguồn: US Pharm. 2017;42(6):32-36. 
Người dịch: Lê Thị Quỳnh Giang, Lương Anh Tùng 
Tóm tắt: Trong thực hành, dược sĩ có thể gặp các phản ứng trên da do thuốc, đặc trưng 
bởi các loại tổn thương da khác nhau từ mức độ nhẹ đến đe dọa tính mạng. Có nhiều thuốc 
tiềm ẩn gây các loại phản ứng trên da. Phản ứng trên da thường gặp bao gồm ngoại ban, 
mày đay, viêm da tiếp xúc dị ứng, viêm da tiếp xúc kích thích, hội chứng quá mẫn do thuốc, 
ban đỏ nhiễm sắc cố định, hồng ban đa dạng, phản ứng giống bệnh huyết thanh, nhạy cảm 
với ánh sáng, thay đổi sắc tố da và phản ứng giả dị ứng. Dược sĩ nên trau dồi khả năng xác 
định những loại phản ứng trên da do thuốc thường gặp, xác định các thuốc liên quan và đưa 
ra các khuyến cáo điều trị. 
Trong thực hành, dược sĩ có thể gặp các 
phản ứng da trên do thuốc, đặc trưng bởi 
các loại tổn thương da khác nhau từ mức độ 
nhẹ đến đe dọa tính mạng. Công việc 
thường quy của dược sĩ trong thực hành 
dược bao gồm việc theo dõi các phản ứng 
có hại của thuốc. Việc đánh giá toàn diện về 
các thuốc kê đơn, thuốc không kê đơn và 
thuốc có nguồn gốc tự nhiên được bệnh 
nhân sử dụng có thể giúp phát hiện các tác 
dụng không mong muốn, có thể bao gồm 
phản ứng trên da do thuốc (drug-induced 
skin reaction). Dược sĩ cần sử dụng các kỹ 
năng giải quyết vấn đề để xác định loại 
phản ứng trên da do thuốc mà bệnh nhân 
gặp phải, xác định mối liên hệ giữa phản 
ứng với tác nhân cụ thể, đưa ra các khuyến 
cáo điều trị phù hợp và tư vấn cho bệnh 
nhân. 
ĐÁNH GIÁ VÀ QUẢN LÝ 
Việc xác định một phản ứng trên da do 
thuốc thường thông qua chẩn đoán loại trừ. 
Cần loại trừ các loại ung thư da có thể gặp, 
cũng như nhiễm virus, bệnh lý hoặc dị ứng 
liên quan đến thức ăn. Phương pháp tiếp 
cận từng bước nên được áp dụng để xác 
định một ca phản ứng trên da do thuốc: 
1. Khai thác tiền sử dùng thuốc đầy đủ 
của bệnh nhân, bao gồm tất cả các thuốc kê 
đơn, thuốc không kê đơn và thuốc có nguồn 
gốc dược liệu. Xây dựng biểu đồ biểu diễn 
mối liên quan giữa thời gian phơi nhiễm với 
thuốc và phản ứng có hại, bao gồm ngày 
bắt đầu dùng và ngày ngừng sử dụng của 
tất cả các thuốc/chế phẩm. Ghi chép lại 
ngày dùng, liều dùng và dạng bào chế của 
chế phẩm sớm nhất có thể. Ngừng sử dụng 
bất kỳ thuốc hoặc chế phẩm nào bị nghi 
ngờ. 
2. Kiểm tra vùng da bị tổn thương, ghi lại 
các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh nhân. 
3. Xác định các dấu hiệu toàn thân liên 
quan có thể gặp, như sốt, thở khò khè, khó 
thở hoặc mụn nước trên da. Phản ứng liên 
quan đến nhiều triệu chứng toàn thân hoặc 
diễn biến xấu đi nhanh chóng cần được 
đánh giá y khoa ngay lập tức tại cơ sở y tế. 
Các phản ứng trên da do thuốc nghiêm 
trọng có thể gặp bao gồm hội chứng 
Stevens-Johnson và hoại tử thượng bì nhiễm 
độc. 
4. Xác định thuốc gây phản ứng, loại 
phản ứng, đưa ra khuyến cáo điều trị và 
hướng dẫn bệnh nhân phòng tránh các phản 
ứng có hại trong tương lai. 
CÁC LOẠI PHẢN ỨNG TRÊN DA DO 
THUỐC 
Các phản ứng do thuốc có thể chia thành 
phản ứng liên quan đến miễn dịch và phản 
ứng không liên quan đến miễn dịch. 
Các phản ứng liên quan đến miễn dịch 
bao gồm: Phản ứng ngoại ban do thuốc (typ 
IVb, qua trung gian bạch cầu ái toan - 
lympho T; typ IVc, qua trung gian gây độc 
tế bào - lympho T); phản vệ (typ I, IgE); 
phù mạch (typ I, IgE); mày đay (typ I, IgE); 
viêm da tiếp xúc dị ứng (typ IVa, qua trung 
gian đại thực bào - lympho T); hội chứng 
quá mẫn do thuốc (typ IVb, qua trung gian 
bạch cầu ái toan - lympho T); ban đỏ nhiễm 
sắc cố định; hồng ban đa dạng; và phản 
 Trung tâm DI & ADR Quốc gia 
2 | Bản tin Cảnh giác dược | Số 3 -2017 
ứng giống bệnh huyết thanh. 
Các phản ứng không liên quan đến miễn 
dịch bao gồm: thay đổi ở móng, tăng sắc tố, 
thay đổi màu da, giả dị ứng và một số phản 
ứng da khác. Có thể xem hình ảnh của một 
số phản ứng trên da do thuốc ở trang web 
miễn phí DermNet New Zealand hoặc hệ 
thống phần mềm hỗ trợ quyết định lâm sàng 
của VisualDX. 
CÁC PHẢN ỨNG THUỐC LIÊN QUAN 
ĐẾN MIỄN DỊCH 
Phản ứng ngoại ban do thuốc 
(exanthematous drug eruptions): Các phản 
ứng ngoại ban do thuốc còn được biết đến 
là phát ban dạng sởi (morbilliform) hoặc dát 
sần (maculopapular), là những phản ứng 
thuốc thường gặp nhất. Đây là loại phản 
ứng quá mẫn muộn, xuất hiện từ 1 đến 2 
tuần sau khi bắt đầu dùng thuốc nhưng có 
thể xuất hiện ngay trong tuần đầu tiên sau 
khi ngừng thuốc; bệnh thường khỏi sau khi 
ngừng thuốc từ 1 đến 2 tuần. Sau khi ngừng 
thuốc, đôi khi phản ứng trở nên xấu hơn 
trước khi hồi phục dần. Khi sử dụng lại 
thuốc, ban đỏ thường xuất hiện lại trong 1 
đến 3 ngày. Ban ngứa thường xuất hiện trên 
thân người hoặc vùng hăm rồi lan ra đối 
xứng đến các chi và cổ. Bàn tay, bàn chân 
và niêm mạc thường không bị ảnh hưởng. 
Trong hầu hết các trường hợp, các tổn 
thương phân bố đối xứng hai bên cơ thể. 
Ban có thể là những nốt đỏ có kích thước 
nhỏ như đầu đinh ghim (giống sởi) đến 
dạng tổn thương >4 mm hình bầu dục hoặc 
tròn, không có mụn nước hoặc mụn mủ. Các 
nốt ban có đường viền màu đỏ tươi và toàn 
bộ vùng tổn thương có màu đồng nhất. Nếu 
ban tiến triển, các vết tổn thương mới có thể 
xuất hiện và tổn thương cũ có thể lan rộng 
hơn. Ngứa với mức độ từ nhẹ đến nặng 
cũng là một triệu chứng của phản ứng này. 
Phản ứng tiến triển với các triệu chứng toàn 
thân được gọi là hội chứng quá mẫn do 
thuốc hoặc phản ứng thuốc với tăng bạch 
cầu ái toan và các triệu chứng toàn thân 
(DRESS). Những thuốc thường liên quan đến 
phản ứng ngoại ban do thuốc được liệt kê 
trong bảng 1. Biện pháp điều trị các phản 
ứng do thuốc được trình bày trong bảng 2. 
Mày đay (urticaria), phù mạch 
(angioedema), phản vệ (anaphylaxis): Mày 
đay, phù mạch và phản vệ là các phản ứng 
typ I qua trung gian IgE, có thể xuất hiện 
đồng thời hoặc riêng lẻ. Phản ứng xảy ra khi 
IgE gắn với thuốc, dẫn đến giải phóng các 
chất trung gian của phản ứng viêm. Các 
triệu chứng xuất hiện trong vòng vài phút 
đến vài giờ sau khi phơi nhiễm với tác nhân 
gây phản ứng. Phản ứng phản vệ không qua 
cơ chế miễn dịch gây giải phóng trực tiếp 
histamin (xem mục Các phản ứng thuốc 
không liên quan đến miễn dịch). Mày đay là 
các nốt ban đỏ, ngứa trên da. Phù mạch là 
phản ứng sưng các mô ở da, đặc biệt ở mặt 
và đường hô hấp. Phản vệ là đáp ứng đe 
dọa tính mạng xảy ra trong vòng vài phút 
sau khi phơi nhiễm với tác nhân gây mẫn 
cảm, thường kèm theo mày đay và phù 
mạch; đặc trưng bởi suy hô hấp do phù nề 
đường hô hấp, có thể tụt huyết áp và sốc. 
Phản ứng trên tiêu hóa cũng có thể xuất 
hiện. Gần như tất cả các thuốc đều có thể 
gây ra dạng phản ứng miễn dịch này. Danh 
sách các thuốc nghi ngờ thường gặp được 
trình bày trong bảng 1. 
Viêm da tiếp xúc dị ứng (allergic 
contact dermatitis): Viêm da tiếp xúc dị ứng 
thường xảy ra trong vòng 48 đến 72 giờ sau 
khi tiếp xúc với chất gây dị ứng; mức độ của 
phản ứng phụ thuộc vào độ nhạy cảm của 
bệnh nhân cũng như tác nhân gây dị ứng cụ 
thể. Phản ứng khởi phát ở vị trí phơi nhiễm 
với tác nhân gây dị ứng. Ban viêm da tiếp 
xúc có các mụn nước, ngứa (đôi khi nặng), 
đỏ da ở những điểm tiếp xúc với tác nhân 
gây dị ứng và có thể lan rộng; tổn thương 
có ranh giới rõ ràng và thường dẫn đến ban 
đỏ và bong tróc da. Các trường hợp cấp tính 
có thể bùng phát ban đỏ, mụn nước và bọng 
nước; các trường hợp mạn tính có thể có 
biểu hiện da dày lên kèm các vết rạn và nứt 
da. 
Các tác nhân phổ biến bao gồm urushiol 
(cây thường xuân độc), niken, oxybenzon, 
neomycin và benzocain dùng tại chỗ; các tác 
nhân gây phản ứng chậm bao gồm 
neomycin, đồng và niken. Nếu không xác 
định được tác nhân tiếp xúc gây dị ứng, 
khuyến cáo sử dụng test áp bì để chẩn 
đoán. Niken là tác nhân phổ biến nhất được 
phát hiện thông qua test áp bì. Niken được 
tìm thấy trong khuy cài quần áo, tiền xu, đồ 
trang sức, ghim vòng kẹp giấy, lưỡi dao cạo, 
dụng cụ sửa chữa và cả thực phẩm. 
Methylisothiazolinon là chất bảo quản được 
No.3 - 2017 | Bulletin of Pharmacovigilance| 3 
Bảng 1: Các thuốc thường liên quan nhất đến phản ứng trên daa 
Phản ứng ngoại ban do 
thuốc 
Paracetamol 
Alopurinol 
Thuốc chống co giật 
Thuốc chống trầm cảm 
Thuốc chống loạn thần 
Kháng sinh cephalosporin 
Kháng sinh fluoroquinolon 
Kháng sinh macrolid 
Minocyclin 
Kháng thể đơn dòng 
NSAID 
Kháng sinh penicilin 
Nhóm sulfonamid 
Mày đay, phù mạch, phản 
vệ 
Thuốc ức chế men chuyển 
angiotensin 
Kháng sinh beta-lactamb 
Chế phẩm máu (IV) 
Thuốc cản quangb 
NSAID (ASA, diclofenac, 
ibuprofen, naproxen)b 
Nhóm sulfonamid 
Hội chứng quá mẫn do 
thuốc 
Alopurinol 
Thuốc chống co giật 
(carbamazepin, lamotrigin, 
oxacarbazepin, 
phenobarbital, phenytoin) 
Kháng sinh cephalosporin 
Isoniazid 
Metronidazol 
Mynocyclin 
Kháng sinh penicilin 
Nhóm sulfonamid 
Nhóm thienopyridin 
(clopidogrel, prasugrel, 
ticlopidin) 
Ban đỏ nhiễm sắc cố định 
Paracetamol 
Ampicilin 
Thuốc chống trầm cảm 
Thuốc điều trị sốt rét 
Thuốc chống loạn thần 
Nhóm barbiturat 
Chất tạo màu [xanh (blue) 
1,2; đỏ (red) 40; vàng 
(yellow) 5, 6, 10] 
Kháng sinh fluoroquinolon 
NSAID (ASA, ibuprofen, 
naproxen) 
Phenolphtalein bán không kê 
đơn 
Kháng sinh penicilin 
Nhóm sulfonamid 
Kháng sinh tetracyclin 
Hồng ban đa dạng 
Kháng sinh (amoxicilin, 
azithromycin, cephalosporin, 
ciprofloxacin, clindamycin, 
penicilin, các sulfonamid) 
Thuốc chống co giật 
(carbamazepin, phenytoin) 
Thuốc kháng nấm (fluconazol, 
terbinafin) 
Các kháng thể đơn dòng 
NSAID (celecoxib, ibuprofen, 
naproxen) 
Phản ứng giống bệnh 
huyết thanh 
Bupropion 
Cefaclor 
Kháng thể đơn dòng 
NSAID 
Kháng sinh penicilin 
Nhóm sulfonamid 
Viêm da tiếp xúc kích thích 
Acid (sulfuric) 
Base (ammonia, kali hydroxid, 
natri hydroxid) 
Chất tẩy rửa: Xà phòng, chất 
tẩy (natri lauryl sulfat, các chất 
khác) 
Bột mì 
Chất chống oxy hóa (benzoyl 
peroxid, natri hypoclorid) 
Găng tay cao su 
Dung môi (cồn, benzen) 
Nước tiểu 
Nước 
Dị ứng giả 
Thuốc ức chế men chuyển 
angiotensin 
Amphotericin B 
ASAb 
Thuốc cản quangb 
NSAIDb 
Các opiat 
Vancomycin 
Tăng sắc tố da và thay đổi 
màu da 
Sắc tố móng do thuốc 
Amiodaron 
Hydroxyurea 
Psoralen 
Kháng sinh tetracyclin 
(minocyclin) 
Nám da 
Estrogen 
Sắc tố da 
Bismuth (tăng sắc tố) 
Corticosteroid dùng tại chỗ (tăng 
hoặc giảm sắc tố, teo da, rạn, 
giãn mao mạch) 
Hydroxyurea (tăng sắc tố) 
Methotrexat (tăng sắc tố) 
Sắc tố nâu: Hydroxycloroquin, 
latanoprost nhãn khoa, 
minocyclin, thuốc chống trầm 
cảm 3 vòng 
Sắc tố xanh-đen: Thuốc điều trị 
sốt rét (cloroquin, 
hydroxycloroquin, hydroquinon) 
Sắc tố xanh-xám: Amiodaron, 
vàng, minocyclin, thuốc chống 
trầm cảm 3 vòng 
Sắc tố xanh: Minocyclin 
Cảm giác trên da 
Long não: Tạo cảm giác mát. 
Ớt: Ấm đến nóng rát, giảm dần 
nếu dùng liên tục. 
Menthol: Ban đầu mát, sau đó 
ấm. 
Methyl salicylat: Ấm. 
Niacin đường uống: Đỏ bừng và 
ấm ở mặt, tai và cổ. 
Ghi chú: 
aDanh sách các thuốc đường uống được xác định gây ra phản 
ứng trên da (trong nhiều báo cáo hoặc tổng quan, dữ liệu từ giám 
sát hậu mại hoặc thông tin kê đơn); không bao gồm hóa trị liệu và 
thuốc điều trị HIV. 
bPhản ứng hỗn hợp liên quan hoặc không liên quan đến miễn 
dịch. 
ASA: Acid acetylsalicylic; NSAID: Thuốc chống viêm không 
steroid. 
 Trung tâm DI & ADR Quốc gia 
4 | Bản tin Cảnh giác dược | Số 3 -2017 
sử dụng trong mỹ phẩm, kem giữ ẩm và các 
sản phẩm dùng trong gia đình như nước tẩy 
rửa, dầu gội và khăn ướt. Coban là một 
thành phần của xi măng. Nhựa thơm Peru 
được tìm thấy trong nước hoa, gia vị và 
thuốc không kê đơn (OTC). Phenylenediamin 
có trong thuốc nhuộm tóc. Các thuốc có 
nguồn gốc tự nhiên có thể gây viêm da tiếp 
xúc bao gồm lô hội dùng tại chỗ, bạch quả, 
nhựa thơm Peru, keo ong, tinh dầu trà dùng 
tại chỗ và vitamin E dùng tại chỗ. 
Hội chứng quá mẫn do thuốc (drug 
hypersensitivity syndrome): Đây là phản ứng 
nghiêm trọng typ IVb, được xem như một 
phản ứng đặc ứng hoặc dị ứng. Trước đây, 
hội chứng quá mẫn do thuốc có liên quan 
đến DRESS, nhưng không phải tất cả các 
phản ứng đều có tăng bạch cầu ái toan; do 
đó, thuật ngữ hội chứng quá mẫn do thuốc 
mô tả chính xác về hội chứng này hơn. Các 
phát hiện khác nhau cho thấy một loạt các 
triệu chứng thường bắt đầu từ 1 đến 8 tuần 
sau lần đầu phơi nhiễm, có thể nặng hơn sau 
khi ngừng thuốc và có thể gây tử vong nếu 
Bảng 2: Điều trị phản ứng trên da do thuốca 
Phản ứng Điều trị 
Phản ứng ngoại ban do 
thuốc 
Thuốc kháng histaminb 
Mày đay, phù mạch, phản 
vệ 
Thuốc kháng histaminb 
Glucocorticoid toàn thân: Prednison 0,5-1 mg/kg/ngày đường uống 
trong 3-5 ngày 
Montelukast (phù mạch) 
Adrenalin (trường hợp nặng) 
Viêm da tiếp xúc dị ứng Corticosteroid tại chỗ: Hiệu lực thấp (vùng da mỏng)c, trung bìnhd, 
caoe 
Hội chứng quá mẫn do 
thuốc 
Corticosteroid toàn thân: Prednison 1-2 mg/kg/ngày đường uống và 
giảm liều từ từ 
Hồng ban cố định Thận trọng theo dõi 
Corticosteroid tại chỗ: Hiệu lực thấpc, trung bìnhd 
Kháng histaminb 
Hồng ban đa dạng Kháng histaminb 
Corticosteroid tại chỗ: Hiệu lực thấpc, trung bìnhd 
Phản ứng giống bệnh 
huyết thanh 
Kháng histaminb 
NSAID (nếu có đau khớp) 
Corticosteroid toàn thân: Prenison 1 mg/kg/ngày đường uống 
Viêm da tiếp xúc kích thích Làm sạch nhẹ nhàng 
Kem làm ẩm 
Corticosteroid tại chỗ: Hiệu lực thấpc, trung bìnhd 
Nhạy cảm ánh sáng: 
Ngộ độc ánh sáng 
Dị ứng ánh sáng 
Kem chống nắng (dự phòng) 
Túi chườm mát 
NSAID 
Corticosteroid toàn thân (phản ứng nặng): Prednison 40-60 mg/ngày, 
đường uống trong 2-3 ngày 
Corticosteroid tại chỗ: Hiệu lực thấpc, trung bìnhd 
Thay đổi màu và sắc tố: 
Tăng sắc tố 
Nám da 
Hydroquinon tại chỗ 
Tretioin tại chỗ 
Dị ứng giả Thuốc kháng histaminb 
aTrong tất cả các trường hợp, ngừng thuốc nghi ngờ là trọng tâm của liệu pháp điều trị. 
bDiphenylhydramin 25-50 mg đường uống mỗi 6 giờ, hydroxyzin 25-50 mg đường uống mỗi 6 
giờ, cetirizin 10-20 mg đường uống 2 lần/ngày. 
cDesonid 0,05% 2 lần/ngày, hydrocortison 2,5% 2-3 lần/ngày. 
dTriamcinolon 0,1% 2 lần/ngày, mometason 0,1% 2 lần/ngày, fluocinolon 0,01% 2 lần/ngày. 
eClobetasol 0,05% 2 lần/ngày, fluocinonid 0,05-0, ... ệnh nhân dị 
ứng với protein sữa bò. 
Lactose đóng vai trò tá dược trong các 
chế phẩm này được chiết xuất từ sữa bò, do 
đó có thể lẫn dư lượng protein sữa bò có thể 
gây ra các phản ứng dị ứng trên bệnh nhân 
dị ứng với protein sữa bò. Sử dụng các chế 
phẩm này trong điều trị phản ứng dị ứng cấp 
có thể làm nặng thêm tình trạng dị ứng đã 
có hoặc xuất hiện phản ứng nặng trên những 
bệnh nhân dị ứng với protein sữa bò. 
Nên cân nhắc đến khả năng dị ứng với 
protein sữa bò nếu các triệu chứng nặng 
thêm hoặc xuất hiện các triệu chứng dị ứng 
mới sau khi sử dụng các chế phẩm này. Khi 
đó, cần ngừng ngay việc sử dụng các chế 
phẩm này và xử trí hợp lý cho bệnh nhân. 
Trước đó, ngày 01/8/2017, Nhóm điều 
phối thuốc sử dụng trên người được phê 
duyệt theo quy trình không tập trung và thừa 
nhận lẫn nhau (CMDh) đã xác nhận các 
khuyến cáo của Ủy ban Đánh giá Nguy cơ 
Cảnh giác Dược (PRAC) thuộc Cơ quan Quản 
lý Dược phẩm châu Âu (EMA) về việc cập 
nhật tờ thông tin sản phẩm của các chế 
phẩm methylprednisolon đường tiêm chứa 
lactose để thể hiện rằng các chế phẩm này 
không được sử dụng cho bệnh nhân dị ứng 
với protein sữa bò. 
Nguy cơ hiếm gặp hắc võng mạc 
trung tâm thanh dịch khi dùng 
corticosteroid đường toàn thân và tại 
chỗ 
Trong bản tin Drug Safety Update tháng 
8/2017, Cơ quan Quản lý Dược phẩm và Sản 
phẩm Y tế Anh (MHRA) cảnh báo nguy cơ 
hiếm gặp hắc võng mạc trung tâm thanh 
dịch (central serous chorioretinopathy - 
CSCR) khi dùng corticosteroid đường toàn 
thân và tại chỗ. 
Corticosteroid được sử dụng cho nhiều chỉ 
định trong điều trị hoặc ngăn ngừa các triệu 
chứng viêm và dị ứng, thường bao gồm hen 
và viêm mũi dị ứng; các rối loạn viêm hệ 
thống, ví dụ viêm khớp dạng thấp; các bệnh 
về da như eczema. 
CSCR được đặc trưng bởi sự tích tụ dịch 
dưới võng mạc ở cực sau đáy mắt, cuối cùng 
dẫn đến bong võng mạc. CSCR thường chỉ 
ảnh hưởng đến một mắt và có thể gây nhìn 
mờ và biến dạng, trong đó các vật thể khi 
quan sát bằng mắt bị ảnh hưởng thường nhỏ 
hơn và méo mó. Bệnh nhân cũng có thể gặp 
khó khăn với ánh đèn sáng và độ nhạy tương 
phản. 
Tuy cơ chế chính xác dẫn đến CSCR còn 
chưa rõ, nhưng một số yếu tố nguy cơ đã 
được mô tả, bao gồm việc sử dụng 
corticosteroid đường toàn thân, có thai và 
hội chứng Cushing, được cho là có liên quan 
đến tác động của cortisol trên mắt. 
CSCR gần đây cũng đã được ghi nhận sau 
khi sử dụng corticosteroid tại chỗ bằng 
đường hít, đường mũi, ngoài màng cứng, 
trong khớp, tại chỗ trên da và quanh mắt. 
Đây là một tác dụng phụ hiếm gặp ở tất cả 
các công thức. 
Nhìn mờ là một triệu chứng của CSCR và 
cũng là một tác dụng không mong muốn đã 
Quý đồng nghiệp có thể tham khảo nội dung 
các văn bản trên tại địa chỉ 
 Trung tâm DI & ADR Quốc gia 
14 | Bản tin Cảnh giác dược | Số 3 -2017 
được ghi nhận khi sử dụng steroid. Có nhiều 
nguyên nhân gây mờ mắt, bao gồm đục thủy 
tinh thể và tăng nhãn áp. 
Chống chỉ định các chế phẩm có 
chứa trimebutin ở trẻ nhỏ dưới 2 tuổi: 
Khuyến cáo từ ANSM 
Trimebutin là thuốc chống co thắt dùng 
trong tiêu hóa. Các thuốc chứa trimebutin đã 
được đánh giá lại về cân bằng lợi ích và 
nguy cơ trong khuôn khổ một chương trình 
đánh giá các thuốc đã được đăng ký lưu 
hành trước năm 2005. 
Đánh giá thông tin an toàn liên quan đến 
trimebutin cho thấy các phản ứng có hại đã 
được ghi nhận chủ yếu là phản ứng trên da 
và miễn dịch dị ứng. Các phản ứng trên thần 
kinh (buồn ngủ, co giật) và tim mạch (nhịp 
tim chậm) cũng đã được báo cáo trong 
trường hợp quá liều hoặc sai sót liên quan 
đến thuốc, đặc biệt trên trẻ đang bú mẹ. 
Do hiệu quả thấp và nguy cơ gặp phản 
ứng có hại nghiêm trọng ở trẻ em dưới 2 
tuổi, cần chống chỉ định sử dụng các chế 
phẩm chứa trimebutin ở trẻ em dưới 2 tuổi. 
Các chỉ định của các thuốc chứa 
trimebutin dạng uống và tiêm được giới hạn 
lại trong: 
- Đường uống: Điều trị triệu chứng đau, 
rối loạn nhu động và khó chịu liên quan đến 
rối loạn chức năng ruột. 
- Đường tiêm: Điều trị triệu chứng đau, 
rối loạn nhu động và khó chịu liên quan đến 
rối loạn chức năng ruột khi không thể dùng 
đường uống. 
Tránh dùng natri polystyren sulfonat 
đồng thời với tất cả các thuốc khác 
theo đường uống: Khuyến cáo từ FDA 
Hoa Kỳ 
Ngày 6/9/2017, Cơ quan Quản lý Dược 
phẩm và Thực phẩm Hoa Kỳ (FDA Hoa Kỳ) 
đưa ra khuyến cáo về việc tránh dùng natri 
polystyren sulfonat đồng thời với tất cả các 
thuốc khác theo đường uống. 
Một nghiên cứu đã cho thấy natri 
polystyren sulfonat liên kết với nhiều thuốc 
được kê đơn phổ biến được theo đường 
uống, làm giảm hấp thu thuốc và do đó giảm 
tác dụng của các thuốc này. Để giảm nguy 
cơ trên, FDA Hoa Kỳ khuyến cáo nên dùng 
natri polystyren sulfonat và các thuốc khác 
theo đường uống cách nhau ít nhất 3 giờ. 
Thông tin về việc giãn cách thời gian sử 
dụng của các thuốc sẽ được cập nhật vào tờ 
hướng dẫn sử dụng của natri polystyren 
sulfonat. 
Natri polystyren sulfonat được dùng để 
điều trị tăng kali máu, thông qua khả năng 
gắn với kali trong ruột, từ đó giúp loại bớt 
kali ra khỏi cơ thể. 
Khi kê đơn natri polystyren sulfonat, cán 
bộ y tế cần tư vấn bệnh nhân uống cách các 
thuốc khác ít nhất 3 giờ. Với bệnh nhân liệt 
dạ dày hoặc mắc bệnh lý làm chậm tháo 
rỗng thức ăn từ dạ dày xuống ruột non, thời 
gian giãn cách trên cần tăng lên đến 6 giờ. 
Rút khỏi thị trường paracetamol 
dạng giải phóng biến đổi: Khuyến cáo 
từ PRAC 
Ngày 01/9/2017, PRAC đã khuyến cáo rút 
khỏi thị trường các chế phẩm paracetamol 
dạng giải phóng biến đổi hay giải phóng kéo 
dài (được thiết kế để giải phóng paracetamol 
chậm trong thời gian dài hơn so với các chế 
phẩm giải phóng tức thì thông thường). 
Quyết định được đưa ra do những chế phẩm 
này có cách thức giải phóng paracetamol vào 
cơ thể phức tạp, gây khó khăn trong việc xử 
trí quá liều ở bệnh nhân. 
Sau khi đánh giá các nghiên cứu đã công 
bố và tham khảo ý kiến chuyên gia, PRAC đã 
xác nhận rằng khi được sử dụng ở những chỉ 
định đã được phê duyệt, viên nén 
paracetamol giải phóng biến đổi có những lợi 
ích và nguy cơ chấp nhận được. Tuy nhiên, 
kinh nghiệm thực tế cho thấy trong trường 
hợp quá liều, do cách paracetamol trong các 
chế phẩm giải phóng biến đổi được giải 
phóng trong cơ thể, các biện pháp điều trị 
thông thường đối với quá liều chế phẩm giải 
phóng tức thì không còn phù hợp. Do đó, 
PRAC khuyến cáo ngừng lưu hành các chế 
phẩm này trên thị trường. 
Khuyến cáo dành cho cán bộ y tế: 
- Cần khuyên bệnh nhân báo cáo nếu có 
biểu hiện nhìn mờ hoặc các rối loạn thị giác 
khác trong quá trình điều trị bằng 
corticosteroid. 
- Cân nhắc chuyển đến bác sĩ chuyên 
khoa mắt để đánh giá các nguyên nhân có 
thể gây ra tình trạng này nếu bệnh nhân có 
vấn đề về thị giác. 
No.3 - 2017 | Bulletin of Pharmacovigilance| 15 
Thông tin liên quan đến tính an toàn 
của thuốc cản quang có chứa 
gadolinium; thuốc chứa codein, 
tramadol; thuốc chứa hyoscin 
butylbromid dạng tiêm; thuốc chứa 
risperidon; thuốc sát trùng chứa 
clorhexidin gluconat 
Ngày 15/8/2017, Cục Quản lý Dược đã có 
công văn số 12312/QLD-TT cung cấp các 
thông tin liên quan đến tính an toàn của các 
thuốc trên với một số nội dung chính: 
1. Thuốc cản quang chứa gadolinium: 
Trước đây, PRAC đã khuyến cáo tạm 
ngừng lưu hành một số thuốc cản quang 
chứa gadolinium dạng tiêm tĩnh mạch. 
Thông tin bổ sung: Theo thông báo ngày 
21/7/2017 của EMA, hiện chưa có bằng 
chứng về sự lắng đọng gadolium trong não 
gây ra tác hại cho bệnh nhân; tuy nhiên 
EMA khuyến cáo giới hạn việc sử dụng một 
số chế phẩm chứa gadolinium mạch thẳng 
đường tĩnh mạch để phòng ngừa nguy cơ có 
thể xảy ra liên quan đến lắng đọng 
gadolinium trong não. Theo đó: 
- Các chế phẩm mạch thẳng acid 
gadoxetic và acid gadobenic dùng qua 
đường tĩnh mạch có thể tiếp tục sử dụng 
trong chụp gan vì các chất này được hấp thụ 
ở gan và đáp ứng nhu cầu chẩn đoán quan 
trọng. Acid gadopentetic tiêm trực tiếp vào 
khớp có thể tiếp tục được sử dụng trong 
chụp khớp vì liều của gadolinium sử dụng 
tiêm vào khớp rất thấp. 
- Tất cả các chế phẩm mạch thẳng khác 
dùng qua đường tĩnh mạch (gadodiamid, 
acid gadopentetic và gadoversetamid) cần 
được tạm ngừng ở EU. 
- Các chế phẩm gadolinium mạch vòng 
(gadobutrol, acid gadoteric và gadoteridol) 
ổn định hơn và có xu hướng giải phóng 
gadolinium thấp hơn các chế phẩm mạch 
thẳng. Các chế phẩm này có thể được tiếp 
tục sử dụng với chỉ định hiện tại nhưng 
dùng với liều thấp nhất đủ để tăng cường 
hình ảnh và chỉ khi biện pháp chụp không 
cần tăng cường hình ảnh không phù hợp. 
2. Thuốc chứa codein để điều trị ho và 
giảm đau, thuốc giảm đau chứa tramadol: 
Ngày 20/4/2017, FDA Hoa Kỳ đã thông 
báo giới hạn sử dụng codein và tramadol ở 
trẻ em. Các thuốc này có những nguy cơ 
nghiêm trọng, bao gồm thở chậm hoặc khó 
thở, có thể dẫn đến tử vong do suy hô hấp, 
những nguy cơ này xảy ra nghiêm trọng hơn 
ở trẻ em dưới 12 tuổi. Hiện tại, các thuốc 
chứa đơn thành phần codein và tất cả các 
thuốc chứa tramadol được FDA Hoa Kỳ phê 
duyệt chỉ sử dụng cho đối tượng người lớn. 
FDA Hoa Kỳ đã yêu cầu thay đổi nhãn thuốc 
của tất cả các sản phẩm thuốc kê đơn có 
chứa các thành phần nêu trên, cụ thể: 
- Codein không sử dụng để điều trị giảm 
đau và ho; tramadol không được sử dụng để 
điều trị giảm đau ở trẻ em dưới 12 tuổi. 
- Chống chỉ định sử dụng tramadol ở trẻ 
em dưới 18 tuổi để giảm đau sau thủ thuật 
cắt amiđan và/hoặc nạo V.A. (đối với codein, 
FDA Hoa Kỳ đã yêu cầu bổ sung chống chỉ 
định này từ tháng 02/2013). 
- Cảnh báo không khuyến cáo sử dụng 
codein và tramadol cho thanh thiếu niên từ 
12 đến 18 tuổi béo phì hoặc có các tình 
trạng bệnh lý như ngưng thở khi ngủ do tắc 
nghẽn hoặc bệnh phổi nghiêm trọng, do đây 
là những yếu tố làm tăng nguy cơ của 
những vấn đề hô hấp nghiêm trọng. 
- Cảnh báo các bà mẹ không cho con bú 
khi đang điều trị với codein hoặc tramadol 
do nguy cơ các phản ứng bất lợi nghiêm 
trọng có thể gặp phải ở trẻ bú mẹ. Những 
phản ứng bất lợi này bao gồm: Uể oải, ngủ 
nhiều, khó cho ăn hoặc các vấn đề nghiêm 
trọng về hô hấp, thậm chí tử vong. 
So với các khuyến cáo tại công văn số 
12973/QLD-ĐK ngày 07/7/2016 của Cục 
Quản lý Dược Việt Nam về yêu cầu cập nhật 
thông tin dược lý của các thuốc chứa codein, 
FDA Hoa Kỳ có khuyến cáo bổ sung như 
sau: 
+ Đối với chỉ định giảm đau: Theo công 
văn hướng dẫn là chỉ định cho bệnh nhân 
trên 12 tuổi và khuyến cáo không sử dụng 
cho đối tượng này, tuy nhiên FDA Hoa Kỳ đã 
chuyển từ khuyến cáo sang chống chỉ định 
cho trẻ dưới 12 tuổi. 
+ Bổ sung khuyến cáo không sử dụng 
codein cho thanh thiếu niên từ 12 đến 18 
tuổi béo phì hoặc có các tình trạng bệnh 
như ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn hoặc 
bệnh phổi nghiêm trọng, đây là những yếu 
tố làm tăng nguy cơ của những vấn đề hô 
hấp nghiêm trọng (cả chỉ định giảm đau và 
điều trị ho). 
 Trung tâm DI & ADR Quốc gia 
16 | Bản tin Cảnh giác dược | Số 3 -2017 
3. Thuốc chứa hyoscin butylbromid dạng 
tiêm: 
Trong ấn phẩm Drug Safety Update tháng 
02/2017, MHRA có cảnh báo về nguy cơ gặp 
những tác dụng bất lợi nghiêm trọng khi sử 
dụng các thuốc hyoscin butylbromid dạng 
tiêm ở những bệnh nhân bị bệnh tim. Theo 
đó, thông tin kê đơn của các thuốc này sẽ 
được cập nhật nhằm giảm thiểu nguy cơ của 
tác dụng bất lợi nghiêm trọng ở bệnh nhân 
có bệnh tim mạch. MHRA cũng đưa ra 
khuyến cáo cho các cán bộ y tế như sau: 
- Hyoscin butylbromid dạng tiêm có thể 
gây ra các tác dụng bất lợi nghiêm trọng, 
bao gồm nhịp tim nhanh, hạ huyết áp và 
phản ứng phản vệ. 
- Các tác dụng bất lợi nghiêm trọng này 
có thể dẫn đến tử vong ở bệnh nhân có bệnh 
tim như suy tim, bệnh tim mạch vành, loạn 
nhịp tim hoặc tăng huyết áp. 
- Hyoscin butylbromid dạng tiêm nên 
được sử dụng thận trọng ở bệnh nhân bị 
bệnh tim. 
- Cần giám sát chặt chẽ các bệnh nhân 
này và đảm bảo sẵn sàng phương tiện cũng 
như nhân lực cấp cứu khi cần thiết. 
- Hyoscin butylbromid dạng tiêm vẫn tiếp 
tục bị chống chỉ định cho bệnh nhân bị nhịp 
tim nhanh. 
4. Thuốc chứa risperidon: 
Ngày 20/12/2016, Cơ quan Khoa học Y tế 
Singapore (HSA) đã thông báo giới hạn chỉ 
định của risperidon trong điều trị sa sút trí 
tuệ. Risperidon hiện đang được phê duyệt để 
điều trị rối loạn hành vi ở bệnh nhân sa sút 
trí tuệ. Đánh giá của HSA cho thấy risperidon 
ở liều điều trị cho hiệu quả trên bệnh nhân 
cao tuổi sa sút trí tuệ mức độ vừa hoặc nặng, 
bao gồm sa sút trí tuệ do Alzheimer, sa sút 
trí tuệ do bệnh mạch máu hoặc sa sút trí tuệ 
hỗn hợp. Các biến cố mạch máu não như đột 
quỵ hoặc thiếu máu não cục bộ thoáng qua, 
bao gồm cả tử vong đã được ghi nhận trong 
các thử nghiệm lâm sàng sử dụng risperidon 
điều trị rối loạn tâm thần do sa sút trí tuệ 
trên bệnh nhân cao tuổi. Dữ liệu an toàn 
thuốc sau khi thuốc lưu hành trên thị trường 
cho thấy bệnh nhân sa sút trí tuệ do bệnh 
mạch máu hoặc sa sút trí tuệ hỗn hợp sử 
dụng risperidon gặp phải biến cố mạch máu 
não với tỷ lệ cao hơn so với bệnh nhân sa sút 
trí tuệ do Alzheimer. Kết quả gộp từ các 
nghiên cứu có đối chứng cho thấy nguy cơ 
biến cố mạch máu não tăng lên 2,1 lần (biến 
cố mạch máu não ở mức độ nghiêm trọng có 
thể tăng lên 2,7 lần) trên bệnh nhân sa sút 
trí tuệ do bệnh mạch máu hoặc sa sút trí tuệ 
hỗn hợp so với bệnh nhân sa sút trí tuệ do 
Alzheimer. 
Để giảm thiểu nguy cơ này, HSA khuyến 
cáo risperidon chỉ được chỉ định để điều trị 
ngắn hạn trên bệnh nhân sa sút trí tuệ do 
Alzheimer mức độ trung bình đến nặng 
không đáp ứng với các biện pháp không 
dùng thuốc; không còn được khuyến cáo sử 
dụng cho các týp khác của sa sút trí tuệ nữa 
(sa sút trí tuệ thể hỗn hợp/ sa sút trí tuệ do 
mạch máu). 
Quyết định tương tự cũng đã được đưa ra 
bởi Cơ quan Quản lý Y tế Canada (Health 
Canada) và Cơ quan Quản lý các Sản phẩm 
Điều trị Úc (TGA). EMA giới hạn thêm thời 
gian sử dụng risperidon để điều trị ngắn hạn 
các hành vi gây hấn trường diễn ở bệnh nhân 
sa sút trí tuệ do Alzheimer mức độ trung bình 
đến nặng không đáp ứng với các biện pháp 
không dùng thuốc và có nguy cơ gây hại cho 
bản thân hoặc người khác là không quá 6 
tuần. 
5. Thuốc sát trùng ngoài da chứa hoạt 
chất clorhexidin gluconat: 
FDA Hoa Kỳ đã cảnh báo: 
- Các phản ứng dị ứng hiếm gặp nhưng 
nghiêm trọng (thở khò khè hay khó thở, 
sưng mặt, mề đay và có thể nhanh chóng 
tiến triển thành các triệu chứng nghiêm trọng 
hơn như phát ban nghiêm trọng hay sốc) đã 
được báo cáo liên quan đến các sản phẩm 
sát trùng ngoài da được sử dụng rộng rãi có 
chứa clorhexidin gluconat. 
- Mặc dù hiếm gặp nhưng số lượng báo 
cáo của các phản ứng dị ứng nghiêm trọng 
liên quan đến các sản phẩm này đã liên tục 
tăng trong các năm gần đây. 
- FDA Hoa Kỳ đã yêu cầu các nhà sản 
xuất cập nhật trên nhãn các thuốc chứa 
clorhexidin gluconat (cả dạng sát trùng ngoài 
da, súc miệng hay dạng lát mỏng dùng 
đường miệng để điều trị các bệnh về nướu) 
cảnh báo về nguy cơ nêu trên. 

File đính kèm:

  • pdfphan_ung_qua_man_do_thuoc.pdf