Phân tích và đánh giá bài trắc nghiệm khách quan môn hóa hữu cơ ở Trường Đại học Y dược TP Hồ Chí Minh

TÓM TẮT

Nghiên cứu này, được tiến hành theo phương pháp nghiên cứu định lượng nhằm xác

định những tham số của một bài trắc nghiệm khách quan như độ khó, độ phân cách, tính

tin cậy, tính giá trị để đánh giá kết quả học tập môn Hóa hữu cơ tại Trường Đại học Y

Dược TP Hồ Chí Minh. Mẫu nghiên cứu là 185 sinh viên với 58 nam và 127 nữ.

Từ khóa: phân tích, đánh giá, trắc nghiệm khách quan, hóa hữu cơ.

pdf 10 trang phuongnguyen 7200
Bạn đang xem tài liệu "Phân tích và đánh giá bài trắc nghiệm khách quan môn hóa hữu cơ ở Trường Đại học Y dược TP Hồ Chí Minh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Phân tích và đánh giá bài trắc nghiệm khách quan môn hóa hữu cơ ở Trường Đại học Y dược TP Hồ Chí Minh

Phân tích và đánh giá bài trắc nghiệm khách quan môn hóa hữu cơ ở Trường Đại học Y dược TP Hồ Chí Minh
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TP HCM Số 34 năm 2012 
___________________________________________________________________________________________________________
__ 
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ 
BÀI TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN MÔN HÓA HỮU CƠ 
Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP HỒ CHÍ MINH 
HUỲNH THỊ MINH HẰNG*
TÓM TẮT 
Nghiên cứu này, được tiến hành theo phương pháp nghiên cứu định lượng nhằm xác 
định những tham số của một bài trắc nghiệm khách quan như độ khó, độ phân cách, tính 
tin cậy, tính giá trị để đánh giá kết quả học tập môn Hóa hữu cơ tại Trường Đại học Y 
Dược TP Hồ Chí Minh. Mẫu nghiên cứu là 185 sinh viên với 58 nam và 127 nữ. 
Từ khóa: phân tích, đánh giá, trắc nghiệm khách quan, hóa hữu cơ. 
ABSTRACT 
Analyzing an objective test of Organic Chemistry at Ho Chi Minh City University 
of Medicine and Pharmacy 
A quantitative research is carried out to define the parameters of an objective test 
such as difficulty, index of discrimination, reliability and validity. Hereby, it is used to 
evaluate objectively the results of students learning Organic Chemistry at Ho Chi Minh 
city University of Medicine and Pharmacy. The sample is 185 students including 58 male 
and 127 female students. 
Keywords: analyze, evaluate, objective test, Organic Chemistry. 
1. Mở đầu 
Ngày nay, do sự phát triển của khoa 
học kĩ thuật và các điều kiện xã hội đòi 
hỏi nhà trường phải không ngừng hoàn 
thiện quá trình giáo dục và đào tạo để đáp 
ứng yêu cầu về con người và nguồn nhân 
lực là nhân tố quyết định sự phát triển 
của đất nước trong thời kì công nghiệp 
hóa, hiện đại hóa. 
Cùng với sự đổi mới của đất nước, 
giáo dục đại học Việt Nam cũng đang đổi 
mới theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa 
và đa dạng hóa. Sự đổi mới này đòi hỏi 
tiến hành một cách đồng bộ, trên tất cả 
các khâu của quá trình đào tạo: mục tiêu, 
nội dung, chương trình, phương pháp giảng 
dạy, kiểm tra đánh giá, cơ sở vật chất 
* ThS, Trường Đại học Y Dược TPHCM 
Kiểm tra đánh giá là khâu quan 
trọng của quá trình dạy học, có tác động 
mạnh và hiệu quả đến sự thay đổi trong 
quy trình đào tạo ở bậc đại học. Khi kiểm 
tra đánh giá được xây dựng trên cơ sở 
khoa học, đảm bảo các nguyên tắc nhất 
định thì sẽ kéo theo sự thay đổi về chất 
và lượng của chương trình đào tạo, giáo 
trình, tài liệu giảng dạy, phương pháp dạy 
học 
Kiểm tra đánh giá ở đại học hiện 
nay đang có xu hướng “Dạy gì thi nấy”, 
dẫn đến hiện tượng người dạy cắt xén 
chương trình, ít đổi mới nội dung, 
phương pháp giảng dạy; còn người học 
thì học đối phó, “học tủ”, học lệch; việc 
 118 
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Huỳnh Thị Minh Hằng 
___________________________________________________________________________________________________________
__ 
kiểm tra đánh giá kết quả học tập của 
sinh viên thường thực hiện theo phương 
pháp luận đề trên các kì kiểm tra, thi học 
kì, thi tốt nghiệp. Phương pháp đánh giá 
này có nhiều hạn chế như: số câu hỏi 
trong một bài kiểm tra hoặc bài thi tương 
đối ít, không bao trùm toàn bộ nội dung 
môn học dẫn đến việc sinh viên “học tủ”, 
giáo viên chấm bài thi mang tính chất chủ 
quan vì có thể tự do cho điểm các câu trả 
lời theo xu hướng riêng của mình, không 
thống nhất với nhau nên không khách 
quan và có thể có những biểu hiện tiêu 
cực như quá khắt khe hoặc nâng điểm, 
do đó kết quả kiểm tra đánh giá chưa 
phản ánh đúng trình độ thật sự của sinh 
viên và tạo ra sự không công bằng trong 
giáo dục. 
Thêm vào đó, áp lực về số lượng 
sinh viên ngày một tăng, đòi hỏi cần phải 
có sự thay đổi về khâu kiểm tra đánh giá 
chất lượng học tập. Việc đánh giá sinh 
viên đã trở thành nhu cầu mang tính cấp 
bách, đặc biệt trong việc cải tiến và hoàn 
thiện kĩ thuật trong kiểm tra, đánh giá. 
 Trong những năm gần đây, việc 
thay đổi cách thức kiểm tra, đánh giá 
trong học tập, thi cử và giảng dạy được 
quan tâm đến nhiều như việc tuyển sinh 
đại học bằng phương pháp trắc nghiệm, 
việc thi cử các môn học ở các cấp học 
cũng dần chuyển sang hình thức trắc 
nghiệm. 
Nghiên cứu này nhằm xác định 
những tiêu chí của một bài trắc nghiệm 
khách quan như: độ khó, độ phân cách, 
tính tin cậy, tính giá trị để đánh giá kết 
quả học tập môn Hóa hữu cơ tại Đại học 
Y Dược TP Hồ Chí Minh. Đối tượng 
nghiên cứu là các thông số về độ khó, độ 
phân cách, tính tin cậy, tính giá trị của 
bài thi trắc nghiệm khách quan sử dụng 
trong môn Hóa hữu cơ giảng dạy tại Đại 
học Y Dược TP Hồ Chí Minh. Đối tượng 
thực nghiệm là sinh viên hệ chính quy 
khóa 2003 - 2008 học môn Hóa hữu cơ 
tại Khoa Dược - Đại học Y Dược TP Hồ 
Chí Minh. 
Trong lĩnh vực giáo dục, thường 
dùng chữ “trắc nghiệm thành quả học 
tập” hay “trắc nghiệm thành tích”. Trong 
trường học, từ “trắc nghiệm” được dùng 
như là một hình thức kiểm tra, đánh giá 
học sinh. Tại Việt Nam, các tài liệu 
thường ghi “trắc nghiệm khách quan”, 
không phải hiểu theo nghĩa đối lập với 
một đo lường chủ quan nào, mà nên hiểu 
là hình thức kiểm tra này có tính khách 
quan cao hơn cách kiểm tra, đánh giá 
bằng luận đề chẳng hạn. 
Các điểm số thu thập được từ một 
bài trắc nghiệm thành tích có thể cung 
cấp hai loại thông tin: 
- Loại thứ nhất là mức độ người học 
thực hiện được tiêu chí đã được ấn định, 
không cần biết người ấy làm giỏi hơn hay 
kém hơn những người khác. 
- Loại thứ hai là sự xếp hạng tương 
đối của các cá nhân liên quan đến mức độ 
thực hiện của họ về bài trắc nghiệm đã ra. 
Sự khác biệt giữa hai loại thông tin 
này là ở loại tiêu chuẩn nào được sử dụng 
để tham chiếu. Như vậy, loại trắc nghiệm 
mà người ta gọi là “trắc nghiệm chuẩn 
mực” tùy thuộc vào tiêu chuẩn chất lượng 
tương đối, còn “trắc nghiệm tiêu chí” tùy 
thuộc vào tiêu chuẩn chất lượng tuyệt đối 
[3]. 
 119
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TP HCM Số 34 năm 2012 
___________________________________________________________________________________________________________
__ 
Việc kiểm tra, đánh giá kết quả học 
tập của sinh viên trong từng môn học là 
làm rõ tình hình lĩnh hội kiến thức, sự 
thành thạo về kĩ năng và trình độ phát 
triển tư duy (quá trình hình thành khái 
niệm, khả năng phân tích, tổng hợp, hệ 
thống hóa, khái quát hóa kiến thức) 
trong việc nắm kiến thức của sinh viên. 
Thông qua kiểm tra đánh giá, giáo viên 
tự đánh giá việc giảng dạy và sinh viên 
nhận biết, tự đánh giá việc học tập của 
mình. Giáo viên sẽ thấy được những 
thành công và những vấn đề cần được rút 
kinh nghiệm trong giảng dạy nội dung 
chuyên môn mà mình phụ trách để từ đó 
định ra được những biện pháp sư phạm 
thích hợp nhằm nâng cao chất lượng dạy 
- học. 
Kiểm tra đánh giá cũng có ảnh 
hưởng rất lớn đến việc học tập bộ môn 
của sinh viên. Nếu các câu hỏi kiểm tra 
chỉ nhằm vào việc kiểm tra trí nhớ thì 
điều đó sẽ dẫn đến một thói quen buộc 
sinh viên phải học thuộc lòng. Còn nếu 
các câu hỏi kiểm tra lại chỉ đơn thuần 
nhằm vào việc kiểm tra kiến thức mà coi 
nhẹ yêu cầu vận dụng kĩ năng thì cũng sẽ 
làm cho sinh viên không chú ý đến việc 
rèn luyện kĩ năng cần thiết của từng bộ 
môn. 
Vì vậy, có thể nói kiểm tra và đánh 
giá là khâu không thể thiếu được của quá 
trình dạy học, là một biện pháp quan 
trọng để nâng cao chất lượng dạy - học 
bộ môn. Hoạt động kiểm tra, đánh giá kết 
quả học tập của sinh viên phải được tiến 
hành theo kế hoạch, có hệ thống, đánh 
giá trước, trong và sau khi học một phần 
của chương trình, kết hợp việc theo dõi 
thường xuyên với kiểm tra, đánh giá định 
kì và đánh giá vào cuối kì, cuối năm, cuối 
khóa. Số lần kiểm tra phải đủ mức để có 
thể đánh giá chính xác (thường theo quy 
định và chỉ tiêu chung do Bộ Giáo dục và 
Đào tạo đề ra). 
Việc kiểm tra, đánh giá kết quả học 
tập của sinh viên phải bảo đảm tính 
khách quan (tới mức tối đa có thể), vì vậy 
phải tạo điều kiện cho sinh viên phát huy 
hết khả năng, trình độ của bản thân. Để 
làm được việc đó cần phải có những biện 
pháp ngăn chặn những hành vi thiếu 
trung thực trong thi cử như nhìn bài bạn, 
xem tài liệu, làm hộ bài [1]. 
Việc tổ chức kiểm tra, đánh giá kết 
quả học tập của sinh viên cần vận dụng 
thành tựu của những lý thuyết mới, sử 
dụng nhiều phương pháp khác nhau để 
đánh giá việc học của sinh viên, dữ liệu 
đánh giá sẽ được sử dụng để phát huy 
việc giảng dạy và cải tiến chất lượng 
chương trình đào tạo. 
2. Phương pháp nghiên cứu 
Nghiên cứu này được thực hiện 
theo các phương pháp: 
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu 
thiết lập cơ sở lý luận cho việc nghiên 
cứu. 
- Phương pháp điều tra bằng phiếu 
hỏi. 
- Phương pháp thống kê ứng dụng 
trong nghiên cứu khoa học. 
Để thực hiện việc phân tích và đánh 
giá bài trắc nghiệm khách quan môn Hóa 
hữu cơ, tác giả đã sử dụng phối hợp hai 
công cụ phân tích dữ liệu là chương trình 
phân tích thống kê chuyên dụng SPSS for 
Windows và chương trình xử lý bảng tính 
 120 
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Huỳnh Thị Minh Hằng 
___________________________________________________________________________________________________________
__ 
điện tử Microsoft Excel trong việc xử lý 
kết quả thực nghiệm. 
3. Kết quả nghiên cứu 
Nghiên cứu này được tiến hành 
theo phương pháp nghiên cứu định lượng 
dựa trên kết quả học tập môn Hóa hữu cơ 
tại Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh. 
Qua khảo sát bài thi trắc nghiệm khách 
quan môn Hóa hữu cơ của sinh viên khoa 
Dược hệ chính quy khóa 2003 - 2008, tác 
giả đã rút ra được những kết quả như sau: 
Bảng 1. Kết quả phân tích trên toàn bài trắc nghiệm 
Các giá trị thực nghiệm Kết quả 
Số câu trắc nghiệm 40 
Số sinh viên làm trắc nghiệm 185 
Điểm trung bình lý thuyết 24 
Điểm trung bình toàn bài 23,23 
Độ lệch tiêu chuẩn 4,068 
Hệ số tin cậy 0,6217 
Qua kết quả của bảng 1 cho thấy: 
- Bài trắc nghiệm là vừa sức so với trình độ của sinh viên. 
- Hệ số tin cậy của bài trắc nghiệm cao vì số sinh viên của lớp là 185. 
Việc phân tích các câu trắc nghiệm được tiến hành theo phương pháp phân tích 
độ khó của câu, phương pháp phân tích độ phân cách của câu và phương pháp thẩm 
định các mồi nhử. 
Bảng 2. Kết quả phân tích độ khó của các câu trắc nghiệm 
Câu Độ khó Câu Độ khó Câu Độ khó Câu Độ khó 
C1 0,99 C11 0,92 C21 0,76 C31 0,90 
C2 0,84 C12 0,22 C22 0,32 C32 0,94 
C3 0,47 C13 0,55 C23 0,30 C33 0,15 
C4 0,41 C14 0,20 C24 0,82 C34 0,51 
C5 0,20 C15 0,34 C25 0,66 C35 0,75 
C6 0,85 C16 0,84 C26 0,11 C36 0,37 
C7 0,81 C17 0,92 C27 0,14 C37 0,51 
C8 0,95 C18 0,63 C28 0,04 C38 0,51 
C9 0,89 C19 0,58 C29 0,22 C39 0,81 
C10 0,88 C20 0,80 C30 0,37 C40 0,75 
Qua kết quả phân tích độ khó của 
các câu trắc nghiệm khách quan nhiều 
lựa chọn (loại câu có 5 lựa chọn) và so 
sánh các chỉ số về độ khó này với độ khó 
vừa phải (với câu trắc nghiệm có 5 lựa 
chọn là 0,60) của từng câu trắc nghiệm 
tương ứng, tác giả nhận thấy bài thi trắc 
nghiệm khách quan môn Hóa hữu cơ có: 
- 19 câu ở mức độ dễ là: C1, C2, C6, 
C7, C8, C9, C10, C11, C16, C17, C20, 
 121
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TP HCM Số 34 năm 2012 
___________________________________________________________________________________________________________
__ 
C21, C24, C25, C31, C32, C35, C39, 
C40. 
- 3 câu ở mức độ vừa sức là: C13, 
C18, C19. 
- 18 câu ở mức độ khó là: C3, C4, 
C5, C12, C14, C15, C22, C23, C26, C27, 
C28, C29, C30, C33, C34, C36, C37, 
C38. 
Để có thể đưa ra kết luận sau khi 
tính được độ phân cách của một câu trắc 
nghiệm, ta căn cứ vào thang đánh giá độ 
phân cách D sau đây: 
- D ≥ .40 : câu trắc nghiệm có độ 
phân cách rất tốt. 
- .30 ≤ D ≤ .39 : câu trắc nghiệm có 
độ phân cách khá tốt. 
- .20 ≤ D ≤ .29 : câu trắc nghiệm có 
độ phân cách tạm được. 
- D ≤ .19 : câu trắc nghiệm có độ 
phân cách kém. 
Bảng 3. Kết quả phân tích độ phân cách của các câu trắc nghiệm 
Câu 
Độ 
phân 
cách 
Câu 
Độ 
phân 
cách 
Câu 
Độ 
phân 
cách 
Câu 
Độ 
phân 
cách 
C1 0,10 C11 0,17 C21 0,22 C31 0,30 
C2 0,33 C12 0,13 C22 0,49 C32 0,30 
C3 0,47 C13 0,17 C23 0,25 C33 0,26 
C4 0,37 C14 0,22 C24 0,23 C34 0,30 
C5 0,30 C15 0,39 C25 0,43 C35 0,26 
C6 0,33 C16 0,29 C26 0,06 C36 0,22 
C7 0,26 C17 0,22 C27 0,20 C37 0,08 
C8 0,08 C18 0,39 C28 0,30 C38 0,16 
C9 0,15 C19 0,39 C29 -0,17 C39 0,30 
C10 0,13 C20 0,41 C30 0,31 C40 0,22 
Qua kết quả phân tích độ phân cách 
của các câu trắc nghiệm và so sánh các 
chỉ số về độ phân cách này với thang 
đánh giá độ phân cách của câu trắc 
nghiệm, tác giả nhận thấy bài thi trắc 
nghiệm khách quan môn Hóa hữu cơ có: 
- 4 câu có độ phân cách rất tốt là: C3, 
C20, C22, C25. 
- 13 câu có độ phân cách khá tốt là: 
C2, C4, C5, C6, C15, C18, C19, C28, 
C30, C31, C32, C34, C39. 
- 12 câu có dộ phân cách tạm được: 
C7, C14, C16, C17, C21, C23, C24, C27, 
C33, C35, C36, C40. 
- 11 câu có độ phân cách kém là: C1, 
C8, C9, C10, C11, C12, C13, C26, C29, 
C37, C38. 
Ngoài việc phân tích độ khó và độ 
phân cách của các câu trắc nghiệm, để 
chọn được câu trắc nghiệm tốt, tác giả 
thực hiện phân tích các câu gây nhiễu hay 
mồi nhử của câu trắc nghiệm tương ứng 
dựa trên tần số đáp ứng cho khả năng lựa 
 122 
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Huỳnh Thị Minh Hằng 
___________________________________________________________________________________________________________
__ 
chọn đúng, sai của sinh viên trên từng 
câu gây nhiễu. 
Giả định: 
- Nếu số sinh viên trong nhóm có 
điểm số cao làm đúng nhiều hơn số sinh 
viên trong nhóm có điểm số thấp: mồi 
nhử tốt. 
- Nếu số sinh viên trong nhóm có 
điểm số cao làm sai nhiều hơn số sinh 
viên trong nhóm có điểm số thấp: mồi 
nhử không tốt. 
Để có thể đưa ra kết luận sau khi 
tính được tần số đáp ứng cho khả năng 
lựa chọn đúng, sai của sinh viên trên một 
câu trắc nghiệm, ta căn cứ vào thang 
đánh giá về độ gây nhiễu F sau đây: 
- F ≥ 5 : câu lựa chọn có độ gây 
nhiễu rất tốt. 
- F = 3 ÷4 : câu lựa chọn có độ gây 
nhiễu khá tốt. 
- F = 1 ÷2 : câu lựa chọn có độ gây 
nhiễu trung bình. 
- F ≤ 0 : câu lựa chọn có độ gây 
nhiễu kém. 
Bảng 4. Kết quả đánh giá mồi nhử của các câu trắc nghiệm 
Mồi nhử Câu 
A B C D E 
C1 Trung bình Kém Đáp án Kém Kém 
C2 Trung bình Rất tốt Trung bình Khá tốt Đáp án 
C3 Đáp án Rất tốt Rất tốt Rất tốt Khá tốt 
C4 Khá tốt Đáp án Trung bình Rất tốt Rất tốt 
C5 Đáp án Khá tốt Rất tốt Kém Kém 
C6 Trung bình Rất tốt Trung bình Đáp án Rất tốt 
C7 Đáp án Rất tốt Trung bình Kém Khá tốt 
C8 Trung bình Đáp án Kém Kém Kém 
C9 Đáp án Khá tốt Kém Trung bình Kém 
C10 Trung bình Kém Đáp án Khá tốt Kém 
C11 Kém Rất tốt Đáp án Kém Kém 
C12 Trung bình Đáp án Kém Rất tốt Kém 
C13 Trung bình Kém Rất tốt Rất tốt Đáp án 
C14 Trung bình Rất tốt Rất tốt Đáp án Kém 
C15 Rất tốt Rất tốt Đáp án Khá tốt Kém 
C16 Trung bình Rất tốt Khá tốt Đáp án Kém 
C17 Đáp án Trung bình Trung bình Kém Khá tốt 
C18 Trung bình Rất tốt Đáp án Rất tốt Khá tốt 
C19 Rất tốt Đáp án Rất tốt Trung bình Trung bình 
C20 Đáp án Rất tốt Trung bình Rất tốt Trung bình 
 123
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TP HCM Số 34 năm 2012 
___________________________________________________________________________________________________________
__ 
C21 Rất tốt Kém Đáp án Kém Khá tốt 
C22 Khá tốt Đáp án Rất tốt Khá tốt Rất tốt 
C23 Kém Kém Đáp án Rất tốt Rất tốt 
C24 Kém Khá tốt Rất tốt Đáp án Trung bình 
C25 Trung bình Khá tốt Rất tốt Đáp án Rất tốt 
C26 Rất tốt Kém Kém Đáp án Kém 
C27 Đáp án Rất tốt Kém Trung bình Kém 
C28 Đáp án Khá tốt Trung bình Rất tốt Kém 
C29 Đáp án Kém Kém Kém Kém 
C30 Rất tốt Đáp án Rất tốt Trung bình Khá tốt 
C31 Kém Khá tốt Đáp án Rất tốt Trung bình 
C32 Kém Kém Kém Đáp án Rất tốt 
C33 Kém Trung bình Kém Đáp án Rất tốt 
C34 Rất tốt Đáp án Khá tốt Kém Rất tốt 
C35 Khá tốt Kém Rất tốt Kém Đáp án 
C36 Khá tốt Kém Trung bình Rất tốt Đáp án 
C37 Khá tốt Kém Đáp án Kém Khá tốt 
C38 Kém Kém Đáp án Rất tốt Rất tốt 
C39 Trung bình Trung bình Khá tốt Rất tốt Đáp án 
C40 Kém Khá tốt Kém Rất tốt Đáp án 
Trong nghiên cứu này, tác giả đã 
khảo sát bài thi trắc nghiệm của sinh viên 
khoa Dược hệ chính quy khóa 2003 - 
2008 với 40 câu trắc nghiệm để đo lường 
mức độ nhận thức của sinh viên về lý 
thuyết Hóa hữu cơ. Các mục tiêu nhận 
thức của môn Hóa hữu cơ gồm 4 phạm 
trù lớn với các mức độ đo mục tiêu nhận 
thức được định nghĩa từ thấp đến cao 
theo thang đo như sau: 
1. Biết, 
2. Hiểu, 
3. Áp dụng, 
4. Phân tích - Tổng hợp - Đánh giá. 
Thang đo này được xây dựng dựa 
trên cơ sở lý thuyết về nguyên tắc phân 
loại các mục tiêu giáo dục trong lĩnh vực 
nhận thức của tác giả Benjamin S. Bloom 
[5]. 
Bảng 5. Phân tích mục tiêu và nội dung của các câu trắc nghiệm 
Mức độ đo 
Câu Nội dung 
1 2 3 4 
C1 Hiệu ứng cảm ứng X 
C2 Tính chất của các liên kết σ và liên kết Π X 
C3 Khái niệm acid - base trong hóa hữu cơ X 
 124 
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Huỳnh Thị Minh Hằng 
___________________________________________________________________________________________________________
__ 
C4 Cấu trúc điện tử của carbon và liên kết trong hợp chất hữu cơ X 
C5 Các hiệu ứng điện tử trong hợp chất hữu cơ X 
C6 Các hiệu ứng điện tử trong hợp chất hữu cơ X 
C7 Sự tạo thành các liên kết X 
C8 Cơ chế phản ứng thế ái điện tử X 
C9 Cơ chế phản ứng X 
C10 Tính chất hóa học của alken X 
C11 Hiệu ứng cảm ứng X 
C12 Các hiệu ứng điện tử trong hợp chất hữu cơ X 
C13 Tính chất hóa học của alkan X 
C14 Tính chất hóa học của alkan X 
C15 Đồng phân cấu tạo và đồng phân hình học của alken X 
C16 Các hiệu ứng điện tử trong hợp chất hữu cơ X 
C17 Liên kết hydro X 
C18 Cơ chế phản ứng X 
C19 Cơ chế phản ứng thế ái nhân X 
C20 Đồng phân quang học X 
C21 Đồng phân hình học X 
C22 Cấu dạng của cycloalkan X 
C23 Aldehyd - Ceton đa chức X 
C24 Hiệu ứng cảm ứng X 
C25 Đồng phân quang học X 
C26 Cyclohexan X 
C27 Khái niệm acid - base trong hóa hữu cơ X 
C28 Hiệu ứng cảm ứng X 
C29 Hiệu ứng cảm ứng X 
C30 Hiệu ứng cảm ứng X 
C31 Cấu trúc phân tử của hợp chất hữu cơ X 
C32 Đồng phân cấu dạng X 
C33 Cấu dạng của cycloalkan X 
C34 Alkan - Hydrocarbon no X 
C35 Liên kết hydro X 
C36 Sự định hướng vào hợp chất nhiều nhóm thế X 
C37 Đồng phân hình học X 
C38 Đồng phân quang học X 
C39 Đồng phân quang học X 
 125
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TP HCM Số 34 năm 2012 
___________________________________________________________________________________________________________
__ 
C40 Đồng phân quang học X 
Để làm rõ hơn kết quả của các câu trắc nghiệm, việc phân tích theo thông số giới 
tính được thực hiện. 
Giả thuyết: 
Ho: Không có sự khác biệt về trình độ giữa nam sinh viên và nữ sinh viên khi học 
môn Hóa hữu cơ. 
H1: Có sự khác biệt về trình độ giữa nam sinh viên và nữ sinh viên khi học môn 
Hóa hữu cơ. 
Mức ý nghĩa: =α 0,05 
Kết quả phân tích: 
Bảng 6. Các thông số về giới tính khi phân tích kết quả trắc nghiệm 
Giới tính Kích thước mẫu Trung bình Độ lệch tiêu chuẩn 
Nam 58 23,64 4,930 
Nữ 127 23,05 3,614 
Tổng cộng 185 23,23 4,068 
Bảng 7. Phân tích kết quả trắc nghiệm sử dụng kiểm định ANOVA 
mẫu độc lập về giới tính 
 Tổng bình phương Độ tự do 
Bình phương 
trung bình Trị số F 
Mức 
ý nghĩa p 
Giữa các nhóm 13,892 1 13,892 0,839 0,361
Trong các nhóm 3031,113 183 16,563 
Tổng cộng 3045,005 184 
Nhận xét kết quả: 
Qua kết quả của bảng 7 cho thấy: 
+ Trị số kiểm định F = 0,839. 
+ Mức ý nghĩa p = 0,361 > 
=α 0,05 nên ta chấp nhận giả thuyết Ho. 
Kết luận: 
 Không có sự khác biệt về trình độ 
giữa nam sinh viên và nữ sinh viên khi 
học môn Hóa hữu cơ. 
4. Kết luận 
Qua kết quả nghiên cứu về bài thi 
trắc nghiệm khách quan môn Hóa hữu 
cơ, tác giả có thể rút ra những kết luận 
như sau: 
1. Về độ khó của các câu trắc 
nghiệm, bài thi có 19 câu ở mức độ dễ, 3 
câu ở mức độ vừa sức và 18 câu ở mức 
độ khó so với trình độ của sinh viên lớp 
làm trắc nghiệm. 
2. Về độ phân cách của các câu trắc 
nghiệm, bài thi có 4 câu có độ phân cách 
rất tốt, 13 câu có độ phân cách khá tốt, 12 
câu có độ phân cách tạm được và 11 câu 
có độ phân cách kém. 
3. Về ảnh hưởng của giới tính, 
nghiên cứu cho thấy không có sự khác 
biệt về trình độ giữa nam sinh viên và nữ 
sinh viên khi học môn Hóa hữu cơ. Do 
đó, bài thi trắc nghiệm khách quan môn 
 126 
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TP HCM Số 34 năm 2012 
___________________________________________________________________________________________________________
__ 
Hóa hữu cơ mang tính phổ biến đối với 
mọi sinh viên không phân biệt giới tính. 
Từ những kết luận trên, tác giả 
nhận thấy có thể sử dụng bài trắc nghiệm 
này để đánh giá kết quả học tập môn Hóa 
hữu cơ của sinh viên Đại học Y Dược TP 
Hồ Chí Minh nói chung và sinh viên 
Khoa Dược nói riêng. 
Tuy nhiên, trong quá trình nghiên 
cứu bài trắc nghiệm này, tác giả nghĩ 
rằng chúng ta cần thận trọng khi thiết kế 
một bài thi trắc nghiệm để đánh giá kết 
quả học tập, trong đó có phân loại trình 
độ của đối tượng được kiểm tra. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Trần Bá Hoành (1995), Đánh giá trong giáo dục, Tài liệu dùng cho các trường Đại 
học Sư phạm và Cao đẳng Sư phạm Hà Nội. 
2. Dương Thiệu Tống (1995), Trắc nghiệm và đo lường thành quả học tập (Phương 
pháp thực hành), Bộ Giáo dục và Đào tạo, Trường Đại học Tổng hợp TP Hồ Chí 
Minh. 
3. Dương Thiệu Tống (1998), Trắc nghiệm tiêu chí (Trắc nghiệm và đo lường thành 
quả học tập, Tập II) – (Phương pháp thực hành), Nxb Giáo dục. 
4. Dương Thiệu Tống (2005), Thống kê ứng dụng trong nghiên cứu khoa học giáo dục. 
Nxb Khoa học Xã hội. 
5. Benjamin S. Bloom và các cộng sự (1995), Nguyên tắc phân loại mục tiêu giáo dục: 
Lĩnh vực nhận thức, Nxb Giáo dục. (Người dịch: Đoàn Văn Điều). 
6. Norman E. Gronlund (1985), Measurement and Evaluation in Teaching, Macmillan 
Publishing Company New York. 
7. Norman E. Gronlund (2000), Assessment of Student Achievement, Allyn & Bacon. 
8. Thomas M. Haladyna (1997), Writing Test Items to Evaluate Higher Order Thinking, 
Allyn & Bacon. 
9. Thomas M. Haladyna (2004), Developing and Validating Multiple-Choice Test 
Items, Lawrence Erlbaum Associates, Inc. 
(Ngày Tòa soạn nhận được bài: 18-5-2011; ngày chấp nhận đăng: 14-7-2011) 
 10

File đính kèm:

  • pdfphan_tich_va_danh_gia_bai_trac_nghiem_khach_quan_mon_hoa_huu.pdf