Phân tích trình tự vùng gen ty thể HV1 và HV2 trên dân tộc Chăm Việt Nam
Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu xác định trình tự và phân tích tính đa hình nucleotid đơn (Single
nucleotid polymorphisms - SNP) vùng gen ty thể HV1, HV2 trên dân tộc Chăm Việt Nam. Kỹ thuật giải trình
tự gen được được áp dụng để phân tích 100 mẫu DNA của người dân tộc Chăm, kết quả được so sánh
với trình tự chuẩn rCRS, từ đó phân tích tính đa hình nucleotid đơn (SNP) của vùng gen HV1 và HV2.
Kết quả cho thấy đã xác định được trình tự hoàn chỉnh vùng gen HV1, HV2 và phát hiện được nhiều SNP
ở các mẫu nghiên cứu. Xác định được tỷ lệ một số SNP hay gặp: SNP A73G và A263G, 315insC gặp ở
100% mẫu nghiên cứu, 309insC là 64%, T16189C là 56%, A16183C là 44%, C16223T là 37%, G16129A
là 23%, T16304C là 21%, C16261T là 20%; C150T là 20%; A210G là 20%. Đây là số liệu đầu tiên,
hoàn chỉnh về trình tự vùng gen ty thể HV1 và HV2 của dân tộc Chăm với số lượng mẫu tương đối lớn.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Phân tích trình tự vùng gen ty thể HV1 và HV2 trên dân tộc Chăm Việt Nam
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC TCNCYH 108 (3) - 20178 PHÂN TÍCH TRÌNH TỰ VÙNG GEN TY THỂ HV1 VÀ HV2 TRÊN DÂN TỘC CHĂM VIỆT NAM Trần Thị Thúy Hằng, Trần Huy Thịnh, Trần Vân Khánh Trường Đại học Y Hà Nội Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu xác định trình tự và phân tích tính đa hình nucleotid đơn (Single nucleotid polymorphisms - SNP) vùng gen ty thể HV1, HV2 trên dân tộc Chăm Việt Nam. Kỹ thuật giải trình tự gen được được áp dụng để phân tích 100 mẫu DNA của người dân tộc Chăm, kết quả được so sánh với trình tự chuẩn rCRS, từ đó phân tích tính đa hình nucleotid đơn (SNP) của vùng gen HV1 và HV2. Kết quả cho thấy đã xác định được trình tự hoàn chỉnh vùng gen HV1, HV2 và phát hiện được nhiều SNP ở các mẫu nghiên cứu. Xác định được tỷ lệ một số SNP hay gặp: SNP A73G và A263G, 315insC gặp ở 100% mẫu nghiên cứu, 309insC là 64%, T16189C là 56%, A16183C là 44%, C16223T là 37%, G16129A là 23%, T16304C là 21%, C16261T là 20%; C150T là 20%; A210G là 20%. Đây là số liệu đầu tiên, hoàn chỉnh về trình tự vùng gen ty thể HV1 và HV2 của dân tộc Chăm với số lượng mẫu tương đối lớn. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Từ khóa: DNA ty thể, gen HV1, gen HV2, dân tộc Chăm. Vùng gen ty thể HV1 và HV2 được Anderson và cộng sự xác định năm 1981 nằm trong vùng điều khiển D-loop của DNA ty thể được gọi là vùng siêu biến 1 (HV1- Hypervariable region 1) có kích thước 359bp ở vị trí 16024 - 16383 và vùng siêu biến 2 (HV2 - Hypervariable region 2) có kích thước 315bp nằm ở vị trí 57 - 372 [1]. Đây là vùng có tần số đột biến cao nhất trong hệ gen ty thể người [2]. Cũng giống như hệ gen trong nhân, hệ gen ty thể mang những trình tự đa hình. Đa hình là sự khác biệt về chuỗi DNA giữa những cá thể, các nhóm, hoặc các quần thể. Nó bao gồm đa hình nucleotid đơn (SNP), các chuỗi lặp, thêm đoạn, mất đoạn và tái tổ hợp. Đa hình gen có thể là kết quả của quá trình tiến hóa hoặc được tạo nên bởi yếu tố bên ngoài (như virus hoặc chiếu xạ). Người ta cho rằng đa hình giúp ty thể ít nhạy cảm với sự thay đổi năng lượng, do đó tạo nhiều nhiệt và các gốc tự do, giúp con người thích ứng khi di cư tới nơi có khí hậu lạnh hơn như từ châu Phi sang châu Âu [3]. Cho đến nay người ta đã thống kê được 623 kiểu đa hình trên genom ty thể người, trong đó trên gen HV1 có 49 vị trí nucleotid thay đổi, trên gen HV2 có 105 vị trí nucleotid thay đổi được công bố trong ( năm 2013 [4 - 7]. Những nghiên cứu gần đây, cho thấy đa hình trên gen HV1 và HV2 có liên quan đến nhiều bệnh, các bệnh ty thể thường gặp như: hội chứng Leigh, bệnh thần kinh Leber, bệnh LHON, hội chứng Kearns - Sayre, hội chứng Pearson, hội chứng NARP các bệnh liên quan đến quá trình chuyển hóa, lão hóa như: Đái Địa chỉ liên hệ: Trần Vân Khánh, Trung tâm Nghiên cứu Gen - Protein, Trường Đại học Y Hà Nội Email: [email protected] Ngày nhận: 02/03/2017 Ngày được chấp nhận: 26/6/2017 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC TCNCYH 108 (3) - 2017 9 tháo đường, Alzheimer, Pakinson; các bệnh liên quan đến ung thư [8 - 12]. Đề tài được thực hiện với mục tiêu: Xác định trình tự và phân tích tính đa hình nucleotid đơn vùng gen ty thể HV1, HV2 trên dân tộc Chăm Việt Nam. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 1. Đối tượng 100 mẫu máu ngoại vi (chống đông bằng EDTA) của người bình thường, khỏe mạnh thuộc dân tộc Chăm Việt Nam (sống ở tỉnh Bình Thuận). 2. Phương pháp DNA tổng số được tách chiết từ các mẫu máu toàn phần theo phương pháp sử dụng en- zym protease K và phenol:chloroform:isoamyl alcohol. Sử dụng cặp mồi đặc hiệu khuếch đại vùng gen HV1 và HV2: HV1F: 5’- CTC CAC CAT TAG CAC CCA AAG C -3’ HV1-R: 5’- CCT GAA GTA GGA ACC AGA TG -3’ HV2-F: 5’- GGT CTA TCA CCC TAT TAA CCA C -3’ HV2-R: 5’- CTG TTA AAA GTG CAT ACC GCC A -3’ Thành phần của phản ứng PCR: 1X đệm PCR; 2,5 mM dNTP; 0,2 µl mồi xuôi và ngược; 0,5 unit Taq polymerase; 50ng DNA và H2O, tổng thể tích 20 µl. Chu trình nhiệt của phản ứng PCR: 94oC - 5 phút; 30 chu kỳ [94oC- 30 giây, 54oC - 30 giây, 72oC - 30 giây]; 72oC - 5 phút; bảo quản mẫu ở 15o C. Giải trình tự gen theo qui trình BigDye termi- nator sequencing (Applied Biosystems, Foster city, USA). Tiến hành trên máy 3100-Avant Ge- netic Analyzer của hãng ABI-PRISM. So sánh với trình tự GeneBank để xác định đa hình. Kết quả giải trình tự gen được đối chiếu và so sánh với trình tự chuẩn J01415 trên GeneBank (National center for biotechnology information, NCBI) phân tích bằng phần mềm CLC Main Workbench 6.01 để xác định đa hình hai vùng siêu biến HV1 và HV2. 3. Đạo đức nghiên cứu Đối tượng tham gia nghiên cứu hoàn toàn tự nguyện và có quyền rút khỏi nghiên cứu khi không đồng ý tiếp tục tham gia. Các thông tin cá nhân sẽ được đảm bảo bí mật. III. KẾT QUẢ 1. Khuếch đại vùng gen HV1 và HV2 DNA sau khi được tách chiết có chất lượng tốt sẽ được sử dụng để khuếch đại gen HV1 và HV2 bằng các cặp mồi đặc hiệu với điều kiện thành phần phản ứng và chu trình nhiệt như đã mô tả ở phần phương pháp. Hình 1. Sản phẩm khuếch đại vùng gen HV1 của (A) và HV2 (B) 1-22: 22 mẫu nghiên cứu người dân tộc Chăm. M: Thang chuẩn 100bp TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC TCNCYH 108 (3) - 201710 Sản phẩm khuyếch đại vùng gen HV1 và HV2 có chất lượng tốt chỉ gồm một băng đặc hiệu có kích thước 543 bp và 422 bp. 2. Kết quả phân tích trình tự vùng gen HV1 và HV2 2.1. Trình tự nucleotid vùng gen ty thể HV1 Hình 2. Các vị trí đa hình nucleotid đơn (SNP) của vùng gen HV1 được đối chiếu với trình tự chuẩn do Anderson và cs công bố năm 1981 [1] Hình 3. Hình ảnh giải trình tự một số SNP vùng gen ty thể HV1 của mẫu nghiên cứu mã số 12 (MS12) (SNP: C16278T; C16291A; T16297C) TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC TCNCYH 108 (3) - 2017 11 2.2. Trình tự nucleotid vùng gen ty thể HV2 Hình 4. Các vị trí đa hình nucleotid đơn (SNP) của vùng gen HV2 được đối chiếu với trình tự chuẩn do Anderson và cs công bố năm 1981 [1] Hình 5. Hình ảnh giải trình tự một số SNP vùng gen ty thể HV2 của mẫu nghiên cứu mã số 15 (MS15) (SNP: 249DelA; A263G) TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC TCNCYH 108 (3) - 201712 2.3. Đa hình nuleotid đơn (SNP) vùng gen ty thể HV1 và HV2 Kết quả giải trình tự gen HV1 và HV2 của 100 mẫu nghiên cứu được tiến hành so sánh với trình tự chuẩn, cho thấy có khá nhiều vị trí đa hình so với trình tự chuẩn. Mẫu có ít vị trí đa hình nhất là 7, trong khi mẫu có nhiều vị trí đa hình nhất là 19. Chúng tôi cũng nhận thấy rằng, các vị trí đa hình tập trung nhiều hơn ở gen HV1. Các vị trí đa hình hay gặp ở các mẫu nghiên cứu là 309insC là 64%, T16189C là 56%, A16183C là 44%, C16223T là 37%, G16129A là 23%, T16304C là 21%, C16261T là 20%, C150T là 20%, A210G là 20%, đặc biệt là ba vị trí đa hình A73G, A263G và 315insC gặp ở 100% mẫu nghiên cứu. Các đột biến thay thế là phổ biến nhất, các nucleotid thêm vào thường là C trong khi các nucleotide mất thường là A. Các kết quả thu được về các vị trí đa hình trên hai vùng gen HV1 và HV2 phản ánh tốc độ đột biến rất cao của vùng gen này. Bảng 1. Bảng các vị trí đa hình thường gặp trên gen HV1 và HV2 Gen HV1 Tỷ lệ Tỷ lệ % Gen HV2 Tỷ lệ Tỷ lệ % T16189C 56/100 56% A73G 100/100 100% A16183C 44/100 44% 315insC 100/100 100% C16223T 37/100 37% A263G 100/100 100% G16129A 23/100 23% 309insC 64/100 64% T16304C 21/100 21% A210G 20/100 20% C16261T 20/100 20% C150T 20/100 20% IV. BÀN LUẬN Trình tự vùng gen ty thể HV1 và HV2 đã phân tích được có kích thước tương ứng là 543bp và 422bp theo trình tự chuẩn CRS/ rCRS của gen ty thể. Trong thực tế, các tài liệu khác nhau xác định độ dài vùng gen HV1 và HV2 là rất khác nhau. Vùng gen HV1 của trình tự chuẩn CRS có kích thước 359bp (từ vị trí 16024 – 16383) và vùng gen HV2 có kích thước 325bp (từ vị trí 057 – 372) [1]. Theo TWGDAM (Technical Working Groups for DNA Analysis Methods) cho rằng trình tự tối thiểu được chấp nhận cho vùng gen HV1 là từ vị trí 16024 – 16365 và cho vùng gen HV2 là từ vị trí 073 – 340. Trình tự chuẩn Cambridge sau khi chỉnh sửa (rCRS) cho thấy vùng điều khiển D-loop nằm từ vị trí 16104 đến 16569 và từ 1 đến 191 và không chỉ rõ vị trí vùng gen ty thể HV1 và HV2 [4]. Như vậy, trong nghiên cứu này chúng tôi đã xác định được trình tự hoàn chỉnh của vùng gen HV1 và HV2. Trình tự của các mẫu nghiên cứu được đối chiếu và so sánh với trình tự chuẩn, kết quả cho thấy có rất nhiều đa hình nucleotid đơn (có từ 7 đến 19 SNP ở mỗi mẫu nghiên cứu). Nghiên cứu năm 1999, trên 50 người Việt Nam đã phát hiện được 20 đa hình vị trí các enzym cắt trên DNA ty thể, trong đó 3 vị trí của enzym HaeII - 13Viet, MspI - 19Viet, MspI - 20Viet là các đa hình mới [5]. Khi giải trình tự 2 vùng gen HV1 và HV2 trên 2 mẫu dân tộc Kinh, 2 mẫu dân tộc Tày và một mẫu dân tộc H’Mông, đã phát hiện 26 vị trí đa hình trên HV1 và 5 vị trí đa hình trên HV2 [6]. Sự đa hình trên hai vùng siêu biến HV1 và HV2 hầu hết là các đa hình đơn TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC TCNCYH 108 (3) - 2017 13 nucleotid (SNP). Các vị trí đa hình có thể là các đột biến đồng hoán (transition) - đột biến thay thế nucleotid có cùng gốc purin (A - G) hoặc pyrimidin (C - T); hoặc là các đột biến dị hoán (transversion) - đột biến thay thế nucleotid có gốc purin thành pyrimidin hoặc ngược lại (A - T, C - G). Các đa hình hay gặp nhất là sự thay thế nucleotid, các nucleotid chèn vào thường là C trong khi các nucleotid bị mất thường là A, [7]. Nghiên cứu của chúng tôi cũng nhận thấy các đa hình thường gặp là sự thay thế nucleotid C. Dạng dị hợp tử của vùng lặp Cystein (C-stretch) trong trình tự HV1 và HV2 đã được nghiên cứu nhiều và tỷ lệ đa hình vùng này có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các chủng tộc người khác nhau. Vì vậy, đa dạng di truyền trong vùng C-stretch có ý nghĩa quan trọng trong giám định hình sự gen và nghiên cứu di truyền quần thể. Năm 2009, một nghiên cứu về đa dạng di truyền của vùng C-stretch trên 919 người Trung Quốc, thuộc 8 chủng tộc khác nhau. Kết quả cho thấy, haplogroup AAAACCCCTCCCCC và AACCCCCCTCCCCC là các haplogroup đặc trưng cho quần thể người dân tộc Tibetan và Salar của Trung quốc và tỷ lệ đa hình T16189C thuộc vùng lặp nucleotide Cystein của gen HV1 là 25,14% [13]. Tỷ lệ đa hình nuleotid đơn T16189C trên dân tộc Chăm trong nghiên cứu của chúng tôi là 56%, cần có thêm nghiên cứu trên các dân tộc khác để tìm ra các haplogroup đặc trưng cho từng dân tộc. Nghiên cứu cũng đã thống kê ra một số vị trí đa hình nucleotid đơn hay gặp trên gen HV1 và HV2 của DNA ty thể: 309insC là 64%, T16189C là 56%, A16183C là 44%, C16223T là 37%, G16129A là 23%, T16304C là 21%, C16261T là 20%, C150T là 20%, A210G là 20%, đặc biệt là ba vị trí đa hình A73G, A263G và 315ins (C hoặc CC) gặp ở 100% mẫu nghiên cứu. Kết quả này cũng tương đồng với kết quả trong nghiên cứu của các tác giả (năm 2008) khi nghiên cứu trên 78 người Việt Nam đã thống kê được 10 vị trí đa hình hay gặp như T16172C (22/78), A16183C (23/78), T16189C (31/78), C16223T (26/78), T16304 (26/78), C150T (20/78), 249DelA (25/78), A263G (75/78), 315C (24/78), A73G (78/78) trong đó vị trí A73G cũng gặp ở 100% mẫu nghiên cứu, [7]. Tính đa hình/đột biến của DNA ty thể có thể liên quan đến các loại bệnh khác nhau trong đó có các bệnh về chuyển hóa, lão hóa như: Đái tháo đường, Alzheimer, Pakinson; các bệnh liên quan đến ung thư [9 - 12],Vì vậy, các phát hiện về đa hình/đột biến của DNA ty thể có vai trò rất quan trọng trong việc tìm hiểu về phát sinh bệnh ở người. Các số liệu thu được về trình tự DNA ty thể cùng với các vị trí đa hình DNA ty thể đã phát hiện là những tư liệu cần thiết cho những nghiên cứu tiếp theo về bệnh lý di truyền liên quan đến DNA ty thể người ở Việt Nam. Như vậy, nghiên cứu đã xác định được trình tự hoàn chỉnh vùng gen HV1 và HV2, xác định được các vị trí đa hình trên gen HV1, HV2. Đây là số liệu đầu tiên hoàn chỉnh về trình tự gen HV1 và HV2 của dân tộc Chăm Việt Nam với số lượng mẫu tương đối lớn. V. KẾT LUẬN Nghiên cứu đã xác định được trình tự hoàn chỉnh vùng gen HV1 và HV2 của 100 mẫu người dân tộc Chăm Việt Nam. Tỷ lệ một số SNP hay gặp là: 309insC là 64%, T16189C là 56%, A16183C là 44%, C16223T là 37%, G16129A là 23%, T16304C là 21%, C16261T là 20%, C150T là 20%, A210G là 20%, đặc biệt là ba vị trí đa hình A73G, A263G và 315insC gặp ở 100% mẫu nghiên cứu. Lời cảm ơn Đề tài được thực hiện với sự hỗ trợ kinh phí của đề tài nhánh cấp nhà nước “Nghiên TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC TCNCYH 108 (3) - 201714 cứu một số chỉ số sinh học, trình tự gen ty thể người Việt Nam trưởng thành và đột biến gen gây bệnh thalassemia” thuộc đề tài nhiệm vụ Quỹ gen “Đánh giá đặc điểm di truyền người Việt Nam”. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Anderson A, Bankier AT, Barrel BG et al (1981). Sequence and organisation of the human mitochondrial genome. Nature. 290, 457 - 465 2. Greenberg, B.D., J.E. Newbold, and A. Sugino (1983). Intraspecific nucleotide sequence variability surrounding the origin of replication in human mitochondrial DNA. Gene. 21, 33 - 49. 3. Solano, A., et al., (2001). Genetic diseases of the mitochondrial DNA in humans. Salud Publica Mex. 43, 151 - 61. 4. Andrews RM, Kubacka I, Chinnery PE et al (1999). Reanalysis and revision of the Cambridge reference sequence for human mitochondrial DNA. Nature Genetics. 23, 147. 5. Ivanova R, A.V.T, at el, (1999). Mitochondrial DNA polymorphism in the Vietnamese population. European Journal of Immunogenetics. 26, 417 - 422. 6. Huỳnh Thị Thu Huệ, Nguyễn Đăng Tôn, (2005). Phân tích trình tự vùng điều khiển (D-LOOP) trên genome ty thể của 5 cá thể người Việt Nam. Tạp chí Công nghệ Sinh học. 3, 15 - 22. 7. Nguyễn Đăng Tôn, Nguyễn Thị Tú Linh, Vũ Hải Chi, (2008). Đa hình đơn bội DNA ty thể của các cá thể người Việt Nam. Tạp chí Công nghệ sinh học. 6, 579 - 590 8. Davidzon, et al (2005). Mitochondrial DNA and disease. Annals of Medicine. 37, 222 - 232. 9. Lowell BB, S.G. (2005). Mitochondrial dysfunction and type 2 diabetes. Science. 307, 384 - 387. 10. Chagnon P, et al (1999). Phylogenetic analysis of the mitochondrial genome indicates significant differences between patients with Alzheimer disease and controls in a French- Canadian founder population. Am J Med Genet. 85, 20 - 30. 11. Walt JM, et al (2003). Mitochondrial polymorphisms significantly reduce the risk of Parkinson disease. Am J Hum Genet. 72, 804 - 811. 12. Claus Desler, M.L.M., 1 Keshav K. Singh and Lene Juel Rasmussen (2011). The Importance of Mitochondrial DNA in Aging and Cancer. Journal of Aging Research. 9. 13. Chen F., Dang Y., Yan C et al (2009). Sequence-length variation of mtDNA HVS-I C-stretch in Chinese ethenic groups. J Zhejiang Univ Sci B. 10, 711 - 720 Summary SEQUENCING ANALYSIS OF mtDNA HYPERVARIABLE 1 AND HYPERVARIABLE 2 OF CHAM ETHIC IN VIETNAM The objective of this study was to perform the sequencing analysis of mtDNA HV1, HV2 and to identify single nucleotide polymorphisms (SNP) of the HV1 and HV2 on Cham people in Vietnam. Sequencing method is used to analyze 100 DNA samples of Cham. The results were compared with the rCRS sequence, reported in the Human mitochondrial database, and then classified those sequences into the mitochondrial DNA haplogroups. We have performed sequencing analysis of TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC TCNCYH 108 (3) - 2017 15 the HV1, HV2 and discovered many SNPs in the sample. It was found that the frequencies of SNP A73G and A263G are 100%, 315insC is 100%, 309insC is 64%, T16189C is 56%, A16183C is 44%, C16223T is 37%, G16129A is 23%, T16304C is 21%, C16261T is 20%, C150T is 20%, A210G is 20%. In conclusion, we have assessed the single nucleotide polymorphisms of mitochondrial DNA HV1 and HV2 of 100 Cham ethnic samples. Key words: mitochondrial DNA, HV1 gene, HV2 gene, Chăm ethnic.
File đính kèm:
phan_tich_trinh_tu_vung_gen_ty_the_hv1_va_hv2_tren_dan_toc_c.pdf

