Phân tích tổ chức không gian lãnh thổ du lịch tỉnh Thái Nguyên

TÓM TẮT

Trong quy hoạch tổng thể lãnh thổ du lịch Việt Nam và quy hoạch du lịch vùng, Thái Nguyên

được xác định giữ vị trí trung tâm của Vùng Trung du và Miền núi Bắc Bộ với hệ thống tài nguyên

du lịch khá phong phú và đa dạng so với các tỉnh trong vùng. Song việc tổ chức khai thác lãnh thổ

du lịch chưa tương xứng với tiềm năng hệ thống tài nguyên hiện có. Trên quan điểm tổ chức

không gian lãnh thổ, hiện trạng hệ thống tài nguyên và hệ thống cơ sở hạ tầng, có xét đến các dự

án quy hoạch trong tương lai, nhóm nghiên cứu tiến hành khảo sát, tổ chức không gian lãnh thổ đề

xuất phương án khai thác hiệu quả không gian du lịch tỉnh Thái Nguyên.

Từ khoá: Lãnh thổ, không gian, phân vùng, du lịch, Thái Nguyên.

pdf 13 trang phuongnguyen 1800
Bạn đang xem tài liệu "Phân tích tổ chức không gian lãnh thổ du lịch tỉnh Thái Nguyên", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Phân tích tổ chức không gian lãnh thổ du lịch tỉnh Thái Nguyên

Phân tích tổ chức không gian lãnh thổ du lịch tỉnh Thái Nguyên
Tập 183, số 07, 2018
Tập 183, Số 07, 2018
 T¹p chÝ Khoa häc vµ C«ng nghÖ 
CHUYÊN SAN KHOA HỌC XÃ HỘI – NHÂN VĂN – KINH TẾ 
Môc lôc Trang 
Hoàng Thị Phương Nga - Mô hình du lịch văn học “Làng Vũ Đại ngày ấy” 3 
Phạm Thị Thu Hoài, Trần Thị Thanh - Tiếng lóng trong truyện về đề tài giáo dục của Văn Thành Lê 9
Ngô Thị Thanh Nga, Phạm Thị Hồng Vân - Vài nét về các phương thức thể hiện tình vợ chồng trong văn 
học trung đại Việt Nam 15 
Nguyễn Thị Thắm, Nguyễn Minh Sơn - Ý thức đối thoại của Nguyễn Ngọc Tư với văn học truyền thống thông 
qua những nhân vật nữ trong tập truyện Không ai qua sông 21 
Đặng Thị Thùy, Nguyễn Diệu Thương - Lô gích của các hiện tượng “phi lô gích” trong ca dao, tục ngữ 
người Việt 27 
Đinh Thị Giang - Những nhân tố ảnh hưởng đến lối sống của người Việt ở đồng bằng Bắc Bộ hiện nay 33 
Nguyễn Diệu Thương, Nguyễn Thị Lan Hương - Phương thức tạo hàm ý trong tiểu phẩm trào phúng 39 
Nguyễn Thu Quỳnh, Vì Thị Hiền - Từ ngữ chỉ đồ gia dụng trong tiếng Thái ở tỉnh Điện Biên 45 
Nguyễn Thị Thu Oanh, Hoàng Thị Mỹ Hạnh - Vị thế, vai trò cầm quyền của Đảng Cộng Sản Việt Nam giai 
đoạn 1945 - 1975 và một số bài học kinh nghiệm 51 
Đỗ Hằng Nga, Phạm Quốc Tuấn - Việc thu thuế trong làng xã qua tư liệu hương ước cải lương tỉnh Thái Nguyên 57 
Lê Văn Hiếu - Hiệu quả hoạt động của mô hình “ban tuyên vận” xã, phường, thị trấn và “tổ tuyên vận” thôn, bản, tổ 
dân phố ở tỉnh Lào Cai trong giai đoạn hiện nay 63 
Thái Hữu Linh, Nguyễn Thị Thu Hiền, Nguyễn Thị Thanh Hà - Vai trò của hậu phương Bắc Thái trong cuộc 
tổng tiến công Mậu Thân năm 1968 69 
Phạm Anh Nguyên - Sức hấp dẫn trong Hài đàm của Phan Khôi 73 
Nguyễn Thị Hường, Nguyễn Thị Mão, Nguyễn Tuấn Anh - Nâng cao hiệu quả tổ chức các hoạt động ngoại 
khoá trong dạy học môn giáo dục công dân ở các trường trung học phổ thông trên địa bàn thành phố Thái 
Nguyên hiện nay 79 
Nguyễn Văn Dũng, Đào Ngọc Anh - Thực trạng thể chất của sinh viên không chuyên thể dục thể thao Trường 
Đại hoc Sư phạm – Đại học Thái Nguyên 85 
Trần Bảo Ngọc, Lê Ngọc Uyển, Bùi Thanh Thủy và cs - Thực trạng xếp loại tốt nghiệp sinh viên diện cử 
tuyển ở trường Đại học Y Dược – Đại học Thái Nguyên giai đoạn 2013-2017 91 
Nguyễn Thúc Cảnh - Nghiên cứu xây dựng hệ thống bài tập có nội dung thực tế trong giảng dạy cơ học cho 
học sinh trung học phổ thông 97 
Hà Thị Kim Linh, Chu Thị Bích Huệ - Giáo dục kiến thức pháp luật cho phụ nữ vùng dân tộc thiểu số ở huyện 
Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên 105 
Nguyễn Thị Thanh Hồng, Nguyễn Thị Khánh Ly, Vũ Kiều Hạnh - Tăng cường sự tham gia của sinh viên 
vào các hoạt động học tiếng Anh trong lớp học đông nhiều trình độ của sinh viên năm thứ nhất trường Đại học 
Y Dược – Đại học Thái Nguyên 111 
Phạm Thị Huyền, Vũ Thị Thủy - Vận dụng phong cách nêu gương theo tư tưởng Hồ Chí Minh trong xây dựng 
phong cách làm việc đối với cán bộ chủ chốt ở nước ta hiện nay 117 
Đàm Quang Hưng - Thiết kế bài học khoa học lớp 4, lớp 5 theo hướng tìm tòi thực nghiệm 123 
Hoàng Thị Thu Hoài - Những khó khăn trong việc dạy và học từ vựng tiếng Anh chuyên cho sinh viên chuyên 
ngành điều dưỡng, trường Cao đẳng Y tế Thái Nguyên và một số giải pháp đề xuất 129 
Journal of Science and Technology 
 183(07) 
 N¨m 2018 
Nguyễn Lan Hương, Văn Thị Quỳnh Hoa - Những nhân tố ảnh hưởng đến khả năng nói tiếng Anh của sinh 
viên năm thứ nhất trường Đại học Nông Lâm – Đại học Thái Nguyên 135 
Vũ Kiều Hạnh - Những yếu tố quyết định đến mức độ đọc hiểu của sinh viên năm thứ hai tại trường Đại học 
Nông Lâm – Đại học Thái Nguyên 141 
Nguyễn Thị Quế, Hoàng Thị Nhung - Hỏi đúng để tự học và học tập cộng tác thành công – hướng tới xây 
dựng người học ngoại ngữ độc lập trong bối cảnh hội nhập khu vực và quốc tế 147 
Ngô Thị Thu Hà, Nguyễn Thị Hoài Thu - Ứng dụng các phương pháp giảng dạy tích cực nhằm nâng cao chất 
lượng dạy – học tiếng Việt cho học viên quốc tế tại Học viện Kỹ thuật Quân sự 153 
Dương Văn Tân - Đánh giá hiệu quả áp dụng trò chơi vận động trong phát triển thể lực chung cho sinh viên 
trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp – Đại học Thái Nguyên 159 
Bùi Thị Hương Giang - Nâng cao năng lực giao tiếp giao văn hóa trong dạy và học ngoại ngữ 165 
Trần Hoàng Tinh, Nông La Duy, Phạm Văn Tuân - Xây dựng trung đội tự quản trong quản lý giáo dục tính 
kỷ luật cho sinh viên tại trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh trong giai đoạn hiện nay 171 
Trần Thị Yến, Khổng Thị Thanh Huyền - Sử dụng hình thức đọc chuyên sâu để nâng cao khả năng viết học 
thuật cho sinh viên chuyên ngành tiếng Anh 177 
Đỗ Thị Hồng Hạnh, Hoàng Mai Phương - Đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Chợ Mới, 
tỉnh Bắc Kạn 183 
Trần Thùy Linh, Trần Lương Đức, Nguyễn Thị Thùy Trang - Cách tiếp cận của pháp luật cạnh tranh liên 
minh châu Âu về hành vi lạm dụng mang tính trục lợi 189 
Nguyễn Thị Thanh Hà, Phạm Việt Hương - Xây dựng bộ tiêu chí và chỉ số kinh tế phù hợp để đánh giá quản 
lý rừng bền vững ở huyện Định Hóa 195 
Đinh Thị Hoài - Truyền thông marketing sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện tại Trung tâm Học liệu Đại 
học Thái Nguyên 201 
Nguyễn Thị Thanh Xuân - Nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ 
khách sạn tại Thanh Hóa, Việt Nam 207 
Dương Thị Tình - Đóng góp của xuất khẩu hàng hóa tới tăng trưởng kinh tế của tỉnh Yên Bái 213 
Lê Minh Hải, Trần Viết Khanh - Phân tích tổ chức không gian lãnh thổ du lịch tỉnh Thái Nguyên 219 
Hà Văn Vương - Vận dụng lý thuyết Ecgônômi trong tổ chức môi trường làm việc tại văn phòng chi nhánh may 
Sông Công II - Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG 227 
Mai Anh Linh, Nguyễn Thị Minh Anh - Đánh giá chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng: nghiên 
cứu thực nghiệm tại siêu thị Lan Chi, Thái Nguyên 233 
Đinh Hồng Linh, Nguyễn Thu Nga, Nguyễn Thu Hằng - Sử dụng hàm Loga siêu việt để đánh giá hiệu quả 
kinh doanh của các ngân hàng Việt Nam 239 
Lê Minh Hải và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 183(07): 219 - 226 
 219
PHÂN TÍCH TỔ CHỨC KHÔNG GIAN LÃNH THỔ DU LỊCH TỈNH THÁI NGUYÊN 
Lê Minh Hải, Trần Viết Khanh* 
1Viện Địa lý, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam 
2Đại học Thái Nguyên 
TÓM TẮT 
Trong quy hoạch tổng thể lãnh thổ du lịch Việt Nam và quy hoạch du lịch vùng, Thái Nguyên 
được xác định giữ vị trí trung tâm của Vùng Trung du và Miền núi Bắc Bộ với hệ thống tài nguyên 
du lịch khá phong phú và đa dạng so với các tỉnh trong vùng. Song việc tổ chức khai thác lãnh thổ 
du lịch chưa tương xứng với tiềm năng hệ thống tài nguyên hiện có. Trên quan điểm tổ chức 
không gian lãnh thổ, hiện trạng hệ thống tài nguyên và hệ thống cơ sở hạ tầng, có xét đến các dự 
án quy hoạch trong tương lai, nhóm nghiên cứu tiến hành khảo sát, tổ chức không gian lãnh thổ đề 
xuất phương án khai thác hiệu quả không gian du lịch tỉnh Thái Nguyên. 
Từ khoá: Lãnh thổ, không gian, phân vùng, du lịch, Thái Nguyên. 
ĐẶT VẤN ĐỀ * 
Theo Sở Văn hoá Thể thao và Du lịch Thái Nguyên, với tổng số hơn 800 di tích lịch sử văn hoá, 
danh lam thắng cảnh đã được kiểm kê, bảo vệ theo quy định của Luật Di sản văn hoá (trong đó có 
233 di tích tín ngưỡng, 16 di tích kiến trúc nghệ thuật, 39 di tích danh thắng, 510 di tích lịch sử 
và 12 di tích khảo cổ học), Thái Nguyên được coi là vùng đất có nhiều thuận lợi để ngành Du lịch 
phát triển. Hầu hết các di tích, danh thắng trên địa bàn của tỉnh đều đã được ngành Du lịch khai 
thác, nhưng chưa thực hấp dẫn du khách. Khách chủ yếu đến tham quan các điểm như: Hồ Núi 
Cốc, Di tích Quốc gia đặc biệt an toàn khu (ATK) Định Hoá và một số điểm du lịch mới hình 
thành như: Khu Bảo tồn làng nhà sàn du lịch sinh thái Thái Hải (T.P Thái Nguyên); Trung tâm 
thương mại - Du lịch Dũng Tân (T.P Sông Công). Trong khi hệ thống tài nguyên du lịch của tỉnh 
còn rất nhiều tiềm năng. Đó là Di tích khảo cổ học thời kỳ đồ đá cũ Thần Sa (Võ Nhai), điểm đến 
mang dấu ấn của một nền văn hóa khảo cổ đá cũ, quê hương của người Việt cổ; hệ thống hàng 
trăm các di tích kiến trúc nghệ thuật chùa chiền, đình, đền như: Chùa Hang, chùa Phủ Liễn, đền 
Xương Rồng, đền Đội Cấn (T.P Thái Nguyên); Đền Đuổm (Phú Lương); đình, đền chùa Cầu 
Muối (Phú Bình) Các di sản văn hoá phi vật thể quốc gia là: Lễ cấp sắc của người Dao; Lễ hội 
Cầu Mùa của người Sán Chí; Rối cạn Thẩm Rộc của người Tày; hát Soọng Cô của người Sán 
Dìu đã được tôn vinh, song cũng dường như dừng lại ở công tác bảo tồn, gìn giữ, chưa khai 
thác hiệu quả cho ngành Du lịch. 
Thái Nguyên, được xác định là tỉnh “nằm trên một miền di sản”, nhưng chưa đủ lực hấp dẫn du 
khách. Để phát triển du lịch đúng hướng và tận dụng được hết các tiềm năng du lịch, một trong 
những công việc phải làm đó là công tác tổ chức lãnh thổ hay quản lý không gian lãnh thổ.Quản 
lý không gian lãnh thổ là việc áp dụng các biện pháp hợp lí để sử dụng, bảo vệ, cải tạo môi 
trường tự nhiên cùng với những chính sách kinh tế - xã hội đúng đắn để phát triển sản xuất, nâng 
cao đời sống con người về mọi phương diện, dựa trên cơ sở điều hoà một cách khoa học những 
mối quan hệ giữa tự nhiên và xã hội, tạo ra sự phát triển bền vững và bảo vệ môi trường. Có thể 
hiểu đó là sự tác động có mục đích và định hướng của các cơ quan nhà nước đối với toàn bộ hoạt 
động kinh tế - xã hội trên một lãnh thổ nhất định, bao gồm tất cả các cơ sở 6kinh tế, văn hoá, xã 
hội... thuộc các ngành khác nhau, không phân biệt thành phần xã hội và cấp quản lí lãnh thổ đó. 
DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Dữ liệu nghiên cứu 
Để thực hiện việc phân tích tổ chức không gian và phân vùng du lịch tỉnh Thái Nguyên, nhóm 
nghiên cứu sử dụng các nguồn dữ liệu sau: 
* Tel: 0912.187.118; Email: khanhtv@tnu.edu.vn 
Lê Minh Hải và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 183(07): 219 - 226 
 220
- Danh mục di tích lịch sử văn hóa giao cho 
Ban quản lý Khu di tích lịch sử - sinh thái 
ATK Định Hóa tỉnh Thái Nguyên quản lý và 
Danh mục di tích lịch sử văn hóa và danh lam 
thắng cảnh quốc gia, cấp tỉnh giao cho UBND 
cấp huyện, thành phố, thị xã quản lý, bảo vệ, 
khai thác và phát huy [5]; 
- Dữ liệu không gian du lịch được thu thập 
bao gồm các đối tượng dạng điểm, dạng 
đường, dạng vùng. Dữ liệu dạng điểm như: 
các điểm du lịch tự nhiên: Hồ Núi Cốc, Hang 
Phượng Hoàng, Thác Mưa rơi...; các điểm du 
lịch nhân văn: Bảo tàng văn hoá các dân tộc; 
Nhà tưởng niệm Bác Hồ ATK Định Hoá...; hệ 
thống các khách sạn, nhà hàng. Dữ liệu dạng 
đường như các tuyến giao thông, hệ thống 
sông suối... Dữ liệu dạng vùng như ranh giới 
các khu du lịch. 
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu 
Phương pháp phân tích cảnh quan: Đây là 
phương pháp dựa vào các đặc điểm cảnh 
quan, điều kiện tự nhiên để phân chia các 
vùng địa lý khác nhau [2] phục vụ các mục 
đích phát triển KT-XH khác nhau. 
Phương pháp bản đồ và hệ thống thông tin 
địa lý GIS: Trên cơ sở dữ liệu không gian và 
thuộc tính các lớp bản đồ nền, nhóm nghiên 
cứu cần tổng hợp các bản đồ đã xuất bản 
trước đây, số hoá và bổ sung cập nhật để hình 
thành các lớp bản đồ mới, nhằm phản ánh 
những đặc điểm phân bố không gian của các 
nguồn tài nguyên du lịch, phân tích các luồng 
khách, các mối quan hệ giữa phân bố các 
nguồn tài nguyên và tác động của nó đến 
KTXH và môi trường. 
Phương pháp thực địa: Được nhóm nghiên 
cứu sử dụng khi thu thập thông tin vị trí như 
định vị GPS, khảo sát thực tế, chụp ảnh quay 
video các điểm nghiên cứu. Ngoài ra, công 
tác thực địa còn để kiểm tra tính chính xác 
giữa thông tin phân tích và thông tin ngoài 
thực địa. 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 
Kết quả phân chia các tiểu vùng du lịch 
tỉnh Thái Nguyên 
Dựa vào đặc điểm điều kiện tự nhiên, sự phân 
hóa về địa hình, cấu trúc của lớp địa chất, thổ 
nhưỡng, điều kiện khí hậu, thủy văn, đa dạng 
sinh học [1] và dựa trên các mục đích khai thác 
tài nguyên cho hoạt động du lịch, toàn bộ không 
gian du lịch của tỉnh Thái Nguyên được chúng 
tôi chia thành 4 tiểu vùng, bao gồm: 
- Tiểu vùng 1: Tiểu vùng núi trung bình Tam 
Đảo - Hồ Núi Cốc (phía Tây). 
- Tiểu vùng 2: Tiểu vùng đồi và núi thấp ATK 
Định Hóa (phía Bắc). 
- Tiểu vùng 3: Tiểu vùng đồng bằng trung 
tâm (phía Nam và trung tâm). 
- Tiểu vùng 4: Tiểu vùng núi thấp Võ Nhai 
(phía Đông Bắc). 
Đặc điểm và tiềm năng du lịch của các 
tiểu vùng 
Tiểu vùng núi trung bình Tam Đảo - Hồ Núi 
Cốc (phía Tây) 
Phạm vi lãnh thổ 
Tiểu vùng này có địa giới thuộc huyện Đại Từ 
và khu vực quy hoạch khu du lịch quốc gia 
Hồ Núi Cốc gồm 03 xã phía tây TP Thái 
Nguyên; 01 xã thuộc thị xã Phổ Yên. 
Vị trí địa lí 
Tiểu vùng này nằm phía Tây lãnh thổ tỉnh 
Thái Nguyên, có dãy Tam Đảo ở phía Tây, 
phía Bắc tiếp giáp tiểu vùng 2, phía Đông 
Nam tiếp giáp tiểu vùng 3. 
Bảng 1. Cự li và thời gian di chuyển từ Hồ Núi Cốc đến các địa điểm phụ cận 
Điểm đầu Điểm cuối Cự li (km) 
Thời gian di chuyển 
bằng ô tô 
Hồ Núi Cốc 
TP Thái Nguyên; TX Phổ Yên 20 30 phút 
ATK Định Hóa 42,1 1 giờ 
TT Đình Cả 57,5 1 giờ 20 phút 
Sân bay Nội Bài 71 1 giờ 30 phút 
Quảng Ninh, 194 4 giờ 
Hải Phòng 196 2 giờ 50 phút 
Tân Trào (Tuyên Quang) 50 1 giờ 
Lào Cai 334 4 giờ 40 phút 
Lê Minh Hải và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 183(07): 219 - 226 
 221
Tài nguyên du lịch 
Số lượng các điểm du lịch đã được xếp hạng 
được thống kê theo bảng 2. 
Bảng 2. Số lượng các điểm du lịch 
được xếp hạng thuộc tiểu vùng 1 
Xếp hạng điểm DL Số địa điểm 
- Cấp quốc gia đặc biệt 0 
- Cấp quốc gia 7 
- Cấp tỉnh 23 
Tổng số 30 
Nguồn: [5] 
Trong số các điểm du lịch được xếp hạng theo 
bảng 2, có một số điểm có ý nghĩa quan trọng 
như sau: 
- Địa điểm Chủ tịch Hồ Chí Minh về thăm 
nhân dân xã Hùng Sơn năm 1954; 
- Địa điểm công bố ngày Thương binh - Liệt 
sỹ toàn quốc (Ngày 27/7/1947); 
- Địa điểm nơi ở và làm việc của Chủ tịch Hồ 
Chí Minh (1954) tại đồi Thành Trúc; 
- Địa điểm thành lập cơ quan chỉ huy Chiến 
khu Nguyễn Huệ; 
- Khu di tích Núi Văn - Núi Võ (di tích lịch 
sử về Lưu Nhân Chú, một tướng có công 
cùng với Lê Lợi đánh thắng giặc Minh đầu 
thế kỷ 15); 
- Nơi thành lập cơ sở Đảng cộng sản đầu tiên 
của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên năm 1936. 
- Khu DL Hồ Núi Cốc. 
Tài nguyên hạ tầng kỹ thuật 
- Hệ thống giao thông: Tuyến đường bộ từ TP 
Thái Nguyên đi tiểu vùng Hồ Núi Cốc gồm 
tỉnh lộ 270 kết nối với bờ phía bắc Hồ Núi 
Cốc và TT Hùng Sơn; tỉnh lộ 267 đi vùng 
chè Tân Cương và bờ phía Nam Hồ Núi Cốc. 
QL 37 kết nối với tiểu vùng 3 và kết nối với 
TT Hùng Sơn đi Sơn Dương - Tân Trào - 
Tuyên Quang và các tỉnh Tây Bắc. Tỉnh lộ 
267, 270, QL37 là 3 tuyến đường trục ngang 
quan trọng của tiểu vùng. Tỉnh lộ 261 chạy 
dọc sườn Đông Tam Đảo kết nối với thị xã 
Phổ Yên và cao tốc CT 07 Thái Nguyên - Hà 
Nội đi Sân bay Nội Bài và các tỉnh Đồng 
bằng sông Hồng và duyên hải Đông bắc bộ. 
Đường sắt có tuyến Hà Nội - Quan Triều - 
Núi Hồng, tương lai kéo dài sang Sơn Dương, 
Tuyên Quang. Vận tải đường sông chủ yếu 
hoạt động trong vùng lòng Hồ Núi Cốc. 
Trong quy hoạch giao thông, tiểu vùng có 
trục giao thông dọc kết nối từ TX Phổ Yên - 
TT Hùng Sơn - ATK Định Hóa (Tỉnh lộ 261- 
264 - 288) và trục ngang Tuyên Quang  ...  đạt 
tiêu chuẩn 2- 4 sao, tập trung chủ yếu tại TP. 
Thái Nguyên và Sông Công. Khu vực TX.Phổ 
Yên đang có sự đầu tư phát triển mạnh CSLT. 
Cơ sở DVDL khác như nhà thi đấu thể thao, 
sân vận động, rạp chiếu phim, cơ sở ăn uống 
khá đồng bộ. Tuy nhiên, trong tiểu vùng có sự 
phân hóa lãnh thổ, CSLT và DVDL tại H. 
Phú Bình còn chưa phát triển. 
Một số địa điểm du lịch có tiềm năng lớn 
- Trung tâm TP Thái Nguyên: Với vai trò là 
trung tâm văn hóa, chính trị và kinh tế của 
tỉnh, TP Thái Nguyên có nhiều điều kiện phát 
triển nhiều loại hình du lịch. TP có hệ thống 
các điểm DTLS khá dày đặc; có các chùa, 
đình, di tích văn hóa... Về điều kiện CSLT và 
DVDL: TP có nhiều khách sạn đạt tiêu chuẩn 
3-4 sao; hệ thống nhà hàng, hệ thống giao 
thông, nhà ga, bến xe khá thuận tiện, có khả 
năng kết nối liên tiểu vùng, liên tỉnh... 
- Cụm du lịch Phú Bình - Phổ Yên: Với hệ 
thống tài nguyên du lịch chủ yếu là các DTLS, 
công trình kiến trúc văn hóa khá dày đặc nằm 
trong lưu vực sông Cầu và sông Công. 
- Một số điểm du lịch nổi bật: Chùa Đán - địa 
điểm liên quan đến hoạt động của Việt Nam 
Giải phóng quân ngày 19-20/8/1945; Địa 
điểm đại đội 915 - Thanh niên xung phong hy 
sinh tại Lưu Xá (Tháng 12/1972); Địa điểm 
lưu niệm Chủ tịch Hồ Chí Minh về thăm Khu 
công nghiệp Gang thép Thái Nguyên; Một số 
địa điểm của cuộc khởi nghĩa Thái Nguyên 
năm 1917 (Trại lính khố xanh, Nhà lao Thái 
Nguyên - P. Trưng Vương; Phòng tuyến Gia 
Sàng - P. Phan Đình Phùng và Đền thờ Đội 
Cấn - P. Hoàng Văn Thụ); Địa điểm Đại hội 
chiến sỹ thi đua toàn quốc lần thứ nhất 
(1952); Địa điểm di tích lịch sử Chủ tịch Hồ 
Chí Minh ở Tân Long; Địa điểm xưởng quân 
giới, nơi chế tạo thành công súng Bazoka 
(1947); Chùa Úc Kỳ; Cụm di tích Kha Sơn; 
Đình Đông; Đình Hộ Lệnh; Đình Phương Độ; 
Đình Xuân La... 
Tiểu vùng núi thấp Võ Nhai (phía Đông Bắc) 
Phạm vi lãnh thổ 
Tiểu vùng này có địa giới trùng với địa giới 
hành chính H. Võ Nhai và một số xã phía 
đông H. Đồng Hỷ. 
Tài nguyên vị trí địa lí 
Tiểu vùng nằm ở phía đông nam lãnh thổ tỉnh 
Thái Nguyên, trên địa bàn H. Võ Nhai; phía 
Bắc tiếp giáp tỉnh Bắc Kạn, phía Đông giáp 
Lạng Sơn, phía Đông Nam giáp Bắc Giang, 
phía Tây tiếp giáp tiểu vùng trung tâm. 
Bảng 7. Cự li và thời gian di chuyển từ TT Đình Cả đến các địa điểm phụ cận 
Điểm đầu Điếm cuối Cự li (km) Thời gian di chuyển bằng ô tô 
TT. Đình Cả 
Hồ Núi Cốc 58 1 giờ 20 phút 
ATK Định Hóa 92 2 giờ 15 phút 
TP. Thái Nguyên 38 1 giờ 
Sân bay Nội Bài 104 1 giờ 48 phút 
Tam Đảo 137 2 giờ 45 phút 
Hạ Long 219 4 giờ 30 phút 
Tài nguyên du lịch 
Bảng 8. Số lượng các điểm DL đã đượ xếp hạng thuộc tiểu vùng 3 
Phân hạng điểm DL Đồng Hỷ Võ Nhai 
- Cấp quốc gia 1 4 
- Cấp tỉnh 4 5 
Tổng số 5 9 
 Nguồn: [5] 
Lê Minh Hải và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 183(07): 219 - 226 
 225
Trong số các điểm du lịch đã được xếp hạng, 
có một số điểm du lịch quan trọng và có ý 
nghĩa như sau: 
 - Khu di chỉ mái Đá Ngườm và khu bảo tồn 
thiên nhiên ở Thần Sa: Di chỉ mái Đá Ngườm 
nằm trong khu bảo tồn thiên nhiên Thần Sa, 
di chỉ thuộc thời đại đồ đá cũ, có niên đại 
cách ngày nay từ 30.000 đến 10.000 năm, 
được phát hiện năm 1972 và đã trải qua nhiều 
lần khai quật; gồm các di chỉ: Phiêng Tung, 
Ngườm đá, Hạ Sơn 1, Hạ Sơn 2, Nà Ngùn, 
Nà Khù 
- Hang Phượng Hoàng, suối Mỏ Gà: Hang 
Phượng Hoàng nằm ở núi Phượng Hoàng, 
huyện Võ Nhai, cách thành phố Thái Nguyên 
45km theo quốc lộ 1B (Thái Nguyên - Lạng 
Sơn). Dưới chân núi Phượng Hoàng là hang 
Suối Mỏ Gà. Núi Phượng Hoàng, hang 
Phượng Hoàng, hang Suối Mỏ Gà là một 
quần thể thắng cảnh tự nhiên đẹp vào bậc 
nhất của tỉnh Thái Nguyên. 
Tài nguyên hạ tầng kỹ thuật 
- Hệ thống giao thông: QL 1B kết nối với TP 
Thái Nguyên (tiểu vùng 3), kết nối với Tuyến 
cao tốc CT07 Hà Nội - Thái Nguyên, QL 1B 
kết nối với Lạng Sơn đi Cửa khẩu Hữu nghị; 
Tỉnh lộ 265 kết nối TT. Đình Cả đi Bắc 
Giang; Tỉnh lộ 269 kết nối TT.Chùa Hang đi 
Trại Cau và đi Bắc Giang.Đường sắt có tuyến 
Lưu Xá - Khúc Rồng - Kép, Bắc Giang - 
Quảng Ninh. 
- Hệ thống đô thị: Tiểu vùng có các đô thị 
chức năng gồm TT. Đình Cả, TT.Chùa Hang; 
TT. Trại Cau. 
- Hệ thống CSLT và cơ sở DVDL của tiểu 
vùng này kém phát triển nhất so với các tiểu 
vùng khác trong tỉnh. Hiện chỉ có điểm DL 
hang Phượng Hoàng - suối Mỏ Gà đã được 
khai thác, song chưa đáp ứng yêu cầu của du 
khách. 
Sản phẩm du lịch tiềm năng 
Do đặc điểm nổi bật của tiểu vùng này là địa 
hình đá vôi (là phần kéo dài của vòng cung đá 
vôi Bắc Sơn) nên tiểu vùng này có thể phát 
triển các phẩm du lịch tiềm năng như khám 
phá hang động, leo núi, du lịch mạo hiểm, đi 
bộ trong rừng, du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng. 
Đồng thời đây cũng từng là căn cứ địa các 
mạng của Đội du kích Bắc Sơn nên có thể 
phát triển du lịch về cội nguồn thăm chiến 
trường xưa. 
Đánh giá chung 
Qua nghiên cứu thực tế, cùng với việc phân 
tích các tài liệu về đặc điểm tự nhiên, kinh tế - 
xã hội tỉnh Thái Nguyên, chúng tôi chia 
không gian lãnh thổ du lịch tỉnh Thái Nguyên 
thành 4 tiểu vùng du lịch. Mỗi tiểu vùng có 
hiện trạng phát triển, lợi thế và tiềm năng du 
lịch khác nhau. Để phát triển du lịch một cách 
bền vững, tình Thái Nguyên cần có các 
nghiên cứu chi tiết cho từng tiểu vùng nhằm 
phát huy lợi thế riêng cho từng tiểu vùng. 
Đồng thời cần chú trọng tới khả năng liên kết 
các tiểu vùng thông qua hệ thống các tuyến 
đường giao thông. Việc phân tích đặc điểm 
văn hóa, phân bố dân cư, dân tộc, phương 
thức canh tác, sản xuất theo từng tiểu vùng 
cũng hết sức cần thiết, bởi mỗi cộng đồng dân 
tộc có phương thức canh tác, sản xuất khác 
nhau, với bản sắc văn hóa, tâm linh và mức 
độ tham gia vào hoạt động du lịch khác nhau. 
Việc phân chia, tổ chức không gian lãnh thổ 
phục vụ phát triển KT-XH là hết sức cần thiết 
đặc biệt cho một số ngành còn đang trong gia 
đoạn phát triển ban đầu, trong đó có du lịch. 
KẾT LUẬN 
Tổ chức lãnh thổ du lịch là một trong những 
vấn đề được quan tâm hàng đầu trong nghiên 
cứu địa lý du lịch, bởi vì không thể tổ chức và 
quản lý có hiệu quả hoạt động này nếu không 
xét khía cạnh không gian (lãnh thổ) của nó. 
Tổ chức lãnh thổ du lịch được hiểu là một hệ 
thống liên kết không gian của các đối tượng 
du lịch và các cơ sở phục vụ du lịch liên quan 
dựa trên việc sử dụng tối ưu các nguồn tài 
nguyên du lịch (kinh tế, xã hội, môi trường), 
là một dạng của tổ chức lãnh thổ xã hội, tổ 
chức lãnh thổ du lịch phát triển cùng sự phát 
triển của xã hội. 
Quản lý không gian lãnh thổ du lịch tỉnh Thái 
Nguyên cần áp dụng các biện pháp hợp lí để 
sử dụng, bảo vệ, cải tạo môi trường tự nhiên 
cùng với những chính sách kinh tế - xã hội 
đúng đắn để phát triển sản xuất, nâng cao đời 
sống con người về mọi phương diện, dựa trên 
Lê Minh Hải và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 183(07): 219 - 226 
 226
cơ sở điều hoà một cách khoa học những mối 
quan hệ giữa tự nhiên và xã hội, tạo ra sự phát 
triển bền vững và bảo vệ môi trường. Có thể 
hiểu đó là sự tác động có mục đích và định 
hướng của các cơ quan nhà nước đối với toàn 
bộ hoạt động kinh tế - xã hội trên một lãnh 
thổ nhất định, bao gồm tất cả các cơ sở kinh 
tế, văn hoá, xã hội... thuộc các ngành khác 
nhau, không phân biệt thành phần xã hội và 
cấp quản lí lãnh thổ đó. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Phạm Hoàng Hải và nnk (1997), Cơ sở cảnh 
quan học của việc sử dụng hợp lí tài nguyên thiên 
nhiên, bảo vệ môi trường lãnh thổ Việt Nam, Nxb 
Giáo dục, Hà Nội. 
2. A.G. Ixatsenko (1976), Cơ sở cảnh quan học và 
phân vùng địa lí tự nhiên (Người dịch: Vũ Tự Lập, 
Trịnh Sanh, Nguyễn Phi Hạnh, Lê Trọng Túc), 
Nxb Khoa học, Hà Nội. 
3. Trịnh Trúc Lâm (1998), Địa lí tỉnh Thái 
Nguyên, Sở khoa học công nghệ tỉnh Thái 
Nguyên, năm 1998. 
4. Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên (2017), Quyết 
định số 1750/QĐ-UBND, ngày 26/6/2017 v/v phê 
duyệt chương trình phát triển văn hóa, thể thao, du lịch 
tỉnh Thái Nguyên, giai đoạn 2017 – 2020. 
5. Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên (2014), 
Quyết định số: 48/2014/QĐ-UBND ngày 11/11/ 
2014 v/v ban hành quy chế quản lý, bảo vệ và phát 
huy giá trị di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng 
cảnh trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. 
SUMMARY 
TOURISM SPACE ORGANIZATION OF THAI NGUYEN PROVINCE 
Le Minh Hai1, Tran Viet Khanh2* 
1The Institute of Geography - VAST 
2Thai Nguyen University 
Thai Nguyen is identified as the center of the Northern Midlands and Mountainous region of 
Vietnam with a rich and varied tourism resources compared to other provinces in the region. 
However, the exploitation of tourism territory does not correspond to the potential of the existing 
resource system. From the point of view of territorial organization, the current status of the 
resource system and the infrastructure system, taking into account future planning projects, the 
research team conducts surveys and organizes territorial space for efficient exploitation of tourist 
space in Thai Nguyen province. 
Key words: Territory, space, zoning, tourism, Thai Nguyen 
Ngày nhận bài: 15/5/2018; Ngày phản biện: 11/6/2018; Ngày duyệt đăng: 29/6/2018 
* Tel: 0912.187.118; Email: khanhtv@tnu.edu.vn 
oµ soT T¹p chÝ Khoa häc vµ C«ng nghÖ 
 SOCIAL SCIENCE – HUMANITIES – ECONOMICS 
Content Page 
Hoang Thi Phuong Nga - Literature tourism model “the old Vu Dai village” 3 
Pham Thi Thu Hoai, Tran Thi Thanh - Slang in Van Thanh Le's stories about education problems 9 
Ngo Thi Thanh Nga, Pham Thi Hong Van - A brief description of the modes of expressing conjugal 
sentiments in the Vietnam medieval literature 15 
Nguyen Thi Tham, Nguyen Minh Son - The opposite view of Nguyen Ngoc Tu to Vietnamese traditional 
literature via the main female characters in Khong ai qua song 21 
Dang Thi Thuy, Nguyen Dieu Thuong - The logic of “non logic” phenomenon in Vietnamese folk verses, proverbs 27 
Dinh Thi Giang - Factors affecting current lifestyle of Vietnamese people in the northern delta 33 
Nguyen Dieu Thuong, Nguyen Thi Lan Huong - Mechanisms creating implication in satirical jokes 39 
Nguyen Thu Quynh, Vi Thi Hien - Household vocabulary of Thai language in Dien Bien province 45 
Nguyen Thi Thu Oanh, Hoang Thi My Hanh - Position, role of the communist party of Vietnam in the period 
1954 – 1975 and some lessons learned 51 
Do Hang Nga, Pham Quoc Tuan - Collection of taxes in the villages through material of reformist village 
convention in Thai Nguyen province 57 
Le Van Hieu - The efficiency of the model "propaganda department" in communes, wards, township and 
"commander" in villages, cities at the current period in Lao Cai province 63 
Thai Huu Linh, Nguyen Thi Thu Hien, Nguyen Thi Thanh Ha - The role of the rear Bac Thai in the 1968 
general offensive 69 
Pham Anh Nguyen - The attraction in “Hai dam” of Phan Khoi 73 
Nguyen Thi Huong, Nguyen Thi Mao, Nguyen Tuan Anh - Enhancing the efficiency of extracurrucular 
activities in teaching civic education at high schools in thai nguyen city these days 79 
Nguyen Van Dung, Dao Ngoc Anh - Physical status of non-sports students at Thai Nguyen University of Education 85 
Tran Bao Ngoc, Le Ngoc Uyen, Bui Thanh Thuy et al - The reality of degree classification in non-
examination students at University of Medicine and Pharmacy – Thai Nguyen University in the period from 
2013 to 2017 91 
Nguyen Thuc Canh - The need for buiding an exercise system with practical content to teach mechanics 
to high school 97 
Ha Thi Kim Linh, Chu Thi Bich Hue - Educate legal knowledge for ethnic minority women in Vo Nhai 
district, Thai Nguyen province 105 
Nguyen Thi Thanh Hong, Nguyen Thi Khanh Ly, Vu Kieu Hanh - Improve students’ participation in 
English learning activities in large mixed ability classes of the freshman students at Thai Nguyen University of 
Medicine and Pharmacy 111 
Pham Thi Huyen, Vu Thi Thuy - Manipulate exemplary style according to the President Ho Chi Minh’s 
thought in building work style for key caders at present period 117 
Dam Quang Hung - Science lesson planning for grade 4, 5 according to experimental research 123 
Hoang Thi Thu Hoai - Difficulties in teaching and learning ESP vocabulary for nursing students at Thai 
Nguyen Medical College and some solutions 129 
Nguyen Lan Huong, Van Thi Quynh Hoa - Determinants affecting English speaking performance of the first-
year students at Thai Nguyen University of Agriculture and Forestry 135 
Journal of Science and Technology 
 183(07) 
 N¨m 2018 
Vu Kieu Hanh - Determinants to the reading comprehension performance level of the second- year students at 
Thai Nguyen University of Agriculture and Forestry 141 
Nguyen Thi Que, Hoang Thi Nhung - Asking the right question for successful self-studying and cooperative 
learning - towards independent language learners in the context of ASEAN community and global integration 147 
Ngo Thi Thu Ha, Nguyen Thi Hoai Thu - Apply interactive teaching methods to improve the quality of 
teaching and learning Vietnamese to international students at Military Technical Academy 153 
Duong Van Tan - An assessment of the effectiveness in application of games in general physical development 
for students at Thai Nguyen University of Technology 159 
Bui Thi Huong Giang - Improving intercultural communicative competence in foreign language teaching 
and learning 165 
Tran Hoang Tinh, Nong La Duy, Pham Van Tuan - Building self-managed platoon in disciplinary education 
for students at the center for defense and security education in the current phase 171 
Tran Thi Yen, Khong Thi Thanh Huyen - Improving academic writing performance for english majors 
through intensive reading 177 
Do Thi Hong Hanh, Hoang Mai Phuong - Vocational training for rural workers in Cho Moi district, Bac 
Kan province 183 
Tran Thuy Linh, Tran Luong Duc, Nguyen Thi Thuy Trang - European union competition law approach on 
exploitative abuses 189 
Nguyen Thi Thanh Ha, Pham Viet Huong - Setting up an appropriate set of economic criteria and indicators 
for evaluating sustainable forest management in Dinh Hoa district 195 
Dinh Thi Hoai - Marketing promotion for information - library product and service at the Learning Resource 
Center of Thai Nguyen University 201 
Nguyen Thi Thanh Xuan - Factors affecting customer satisfaction in hotels at Thanh Hoa province, Vietnam 207 
Duong Thi Tinh - Contributions of goods export to the economic growth of Yen Bai province 213 
Le Minh Hai, Tran Viet Khanh - Tourism space organization of Thai Nguyen province 219 
Ha Van Vuong - Apply the ergonomics theory in working environment organization at the office of Song Cong 
grarment branch II – TNG Investment and Trading Joint Stock Company 227 
Mai Anh Linh, Nguyen Thi Minh Anh - Assessing service quality and customer satisfaction: an empirical 
study at Lan Chi supermarket, Thai Nguyen city 233 
Dinh Hong Linh, Nguyen Thu Nga, Nguyen Thu Hang - Applying logarithmic function to evaluate the 
business efficiency of Vietnam banks 239 

File đính kèm:

  • pdfphan_tich_to_chuc_khong_gian_lanh_tho_du_lich_tinh_thai_nguy.pdf