Phân tích tổ chức không gian lãnh thổ du lịch tỉnh Thái Nguyên
TÓM TẮT
Trong quy hoạch tổng thể lãnh thổ du lịch Việt Nam và quy hoạch du lịch vùng, Thái Nguyên
được xác định giữ vị trí trung tâm của Vùng Trung du và Miền núi Bắc Bộ với hệ thống tài nguyên
du lịch khá phong phú và đa dạng so với các tỉnh trong vùng. Song việc tổ chức khai thác lãnh thổ
du lịch chưa tương xứng với tiềm năng hệ thống tài nguyên hiện có. Trên quan điểm tổ chức
không gian lãnh thổ, hiện trạng hệ thống tài nguyên và hệ thống cơ sở hạ tầng, có xét đến các dự
án quy hoạch trong tương lai, nhóm nghiên cứu tiến hành khảo sát, tổ chức không gian lãnh thổ đề
xuất phương án khai thác hiệu quả không gian du lịch tỉnh Thái Nguyên.
Từ khoá: Lãnh thổ, không gian, phân vùng, du lịch, Thái Nguyên.
Bạn đang xem tài liệu "Phân tích tổ chức không gian lãnh thổ du lịch tỉnh Thái Nguyên", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Phân tích tổ chức không gian lãnh thổ du lịch tỉnh Thái Nguyên
Tập 183, số 07, 2018 Tập 183, Số 07, 2018 T¹p chÝ Khoa häc vµ C«ng nghÖ CHUYÊN SAN KHOA HỌC XÃ HỘI – NHÂN VĂN – KINH TẾ Môc lôc Trang Hoàng Thị Phương Nga - Mô hình du lịch văn học “Làng Vũ Đại ngày ấy” 3 Phạm Thị Thu Hoài, Trần Thị Thanh - Tiếng lóng trong truyện về đề tài giáo dục của Văn Thành Lê 9 Ngô Thị Thanh Nga, Phạm Thị Hồng Vân - Vài nét về các phương thức thể hiện tình vợ chồng trong văn học trung đại Việt Nam 15 Nguyễn Thị Thắm, Nguyễn Minh Sơn - Ý thức đối thoại của Nguyễn Ngọc Tư với văn học truyền thống thông qua những nhân vật nữ trong tập truyện Không ai qua sông 21 Đặng Thị Thùy, Nguyễn Diệu Thương - Lô gích của các hiện tượng “phi lô gích” trong ca dao, tục ngữ người Việt 27 Đinh Thị Giang - Những nhân tố ảnh hưởng đến lối sống của người Việt ở đồng bằng Bắc Bộ hiện nay 33 Nguyễn Diệu Thương, Nguyễn Thị Lan Hương - Phương thức tạo hàm ý trong tiểu phẩm trào phúng 39 Nguyễn Thu Quỳnh, Vì Thị Hiền - Từ ngữ chỉ đồ gia dụng trong tiếng Thái ở tỉnh Điện Biên 45 Nguyễn Thị Thu Oanh, Hoàng Thị Mỹ Hạnh - Vị thế, vai trò cầm quyền của Đảng Cộng Sản Việt Nam giai đoạn 1945 - 1975 và một số bài học kinh nghiệm 51 Đỗ Hằng Nga, Phạm Quốc Tuấn - Việc thu thuế trong làng xã qua tư liệu hương ước cải lương tỉnh Thái Nguyên 57 Lê Văn Hiếu - Hiệu quả hoạt động của mô hình “ban tuyên vận” xã, phường, thị trấn và “tổ tuyên vận” thôn, bản, tổ dân phố ở tỉnh Lào Cai trong giai đoạn hiện nay 63 Thái Hữu Linh, Nguyễn Thị Thu Hiền, Nguyễn Thị Thanh Hà - Vai trò của hậu phương Bắc Thái trong cuộc tổng tiến công Mậu Thân năm 1968 69 Phạm Anh Nguyên - Sức hấp dẫn trong Hài đàm của Phan Khôi 73 Nguyễn Thị Hường, Nguyễn Thị Mão, Nguyễn Tuấn Anh - Nâng cao hiệu quả tổ chức các hoạt động ngoại khoá trong dạy học môn giáo dục công dân ở các trường trung học phổ thông trên địa bàn thành phố Thái Nguyên hiện nay 79 Nguyễn Văn Dũng, Đào Ngọc Anh - Thực trạng thể chất của sinh viên không chuyên thể dục thể thao Trường Đại hoc Sư phạm – Đại học Thái Nguyên 85 Trần Bảo Ngọc, Lê Ngọc Uyển, Bùi Thanh Thủy và cs - Thực trạng xếp loại tốt nghiệp sinh viên diện cử tuyển ở trường Đại học Y Dược – Đại học Thái Nguyên giai đoạn 2013-2017 91 Nguyễn Thúc Cảnh - Nghiên cứu xây dựng hệ thống bài tập có nội dung thực tế trong giảng dạy cơ học cho học sinh trung học phổ thông 97 Hà Thị Kim Linh, Chu Thị Bích Huệ - Giáo dục kiến thức pháp luật cho phụ nữ vùng dân tộc thiểu số ở huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên 105 Nguyễn Thị Thanh Hồng, Nguyễn Thị Khánh Ly, Vũ Kiều Hạnh - Tăng cường sự tham gia của sinh viên vào các hoạt động học tiếng Anh trong lớp học đông nhiều trình độ của sinh viên năm thứ nhất trường Đại học Y Dược – Đại học Thái Nguyên 111 Phạm Thị Huyền, Vũ Thị Thủy - Vận dụng phong cách nêu gương theo tư tưởng Hồ Chí Minh trong xây dựng phong cách làm việc đối với cán bộ chủ chốt ở nước ta hiện nay 117 Đàm Quang Hưng - Thiết kế bài học khoa học lớp 4, lớp 5 theo hướng tìm tòi thực nghiệm 123 Hoàng Thị Thu Hoài - Những khó khăn trong việc dạy và học từ vựng tiếng Anh chuyên cho sinh viên chuyên ngành điều dưỡng, trường Cao đẳng Y tế Thái Nguyên và một số giải pháp đề xuất 129 Journal of Science and Technology 183(07) N¨m 2018 Nguyễn Lan Hương, Văn Thị Quỳnh Hoa - Những nhân tố ảnh hưởng đến khả năng nói tiếng Anh của sinh viên năm thứ nhất trường Đại học Nông Lâm – Đại học Thái Nguyên 135 Vũ Kiều Hạnh - Những yếu tố quyết định đến mức độ đọc hiểu của sinh viên năm thứ hai tại trường Đại học Nông Lâm – Đại học Thái Nguyên 141 Nguyễn Thị Quế, Hoàng Thị Nhung - Hỏi đúng để tự học và học tập cộng tác thành công – hướng tới xây dựng người học ngoại ngữ độc lập trong bối cảnh hội nhập khu vực và quốc tế 147 Ngô Thị Thu Hà, Nguyễn Thị Hoài Thu - Ứng dụng các phương pháp giảng dạy tích cực nhằm nâng cao chất lượng dạy – học tiếng Việt cho học viên quốc tế tại Học viện Kỹ thuật Quân sự 153 Dương Văn Tân - Đánh giá hiệu quả áp dụng trò chơi vận động trong phát triển thể lực chung cho sinh viên trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp – Đại học Thái Nguyên 159 Bùi Thị Hương Giang - Nâng cao năng lực giao tiếp giao văn hóa trong dạy và học ngoại ngữ 165 Trần Hoàng Tinh, Nông La Duy, Phạm Văn Tuân - Xây dựng trung đội tự quản trong quản lý giáo dục tính kỷ luật cho sinh viên tại trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh trong giai đoạn hiện nay 171 Trần Thị Yến, Khổng Thị Thanh Huyền - Sử dụng hình thức đọc chuyên sâu để nâng cao khả năng viết học thuật cho sinh viên chuyên ngành tiếng Anh 177 Đỗ Thị Hồng Hạnh, Hoàng Mai Phương - Đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn 183 Trần Thùy Linh, Trần Lương Đức, Nguyễn Thị Thùy Trang - Cách tiếp cận của pháp luật cạnh tranh liên minh châu Âu về hành vi lạm dụng mang tính trục lợi 189 Nguyễn Thị Thanh Hà, Phạm Việt Hương - Xây dựng bộ tiêu chí và chỉ số kinh tế phù hợp để đánh giá quản lý rừng bền vững ở huyện Định Hóa 195 Đinh Thị Hoài - Truyền thông marketing sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện tại Trung tâm Học liệu Đại học Thái Nguyên 201 Nguyễn Thị Thanh Xuân - Nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ khách sạn tại Thanh Hóa, Việt Nam 207 Dương Thị Tình - Đóng góp của xuất khẩu hàng hóa tới tăng trưởng kinh tế của tỉnh Yên Bái 213 Lê Minh Hải, Trần Viết Khanh - Phân tích tổ chức không gian lãnh thổ du lịch tỉnh Thái Nguyên 219 Hà Văn Vương - Vận dụng lý thuyết Ecgônômi trong tổ chức môi trường làm việc tại văn phòng chi nhánh may Sông Công II - Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG 227 Mai Anh Linh, Nguyễn Thị Minh Anh - Đánh giá chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng: nghiên cứu thực nghiệm tại siêu thị Lan Chi, Thái Nguyên 233 Đinh Hồng Linh, Nguyễn Thu Nga, Nguyễn Thu Hằng - Sử dụng hàm Loga siêu việt để đánh giá hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng Việt Nam 239 Lê Minh Hải và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 183(07): 219 - 226 219 PHÂN TÍCH TỔ CHỨC KHÔNG GIAN LÃNH THỔ DU LỊCH TỈNH THÁI NGUYÊN Lê Minh Hải, Trần Viết Khanh* 1Viện Địa lý, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam 2Đại học Thái Nguyên TÓM TẮT Trong quy hoạch tổng thể lãnh thổ du lịch Việt Nam và quy hoạch du lịch vùng, Thái Nguyên được xác định giữ vị trí trung tâm của Vùng Trung du và Miền núi Bắc Bộ với hệ thống tài nguyên du lịch khá phong phú và đa dạng so với các tỉnh trong vùng. Song việc tổ chức khai thác lãnh thổ du lịch chưa tương xứng với tiềm năng hệ thống tài nguyên hiện có. Trên quan điểm tổ chức không gian lãnh thổ, hiện trạng hệ thống tài nguyên và hệ thống cơ sở hạ tầng, có xét đến các dự án quy hoạch trong tương lai, nhóm nghiên cứu tiến hành khảo sát, tổ chức không gian lãnh thổ đề xuất phương án khai thác hiệu quả không gian du lịch tỉnh Thái Nguyên. Từ khoá: Lãnh thổ, không gian, phân vùng, du lịch, Thái Nguyên. ĐẶT VẤN ĐỀ * Theo Sở Văn hoá Thể thao và Du lịch Thái Nguyên, với tổng số hơn 800 di tích lịch sử văn hoá, danh lam thắng cảnh đã được kiểm kê, bảo vệ theo quy định của Luật Di sản văn hoá (trong đó có 233 di tích tín ngưỡng, 16 di tích kiến trúc nghệ thuật, 39 di tích danh thắng, 510 di tích lịch sử và 12 di tích khảo cổ học), Thái Nguyên được coi là vùng đất có nhiều thuận lợi để ngành Du lịch phát triển. Hầu hết các di tích, danh thắng trên địa bàn của tỉnh đều đã được ngành Du lịch khai thác, nhưng chưa thực hấp dẫn du khách. Khách chủ yếu đến tham quan các điểm như: Hồ Núi Cốc, Di tích Quốc gia đặc biệt an toàn khu (ATK) Định Hoá và một số điểm du lịch mới hình thành như: Khu Bảo tồn làng nhà sàn du lịch sinh thái Thái Hải (T.P Thái Nguyên); Trung tâm thương mại - Du lịch Dũng Tân (T.P Sông Công). Trong khi hệ thống tài nguyên du lịch của tỉnh còn rất nhiều tiềm năng. Đó là Di tích khảo cổ học thời kỳ đồ đá cũ Thần Sa (Võ Nhai), điểm đến mang dấu ấn của một nền văn hóa khảo cổ đá cũ, quê hương của người Việt cổ; hệ thống hàng trăm các di tích kiến trúc nghệ thuật chùa chiền, đình, đền như: Chùa Hang, chùa Phủ Liễn, đền Xương Rồng, đền Đội Cấn (T.P Thái Nguyên); Đền Đuổm (Phú Lương); đình, đền chùa Cầu Muối (Phú Bình) Các di sản văn hoá phi vật thể quốc gia là: Lễ cấp sắc của người Dao; Lễ hội Cầu Mùa của người Sán Chí; Rối cạn Thẩm Rộc của người Tày; hát Soọng Cô của người Sán Dìu đã được tôn vinh, song cũng dường như dừng lại ở công tác bảo tồn, gìn giữ, chưa khai thác hiệu quả cho ngành Du lịch. Thái Nguyên, được xác định là tỉnh “nằm trên một miền di sản”, nhưng chưa đủ lực hấp dẫn du khách. Để phát triển du lịch đúng hướng và tận dụng được hết các tiềm năng du lịch, một trong những công việc phải làm đó là công tác tổ chức lãnh thổ hay quản lý không gian lãnh thổ.Quản lý không gian lãnh thổ là việc áp dụng các biện pháp hợp lí để sử dụng, bảo vệ, cải tạo môi trường tự nhiên cùng với những chính sách kinh tế - xã hội đúng đắn để phát triển sản xuất, nâng cao đời sống con người về mọi phương diện, dựa trên cơ sở điều hoà một cách khoa học những mối quan hệ giữa tự nhiên và xã hội, tạo ra sự phát triển bền vững và bảo vệ môi trường. Có thể hiểu đó là sự tác động có mục đích và định hướng của các cơ quan nhà nước đối với toàn bộ hoạt động kinh tế - xã hội trên một lãnh thổ nhất định, bao gồm tất cả các cơ sở 6kinh tế, văn hoá, xã hội... thuộc các ngành khác nhau, không phân biệt thành phần xã hội và cấp quản lí lãnh thổ đó. DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Dữ liệu nghiên cứu Để thực hiện việc phân tích tổ chức không gian và phân vùng du lịch tỉnh Thái Nguyên, nhóm nghiên cứu sử dụng các nguồn dữ liệu sau: * Tel: 0912.187.118; Email: khanhtv@tnu.edu.vn Lê Minh Hải và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 183(07): 219 - 226 220 - Danh mục di tích lịch sử văn hóa giao cho Ban quản lý Khu di tích lịch sử - sinh thái ATK Định Hóa tỉnh Thái Nguyên quản lý và Danh mục di tích lịch sử văn hóa và danh lam thắng cảnh quốc gia, cấp tỉnh giao cho UBND cấp huyện, thành phố, thị xã quản lý, bảo vệ, khai thác và phát huy [5]; - Dữ liệu không gian du lịch được thu thập bao gồm các đối tượng dạng điểm, dạng đường, dạng vùng. Dữ liệu dạng điểm như: các điểm du lịch tự nhiên: Hồ Núi Cốc, Hang Phượng Hoàng, Thác Mưa rơi...; các điểm du lịch nhân văn: Bảo tàng văn hoá các dân tộc; Nhà tưởng niệm Bác Hồ ATK Định Hoá...; hệ thống các khách sạn, nhà hàng. Dữ liệu dạng đường như các tuyến giao thông, hệ thống sông suối... Dữ liệu dạng vùng như ranh giới các khu du lịch. Phương pháp nghiên cứu chủ yếu Phương pháp phân tích cảnh quan: Đây là phương pháp dựa vào các đặc điểm cảnh quan, điều kiện tự nhiên để phân chia các vùng địa lý khác nhau [2] phục vụ các mục đích phát triển KT-XH khác nhau. Phương pháp bản đồ và hệ thống thông tin địa lý GIS: Trên cơ sở dữ liệu không gian và thuộc tính các lớp bản đồ nền, nhóm nghiên cứu cần tổng hợp các bản đồ đã xuất bản trước đây, số hoá và bổ sung cập nhật để hình thành các lớp bản đồ mới, nhằm phản ánh những đặc điểm phân bố không gian của các nguồn tài nguyên du lịch, phân tích các luồng khách, các mối quan hệ giữa phân bố các nguồn tài nguyên và tác động của nó đến KTXH và môi trường. Phương pháp thực địa: Được nhóm nghiên cứu sử dụng khi thu thập thông tin vị trí như định vị GPS, khảo sát thực tế, chụp ảnh quay video các điểm nghiên cứu. Ngoài ra, công tác thực địa còn để kiểm tra tính chính xác giữa thông tin phân tích và thông tin ngoài thực địa. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN Kết quả phân chia các tiểu vùng du lịch tỉnh Thái Nguyên Dựa vào đặc điểm điều kiện tự nhiên, sự phân hóa về địa hình, cấu trúc của lớp địa chất, thổ nhưỡng, điều kiện khí hậu, thủy văn, đa dạng sinh học [1] và dựa trên các mục đích khai thác tài nguyên cho hoạt động du lịch, toàn bộ không gian du lịch của tỉnh Thái Nguyên được chúng tôi chia thành 4 tiểu vùng, bao gồm: - Tiểu vùng 1: Tiểu vùng núi trung bình Tam Đảo - Hồ Núi Cốc (phía Tây). - Tiểu vùng 2: Tiểu vùng đồi và núi thấp ATK Định Hóa (phía Bắc). - Tiểu vùng 3: Tiểu vùng đồng bằng trung tâm (phía Nam và trung tâm). - Tiểu vùng 4: Tiểu vùng núi thấp Võ Nhai (phía Đông Bắc). Đặc điểm và tiềm năng du lịch của các tiểu vùng Tiểu vùng núi trung bình Tam Đảo - Hồ Núi Cốc (phía Tây) Phạm vi lãnh thổ Tiểu vùng này có địa giới thuộc huyện Đại Từ và khu vực quy hoạch khu du lịch quốc gia Hồ Núi Cốc gồm 03 xã phía tây TP Thái Nguyên; 01 xã thuộc thị xã Phổ Yên. Vị trí địa lí Tiểu vùng này nằm phía Tây lãnh thổ tỉnh Thái Nguyên, có dãy Tam Đảo ở phía Tây, phía Bắc tiếp giáp tiểu vùng 2, phía Đông Nam tiếp giáp tiểu vùng 3. Bảng 1. Cự li và thời gian di chuyển từ Hồ Núi Cốc đến các địa điểm phụ cận Điểm đầu Điểm cuối Cự li (km) Thời gian di chuyển bằng ô tô Hồ Núi Cốc TP Thái Nguyên; TX Phổ Yên 20 30 phút ATK Định Hóa 42,1 1 giờ TT Đình Cả 57,5 1 giờ 20 phút Sân bay Nội Bài 71 1 giờ 30 phút Quảng Ninh, 194 4 giờ Hải Phòng 196 2 giờ 50 phút Tân Trào (Tuyên Quang) 50 1 giờ Lào Cai 334 4 giờ 40 phút Lê Minh Hải và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 183(07): 219 - 226 221 Tài nguyên du lịch Số lượng các điểm du lịch đã được xếp hạng được thống kê theo bảng 2. Bảng 2. Số lượng các điểm du lịch được xếp hạng thuộc tiểu vùng 1 Xếp hạng điểm DL Số địa điểm - Cấp quốc gia đặc biệt 0 - Cấp quốc gia 7 - Cấp tỉnh 23 Tổng số 30 Nguồn: [5] Trong số các điểm du lịch được xếp hạng theo bảng 2, có một số điểm có ý nghĩa quan trọng như sau: - Địa điểm Chủ tịch Hồ Chí Minh về thăm nhân dân xã Hùng Sơn năm 1954; - Địa điểm công bố ngày Thương binh - Liệt sỹ toàn quốc (Ngày 27/7/1947); - Địa điểm nơi ở và làm việc của Chủ tịch Hồ Chí Minh (1954) tại đồi Thành Trúc; - Địa điểm thành lập cơ quan chỉ huy Chiến khu Nguyễn Huệ; - Khu di tích Núi Văn - Núi Võ (di tích lịch sử về Lưu Nhân Chú, một tướng có công cùng với Lê Lợi đánh thắng giặc Minh đầu thế kỷ 15); - Nơi thành lập cơ sở Đảng cộng sản đầu tiên của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên năm 1936. - Khu DL Hồ Núi Cốc. Tài nguyên hạ tầng kỹ thuật - Hệ thống giao thông: Tuyến đường bộ từ TP Thái Nguyên đi tiểu vùng Hồ Núi Cốc gồm tỉnh lộ 270 kết nối với bờ phía bắc Hồ Núi Cốc và TT Hùng Sơn; tỉnh lộ 267 đi vùng chè Tân Cương và bờ phía Nam Hồ Núi Cốc. QL 37 kết nối với tiểu vùng 3 và kết nối với TT Hùng Sơn đi Sơn Dương - Tân Trào - Tuyên Quang và các tỉnh Tây Bắc. Tỉnh lộ 267, 270, QL37 là 3 tuyến đường trục ngang quan trọng của tiểu vùng. Tỉnh lộ 261 chạy dọc sườn Đông Tam Đảo kết nối với thị xã Phổ Yên và cao tốc CT 07 Thái Nguyên - Hà Nội đi Sân bay Nội Bài và các tỉnh Đồng bằng sông Hồng và duyên hải Đông bắc bộ. Đường sắt có tuyến Hà Nội - Quan Triều - Núi Hồng, tương lai kéo dài sang Sơn Dương, Tuyên Quang. Vận tải đường sông chủ yếu hoạt động trong vùng lòng Hồ Núi Cốc. Trong quy hoạch giao thông, tiểu vùng có trục giao thông dọc kết nối từ TX Phổ Yên - TT Hùng Sơn - ATK Định Hóa (Tỉnh lộ 261- 264 - 288) và trục ngang Tuyên Quang ... đạt tiêu chuẩn 2- 4 sao, tập trung chủ yếu tại TP. Thái Nguyên và Sông Công. Khu vực TX.Phổ Yên đang có sự đầu tư phát triển mạnh CSLT. Cơ sở DVDL khác như nhà thi đấu thể thao, sân vận động, rạp chiếu phim, cơ sở ăn uống khá đồng bộ. Tuy nhiên, trong tiểu vùng có sự phân hóa lãnh thổ, CSLT và DVDL tại H. Phú Bình còn chưa phát triển. Một số địa điểm du lịch có tiềm năng lớn - Trung tâm TP Thái Nguyên: Với vai trò là trung tâm văn hóa, chính trị và kinh tế của tỉnh, TP Thái Nguyên có nhiều điều kiện phát triển nhiều loại hình du lịch. TP có hệ thống các điểm DTLS khá dày đặc; có các chùa, đình, di tích văn hóa... Về điều kiện CSLT và DVDL: TP có nhiều khách sạn đạt tiêu chuẩn 3-4 sao; hệ thống nhà hàng, hệ thống giao thông, nhà ga, bến xe khá thuận tiện, có khả năng kết nối liên tiểu vùng, liên tỉnh... - Cụm du lịch Phú Bình - Phổ Yên: Với hệ thống tài nguyên du lịch chủ yếu là các DTLS, công trình kiến trúc văn hóa khá dày đặc nằm trong lưu vực sông Cầu và sông Công. - Một số điểm du lịch nổi bật: Chùa Đán - địa điểm liên quan đến hoạt động của Việt Nam Giải phóng quân ngày 19-20/8/1945; Địa điểm đại đội 915 - Thanh niên xung phong hy sinh tại Lưu Xá (Tháng 12/1972); Địa điểm lưu niệm Chủ tịch Hồ Chí Minh về thăm Khu công nghiệp Gang thép Thái Nguyên; Một số địa điểm của cuộc khởi nghĩa Thái Nguyên năm 1917 (Trại lính khố xanh, Nhà lao Thái Nguyên - P. Trưng Vương; Phòng tuyến Gia Sàng - P. Phan Đình Phùng và Đền thờ Đội Cấn - P. Hoàng Văn Thụ); Địa điểm Đại hội chiến sỹ thi đua toàn quốc lần thứ nhất (1952); Địa điểm di tích lịch sử Chủ tịch Hồ Chí Minh ở Tân Long; Địa điểm xưởng quân giới, nơi chế tạo thành công súng Bazoka (1947); Chùa Úc Kỳ; Cụm di tích Kha Sơn; Đình Đông; Đình Hộ Lệnh; Đình Phương Độ; Đình Xuân La... Tiểu vùng núi thấp Võ Nhai (phía Đông Bắc) Phạm vi lãnh thổ Tiểu vùng này có địa giới trùng với địa giới hành chính H. Võ Nhai và một số xã phía đông H. Đồng Hỷ. Tài nguyên vị trí địa lí Tiểu vùng nằm ở phía đông nam lãnh thổ tỉnh Thái Nguyên, trên địa bàn H. Võ Nhai; phía Bắc tiếp giáp tỉnh Bắc Kạn, phía Đông giáp Lạng Sơn, phía Đông Nam giáp Bắc Giang, phía Tây tiếp giáp tiểu vùng trung tâm. Bảng 7. Cự li và thời gian di chuyển từ TT Đình Cả đến các địa điểm phụ cận Điểm đầu Điếm cuối Cự li (km) Thời gian di chuyển bằng ô tô TT. Đình Cả Hồ Núi Cốc 58 1 giờ 20 phút ATK Định Hóa 92 2 giờ 15 phút TP. Thái Nguyên 38 1 giờ Sân bay Nội Bài 104 1 giờ 48 phút Tam Đảo 137 2 giờ 45 phút Hạ Long 219 4 giờ 30 phút Tài nguyên du lịch Bảng 8. Số lượng các điểm DL đã đượ xếp hạng thuộc tiểu vùng 3 Phân hạng điểm DL Đồng Hỷ Võ Nhai - Cấp quốc gia 1 4 - Cấp tỉnh 4 5 Tổng số 5 9 Nguồn: [5] Lê Minh Hải và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 183(07): 219 - 226 225 Trong số các điểm du lịch đã được xếp hạng, có một số điểm du lịch quan trọng và có ý nghĩa như sau: - Khu di chỉ mái Đá Ngườm và khu bảo tồn thiên nhiên ở Thần Sa: Di chỉ mái Đá Ngườm nằm trong khu bảo tồn thiên nhiên Thần Sa, di chỉ thuộc thời đại đồ đá cũ, có niên đại cách ngày nay từ 30.000 đến 10.000 năm, được phát hiện năm 1972 và đã trải qua nhiều lần khai quật; gồm các di chỉ: Phiêng Tung, Ngườm đá, Hạ Sơn 1, Hạ Sơn 2, Nà Ngùn, Nà Khù - Hang Phượng Hoàng, suối Mỏ Gà: Hang Phượng Hoàng nằm ở núi Phượng Hoàng, huyện Võ Nhai, cách thành phố Thái Nguyên 45km theo quốc lộ 1B (Thái Nguyên - Lạng Sơn). Dưới chân núi Phượng Hoàng là hang Suối Mỏ Gà. Núi Phượng Hoàng, hang Phượng Hoàng, hang Suối Mỏ Gà là một quần thể thắng cảnh tự nhiên đẹp vào bậc nhất của tỉnh Thái Nguyên. Tài nguyên hạ tầng kỹ thuật - Hệ thống giao thông: QL 1B kết nối với TP Thái Nguyên (tiểu vùng 3), kết nối với Tuyến cao tốc CT07 Hà Nội - Thái Nguyên, QL 1B kết nối với Lạng Sơn đi Cửa khẩu Hữu nghị; Tỉnh lộ 265 kết nối TT. Đình Cả đi Bắc Giang; Tỉnh lộ 269 kết nối TT.Chùa Hang đi Trại Cau và đi Bắc Giang.Đường sắt có tuyến Lưu Xá - Khúc Rồng - Kép, Bắc Giang - Quảng Ninh. - Hệ thống đô thị: Tiểu vùng có các đô thị chức năng gồm TT. Đình Cả, TT.Chùa Hang; TT. Trại Cau. - Hệ thống CSLT và cơ sở DVDL của tiểu vùng này kém phát triển nhất so với các tiểu vùng khác trong tỉnh. Hiện chỉ có điểm DL hang Phượng Hoàng - suối Mỏ Gà đã được khai thác, song chưa đáp ứng yêu cầu của du khách. Sản phẩm du lịch tiềm năng Do đặc điểm nổi bật của tiểu vùng này là địa hình đá vôi (là phần kéo dài của vòng cung đá vôi Bắc Sơn) nên tiểu vùng này có thể phát triển các phẩm du lịch tiềm năng như khám phá hang động, leo núi, du lịch mạo hiểm, đi bộ trong rừng, du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng. Đồng thời đây cũng từng là căn cứ địa các mạng của Đội du kích Bắc Sơn nên có thể phát triển du lịch về cội nguồn thăm chiến trường xưa. Đánh giá chung Qua nghiên cứu thực tế, cùng với việc phân tích các tài liệu về đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Thái Nguyên, chúng tôi chia không gian lãnh thổ du lịch tỉnh Thái Nguyên thành 4 tiểu vùng du lịch. Mỗi tiểu vùng có hiện trạng phát triển, lợi thế và tiềm năng du lịch khác nhau. Để phát triển du lịch một cách bền vững, tình Thái Nguyên cần có các nghiên cứu chi tiết cho từng tiểu vùng nhằm phát huy lợi thế riêng cho từng tiểu vùng. Đồng thời cần chú trọng tới khả năng liên kết các tiểu vùng thông qua hệ thống các tuyến đường giao thông. Việc phân tích đặc điểm văn hóa, phân bố dân cư, dân tộc, phương thức canh tác, sản xuất theo từng tiểu vùng cũng hết sức cần thiết, bởi mỗi cộng đồng dân tộc có phương thức canh tác, sản xuất khác nhau, với bản sắc văn hóa, tâm linh và mức độ tham gia vào hoạt động du lịch khác nhau. Việc phân chia, tổ chức không gian lãnh thổ phục vụ phát triển KT-XH là hết sức cần thiết đặc biệt cho một số ngành còn đang trong gia đoạn phát triển ban đầu, trong đó có du lịch. KẾT LUẬN Tổ chức lãnh thổ du lịch là một trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu trong nghiên cứu địa lý du lịch, bởi vì không thể tổ chức và quản lý có hiệu quả hoạt động này nếu không xét khía cạnh không gian (lãnh thổ) của nó. Tổ chức lãnh thổ du lịch được hiểu là một hệ thống liên kết không gian của các đối tượng du lịch và các cơ sở phục vụ du lịch liên quan dựa trên việc sử dụng tối ưu các nguồn tài nguyên du lịch (kinh tế, xã hội, môi trường), là một dạng của tổ chức lãnh thổ xã hội, tổ chức lãnh thổ du lịch phát triển cùng sự phát triển của xã hội. Quản lý không gian lãnh thổ du lịch tỉnh Thái Nguyên cần áp dụng các biện pháp hợp lí để sử dụng, bảo vệ, cải tạo môi trường tự nhiên cùng với những chính sách kinh tế - xã hội đúng đắn để phát triển sản xuất, nâng cao đời sống con người về mọi phương diện, dựa trên Lê Minh Hải và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 183(07): 219 - 226 226 cơ sở điều hoà một cách khoa học những mối quan hệ giữa tự nhiên và xã hội, tạo ra sự phát triển bền vững và bảo vệ môi trường. Có thể hiểu đó là sự tác động có mục đích và định hướng của các cơ quan nhà nước đối với toàn bộ hoạt động kinh tế - xã hội trên một lãnh thổ nhất định, bao gồm tất cả các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội... thuộc các ngành khác nhau, không phân biệt thành phần xã hội và cấp quản lí lãnh thổ đó. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Phạm Hoàng Hải và nnk (1997), Cơ sở cảnh quan học của việc sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường lãnh thổ Việt Nam, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 2. A.G. Ixatsenko (1976), Cơ sở cảnh quan học và phân vùng địa lí tự nhiên (Người dịch: Vũ Tự Lập, Trịnh Sanh, Nguyễn Phi Hạnh, Lê Trọng Túc), Nxb Khoa học, Hà Nội. 3. Trịnh Trúc Lâm (1998), Địa lí tỉnh Thái Nguyên, Sở khoa học công nghệ tỉnh Thái Nguyên, năm 1998. 4. Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên (2017), Quyết định số 1750/QĐ-UBND, ngày 26/6/2017 v/v phê duyệt chương trình phát triển văn hóa, thể thao, du lịch tỉnh Thái Nguyên, giai đoạn 2017 – 2020. 5. Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên (2014), Quyết định số: 48/2014/QĐ-UBND ngày 11/11/ 2014 v/v ban hành quy chế quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. SUMMARY TOURISM SPACE ORGANIZATION OF THAI NGUYEN PROVINCE Le Minh Hai1, Tran Viet Khanh2* 1The Institute of Geography - VAST 2Thai Nguyen University Thai Nguyen is identified as the center of the Northern Midlands and Mountainous region of Vietnam with a rich and varied tourism resources compared to other provinces in the region. However, the exploitation of tourism territory does not correspond to the potential of the existing resource system. From the point of view of territorial organization, the current status of the resource system and the infrastructure system, taking into account future planning projects, the research team conducts surveys and organizes territorial space for efficient exploitation of tourist space in Thai Nguyen province. Key words: Territory, space, zoning, tourism, Thai Nguyen Ngày nhận bài: 15/5/2018; Ngày phản biện: 11/6/2018; Ngày duyệt đăng: 29/6/2018 * Tel: 0912.187.118; Email: khanhtv@tnu.edu.vn oµ soT T¹p chÝ Khoa häc vµ C«ng nghÖ SOCIAL SCIENCE – HUMANITIES – ECONOMICS Content Page Hoang Thi Phuong Nga - Literature tourism model “the old Vu Dai village” 3 Pham Thi Thu Hoai, Tran Thi Thanh - Slang in Van Thanh Le's stories about education problems 9 Ngo Thi Thanh Nga, Pham Thi Hong Van - A brief description of the modes of expressing conjugal sentiments in the Vietnam medieval literature 15 Nguyen Thi Tham, Nguyen Minh Son - The opposite view of Nguyen Ngoc Tu to Vietnamese traditional literature via the main female characters in Khong ai qua song 21 Dang Thi Thuy, Nguyen Dieu Thuong - The logic of “non logic” phenomenon in Vietnamese folk verses, proverbs 27 Dinh Thi Giang - Factors affecting current lifestyle of Vietnamese people in the northern delta 33 Nguyen Dieu Thuong, Nguyen Thi Lan Huong - Mechanisms creating implication in satirical jokes 39 Nguyen Thu Quynh, Vi Thi Hien - Household vocabulary of Thai language in Dien Bien province 45 Nguyen Thi Thu Oanh, Hoang Thi My Hanh - Position, role of the communist party of Vietnam in the period 1954 – 1975 and some lessons learned 51 Do Hang Nga, Pham Quoc Tuan - Collection of taxes in the villages through material of reformist village convention in Thai Nguyen province 57 Le Van Hieu - The efficiency of the model "propaganda department" in communes, wards, township and "commander" in villages, cities at the current period in Lao Cai province 63 Thai Huu Linh, Nguyen Thi Thu Hien, Nguyen Thi Thanh Ha - The role of the rear Bac Thai in the 1968 general offensive 69 Pham Anh Nguyen - The attraction in “Hai dam” of Phan Khoi 73 Nguyen Thi Huong, Nguyen Thi Mao, Nguyen Tuan Anh - Enhancing the efficiency of extracurrucular activities in teaching civic education at high schools in thai nguyen city these days 79 Nguyen Van Dung, Dao Ngoc Anh - Physical status of non-sports students at Thai Nguyen University of Education 85 Tran Bao Ngoc, Le Ngoc Uyen, Bui Thanh Thuy et al - The reality of degree classification in non- examination students at University of Medicine and Pharmacy – Thai Nguyen University in the period from 2013 to 2017 91 Nguyen Thuc Canh - The need for buiding an exercise system with practical content to teach mechanics to high school 97 Ha Thi Kim Linh, Chu Thi Bich Hue - Educate legal knowledge for ethnic minority women in Vo Nhai district, Thai Nguyen province 105 Nguyen Thi Thanh Hong, Nguyen Thi Khanh Ly, Vu Kieu Hanh - Improve students’ participation in English learning activities in large mixed ability classes of the freshman students at Thai Nguyen University of Medicine and Pharmacy 111 Pham Thi Huyen, Vu Thi Thuy - Manipulate exemplary style according to the President Ho Chi Minh’s thought in building work style for key caders at present period 117 Dam Quang Hung - Science lesson planning for grade 4, 5 according to experimental research 123 Hoang Thi Thu Hoai - Difficulties in teaching and learning ESP vocabulary for nursing students at Thai Nguyen Medical College and some solutions 129 Nguyen Lan Huong, Van Thi Quynh Hoa - Determinants affecting English speaking performance of the first- year students at Thai Nguyen University of Agriculture and Forestry 135 Journal of Science and Technology 183(07) N¨m 2018 Vu Kieu Hanh - Determinants to the reading comprehension performance level of the second- year students at Thai Nguyen University of Agriculture and Forestry 141 Nguyen Thi Que, Hoang Thi Nhung - Asking the right question for successful self-studying and cooperative learning - towards independent language learners in the context of ASEAN community and global integration 147 Ngo Thi Thu Ha, Nguyen Thi Hoai Thu - Apply interactive teaching methods to improve the quality of teaching and learning Vietnamese to international students at Military Technical Academy 153 Duong Van Tan - An assessment of the effectiveness in application of games in general physical development for students at Thai Nguyen University of Technology 159 Bui Thi Huong Giang - Improving intercultural communicative competence in foreign language teaching and learning 165 Tran Hoang Tinh, Nong La Duy, Pham Van Tuan - Building self-managed platoon in disciplinary education for students at the center for defense and security education in the current phase 171 Tran Thi Yen, Khong Thi Thanh Huyen - Improving academic writing performance for english majors through intensive reading 177 Do Thi Hong Hanh, Hoang Mai Phuong - Vocational training for rural workers in Cho Moi district, Bac Kan province 183 Tran Thuy Linh, Tran Luong Duc, Nguyen Thi Thuy Trang - European union competition law approach on exploitative abuses 189 Nguyen Thi Thanh Ha, Pham Viet Huong - Setting up an appropriate set of economic criteria and indicators for evaluating sustainable forest management in Dinh Hoa district 195 Dinh Thi Hoai - Marketing promotion for information - library product and service at the Learning Resource Center of Thai Nguyen University 201 Nguyen Thi Thanh Xuan - Factors affecting customer satisfaction in hotels at Thanh Hoa province, Vietnam 207 Duong Thi Tinh - Contributions of goods export to the economic growth of Yen Bai province 213 Le Minh Hai, Tran Viet Khanh - Tourism space organization of Thai Nguyen province 219 Ha Van Vuong - Apply the ergonomics theory in working environment organization at the office of Song Cong grarment branch II – TNG Investment and Trading Joint Stock Company 227 Mai Anh Linh, Nguyen Thi Minh Anh - Assessing service quality and customer satisfaction: an empirical study at Lan Chi supermarket, Thai Nguyen city 233 Dinh Hong Linh, Nguyen Thu Nga, Nguyen Thu Hang - Applying logarithmic function to evaluate the business efficiency of Vietnam banks 239
File đính kèm:
- phan_tich_to_chuc_khong_gian_lanh_tho_du_lich_tinh_thai_nguy.pdf