Phân tích tính đặc thù trong cấu trúc của tiểu phần nuclear factor-ya ở cây họ đậu

TÓM TẮT

Trong nghiên cứu này, tiểu phần NF-YA đã được phân tích ở 6 loài cây họ Đậu, bao gồm đậu

tương (Glycine max), đậu gà (Cicer arietinum), đậu cô ve (Phaseolus vulgaris), cỏ linh lăng

(Medicago truncatula), lạc (Arachis hypogaea) và đậu xanh (Vigna radiata). Kết quả đã xác định

được 7 và 8 gen mã hóa NF-YA ở lạc và đậu xanh. Với những dữ liệu trước đây, có thể thấy rằng

họ NF-YA ở các cây họ Đậu là họ đa gen với số lượng gen thành viên đa dạng. Các gen NF-YA ở

cây họ Đậu có chứa từ 4 - 7 exon, đa số các gen đều được cấu trúc bởi 5 exon và 4 intron. Tiếp

theo, các NF-YA ở cây họ Đậu có kích thước khá đa dạng, chủ yếu > 300 axít amin và có tính

bazơ. Kết quả phân tích tương quan trên cây phân loại cho thấy, vai trò của các gen NF-YA thuộc

nhánh i của phân nhóm 1a.1 và phân nhóm 1b có thể liên quan đến sự phát triển nốt sần, trong khi

các gen còn lại ở nhánh ii của phân nhóm 1a.1, phân nhóm 1a.2 và phân nhóm 2a có thể tham gia

vào quá trình quang hợp ở các cơ quan trên mặt đất như thân, hạt, lá và hoa. Nghiên cứu này nhằm

cung cấp những dẫn liệu quan trọng định hướng cho các phân tích chức năng gen tiếp theo.

Từ khóa: Tin sinh học;Nuclear factor-YA; cấu trúc; họ Đậu; cây phân loại

pdf 6 trang phuongnguyen 5380
Bạn đang xem tài liệu "Phân tích tính đặc thù trong cấu trúc của tiểu phần nuclear factor-ya ở cây họ đậu", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Phân tích tính đặc thù trong cấu trúc của tiểu phần nuclear factor-ya ở cây họ đậu

Phân tích tính đặc thù trong cấu trúc của tiểu phần nuclear factor-ya ở cây họ đậu
 ISSN: 1859-2171 
e-ISSN: 2615-9562 
TNU Journal of Science and Technology 202(09): 3 - 8 
 Email: jst@tnu.edu.vn 3 
PHÂN TÍCH TÍNH ĐẶC THÙ TRONG CẤU TRÚC CỦA TIỂU PHẦN 
NUCLEAR FACTOR-YA Ở CÂY HỌ ĐẬU 
Chu Đức Hà1*, Trần Thị Thu Thủy1,2, Phạm Phương Thu2, 
Phạm Thị Lý Thu1, Phạm Thị Xuân3, La Việt Hồng2 
1Viện Di truyền Nông nghiệp, Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, 
2Khoa Sinh - Kỹ thuật nông nghiệp, Đại học Sư phạm Hà Nội 2, 
3Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam 
TÓM TẮT 
Trong nghiên cứu này, tiểu phần NF-YA đã được phân tích ở 6 loài cây họ Đậu, bao gồm đậu 
tương (Glycine max), đậu gà (Cicer arietinum), đậu cô ve (Phaseolus vulgaris), cỏ linh lăng 
(Medicago truncatula), lạc (Arachis hypogaea) và đậu xanh (Vigna radiata). Kết quả đã xác định 
được 7 và 8 gen mã hóa NF-YA ở lạc và đậu xanh. Với những dữ liệu trước đây, có thể thấy rằng 
họ NF-YA ở các cây họ Đậu là họ đa gen với số lượng gen thành viên đa dạng. Các gen NF-YA ở 
cây họ Đậu có chứa từ 4 - 7 exon, đa số các gen đều được cấu trúc bởi 5 exon và 4 intron. Tiếp 
theo, các NF-YA ở cây họ Đậu có kích thước khá đa dạng, chủ yếu > 300 axít amin và có tính 
bazơ. Kết quả phân tích tương quan trên cây phân loại cho thấy, vai trò của các gen NF-YA thuộc 
nhánh i của phân nhóm 1a.1 và phân nhóm 1b có thể liên quan đến sự phát triển nốt sần, trong khi 
các gen còn lại ở nhánh ii của phân nhóm 1a.1, phân nhóm 1a.2 và phân nhóm 2a có thể tham gia 
vào quá trình quang hợp ở các cơ quan trên mặt đất như thân, hạt, lá và hoa. Nghiên cứu này nhằm 
cung cấp những dẫn liệu quan trọng định hướng cho các phân tích chức năng gen tiếp theo. 
Từ khóa: Tin sinh học;Nuclear factor-YA; cấu trúc; họ Đậu; cây phân loại 
Ngày nhận bài: 10/4/2019; Ngày hoàn thiện: 02/5/2019;Ngày đăng: 16/6/2019 
ANALYSIS OF THE CONSERVED STRUCTURE OF NUCLEAR 
FACTOR-YA SUBUNITS IN LEGUMES 
Chu Duc Ha
1*
, Tran Thi Thu Thuy
1,2
, Pham Phuong Thu
2
, 
Pham Thi Ly Thu
1
, Pham Thi Xuan
3
, La Viet Hong
2 
1 Agricultural Genetics Institute, Vietnam Academy of Agricultural Sciences 
2 Faculty of Biology - Agricultural technology, Hanoi Pedagogical University 2 
3 Vietnam Academy of Agricultural Sciences 
ABSTRACT 
In this study, NF-YA subunits have been analyzed in 6 legumes species, including soybean 
(Glycine max), chickpea (Cicer arietinum), common bean (Phaseolus vulgaris), barrel clover 
(Medicago truncatula). peanut (Arachis hypogaea) and mung bean (Vigna radiata). As a result, a 
total of 7 and 8 genes encoding NF-YA has been identified in peanut and mung bean, respectively. 
Based on the previous data, we confirmed that the NF-YA gene family in Legumes is a multiple 
family with the various members. NF-YA genes in Legumes contained from 4 to 7 exons, with the 
majority was formed by 5 exons and 4 introns. Next, the lengths of most of the NF-YAs in 
legumes are more than 300 amino acids and basic. Our phylogeny analysis showed that the 
function of NF-YA genes in the branch i of subgroup 1a.1 and 1b might be related to the nodule 
development, while the remaining genes in the branch ii of subgroup 1a.1, 1a.2 and 2a could act in 
the photosynthetic organs, such as stem, seed, leaf and flower. Taken together, our results could 
provide an important understanding in order to orientate the further functional characterization of 
NF-YA genes. 
Keywords: Bioinformatics; Nuclear factor-YA; structure; legumes; phylogenetic tree 
Received: 10/4/2019; Revised: 02/5/2019; Published: 16/6/2019 
* Corresponding author. Email: hachu_amser@yahoo.com 
Chu Đức Hà và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 202(09): 3 - 8 
 Email: jst@tnu.edu.vn 4 
1. Giới thiệu 
Họ Đậu (Fabaceae) là một trong những nhóm 
có ý nghĩa quan trọng trong sản xuất nông 
nghiệp hiện nay. Các cây họ Đậu được sử 
dụng phổ biến như nguồn thực phẩm giàu 
dinh dưỡng, nguyên liệu chế biến thức ăn gia 
súc, nhiên liệu sinh học và cải tạo đất [1], [2]. 
Vì thế, đây được xem là những đối tượng 
được quan tâm nghiên cứu nhiều nhằm hướng 
đến sản xuất nông nghiệp bền vững, thân 
thiện với môi trường. Tuy nhiên, các quá trình 
sinh lý diễn ra trong các cây họ Đậu đến nay 
vẫn chưa được ghi nhận một cách đầy đủ. 
Về bản chất, sự biểu hiện của các gen tham 
gia vào phản ứng sinh lý nội bào luôn chịu sự 
điều hòa của các nhóm protein điều hòa, đặc 
biệt là các họ nhân tố phiên mã (TF). Trong 
đó, Nuclear factor-Y (NF-Y), được cấu tạo từ 
ba tiểu phần NF-YA, NF-YB và NF-YC, là 
họ TF phổ biến nhất, có mặt ở tất cả các loài 
thực vật trong sinh giới [3]. Điều đáng chú ý 
là tiểu phần NF-YA được đặc trưng bởi hai 
vùng bảo thủ riêng biệt với nhiệm vụ tương 
tác với NF-YB/NF-YC ('NF-YB/NF-YC 
interaction' domain) và bám trên ADN ('DNA 
binding' domain), gọi chung là CBFB_NFYA 
(Pfam, PF02045) [3]. Đến nay, tiểu phần NF-
YA đã được tìm hiểu trên nhiều loài thực vật 
quan trọng, có thể kể đến như lúa gạo (Oryza 
sativa) [4], lúa mỳ (Triticum aestivum) [5], 
ngô (Zea mays) [6] và một số cây họ Đậu 
(Fabaceae), bao gồm đậu tương (Glycine 
max) [7], đậu gà (Cicer arietinum) [8], đậu cô 
ve (Phaseolus vulgaris) [9] và cỏ linh lăng 
(Medicago truncatula) [3]. 
Trong nghiên cứu này, tiểu phần NF-YA tiếp 
tục được xác định trên cây lạc (Arachis 
hypogaea) và đậu xanh (Vigna radiata). Đồng 
thời, dữ liệu về NF-YA trên G. max, C. 
arietinum, M. truncatula và P. vulgaris được 
khai thác để xác định các đặc tính cơ bản, từ 
đó đưa ra những đặc thù trong cấu trúc của 
tiểu phần NF-YA ở họ Đậu nói chung. 
2. Phương pháp nghiên cứu 
2.1. Dữ liệu nghiên cứu 
Hệ gen và hệ protein của A. hypogaea và V. 
radiata trên Phytozome [4]. 
Dữ liệu của họ NF-YA ở G. max [7], C. 
arietinum [8], P. vulgaris [9] và M. 
truncatula [3] được thu thập trong những 
nghiên cứu gần đây. 
2.2. Phương pháp nghiên cứu 
2.2.1. Phương pháp xác định tiểu phần NF-
YA ở lạc và đậu xanh 
Vùng bảo thủ PF02045 [3] được sử dụng để 
truy vấn BlastP vào hệ protein của A. 
hypogaea và V. radiata trên Phytozome [10]. 
Các ứng viên được chú giải trên hệ gen tương 
ứng của hai loài để rà soát và định danh đầy 
đủ gen mã hóa NF-YA. 
2.2.2. Phương pháp phân tích đặc tính của 
tiểu phần NF-YA ở các cây họ Đậu 
Trình tự amino acid (aa) của GmNF-YA [7], 
CaNF-YA [8], PvNF-YA [9] và MtNF-YA 
[3], cùng với AhNF-YA và VrNF-YA được 
phân tích các đặc tính cơ bản trên ExPaSY 
Protparam [11]. 
2.2.3. Phương pháp xác định cấu trúc gen mã 
hóa NF-YA ở các cây họ Đậu 
Trình tự vùng mã hóa (CDS) và vùng gen 
(gDNA) (.fasta) của các gen GmNF-YA [7], 
CaNF-YA [8], PvNF-YA [9] và MtNF-YA [3], 
cùng với AhNF-YA và VrNF-YA được sử 
dụng để khai thác cấu trúc exon/intron trên 
GSDS [12]. 
2.2.4. Phương pháp xây dựng cây phân loại 
cho NF-YA ở các cây họ Đậu 
Trình tự aa của GmNF-YA [7], CaNF-YA 
[8], PvNF-YA [9], MtNF-YA [3], AhNF-YA 
và VrNF-YA được sử dụng để thiết lập cây 
phân loại theo phương pháp Neighbor-Joining 
trên MEGA [13] với giá trị bootstrap là 1000. 
3. Kết quả và bàn luận 
3.1. Xác định tiểu phần NF-YA ở cây lạc và 
đậu xanh 
Để xác định NF-YA ở A. hypogaea và V. 
radiata, toàn bộ các protein có vùng bảo thủ 
PF02045 [3] được sàng lọc bằng thuật toán 
BlastP trên hệ protein của loài tương ứng. Kết 
quả đã xác định được 7 và 8 protein ứng viên 
Chu Đức Hà và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 202(09): 3 - 8 
 Email: jst@tnu.edu.vn 5 
cho họ NF-YA ở A. hypogaea và V. radiata 
(Bảng 1). Thông tin của 2 họ NF-YA lần lượt 
được xác định và mô tả trong Bảng 1. 
Trước đó, tiểu phần NF-YA đã được xác định 
ở một số loài cây trồng quan trọng [5-7], 
trong đó có các cây họ Đậu [3, 8-9] (Bảng 2). 
Cụ thể, 11 thành viên trong họ OsNF-YA đã 
được xác định ở O. sativa [4] (Bảng 2). Họ 
gen mã hóa NF-YA cũng được phân tích trên 
T. aestivum (10 thành viên) [5] và Z. mays (14 
thành viên) [6]. Trong khi đó, số lượng gen 
mã hóa NF-YA ở các cây họ Đậu tương đối 
giống nhau, khoảng 7÷8 thành viên, ngoại trừ 
ở G. max (21 gen) [7] (Bảng 2). 
Bên cạnh đó, các gen NF-YA được xác định 
không phụ thuộc vào số lượng nhiễm sắc thể 
và kích thước hệ gen của loài. Ví dụ như ở G. 
max, 21 gen NF-YA được tìm thấy trong hệ 
gen của loài (~984 Mb) [7], trong khi chỉ có 
10 thành viên của họ gen mã hóa NF-YA 
được xác định trong hệ gen của T. aestivum 
(~16000 Mb) [5] (Bảng 2). Có thể thấy rằng, 
số lượng gen mã hóa NF-YA ở mỗi loài thực 
vật không có quan hệ tuyến tính với tính chất 
của hệ gen của loài. 
3.2. Xây dựng cây phân loại và phân tích 
đặc tính của NF-YA ở các cây họ Đậu 
Để đánh giá mối tương quan và mức độ gần 
gũi của các NF-YA, cấu trúc gen, đặc tính 
protein và mức độ biểu hiện đặc thù trong các 
mô được phân tích dựa trên sự sắp xếp của 
NF-YA theo cây phân loại. Đầu tiên, cây 
phân loại Neighbor-Joining được thiết lập dựa 
trên trình tự protein của họ NF-YA ở sáu cây 
họ Đậu. Kết quả cho thấy 61 thành viên thuộc 
sáu họ NF-YA được chia thành hai nhánh 
chính, nhóm 1 gồm ba phân nhóm 1a.1, 1a.2 
và 1b, nhóm 2 gồm hai phân nhóm 2a và 2b 
(Hình 1). 
Tiếp theo, cấu trúc của các họ gen NF-YA ở 
cây họ Đậu được tìm hiểu và sắp xếp dựa theo 
thứ tự trên cây phân loại Neighbor-Joining. 
Trong đó, cấu trúc gen của CaNF-YA và 
PvNF-YA được khai thác trong nghiên cứu 
trước đây [8, 9], trong khi CDS và gDNA của 
AhNF-YA, VrNF-YA, GmNF-YA và MtNF-YA 
được sử dụng để truy vấn trên GSDS nhằm 
phân tích trật tự exon/intron. Có thể thấy 
rằng, các gen nằm cùng nhánh trong một phân 
nhóm thường có kích thước và cấu trúc 
exon/intron tương tự nhau (Hình 1). Hầu hết 
các gen NF-YA đều có 5 exon (44 gen), 13 
gen có cấu trúc 4 exon/3 intron và bốn gen có 
7 và 6 exon (Hình 1). 
Dựa trên trình tự aa sẵn có, đặc tính của NF-
YA đã được phân tích và phân nhóm theo cây 
phân loại. Phân nhóm 1a.1 có sự tương đồng 
về đặc tính protein trong các nhánh. Cụ thể, 
hầu hết NF-YA trong phân nhóm 1a.1 (14 
thành viên) có kích thước > 300 aa. Các NF-
YA có giá trị điểm đẳng điện dao dộng từ 
bazơ (tập trung trong nhánh i) đến axít (tập 
trung trong nhánh ii) (Hình 1, Bảng 3). Các 
thành viên trong phân nhóm 1a.2 (9 NF-YA) 
có kích thước > 200 aa, ngoại trừ Ahy016660 
(136 aa) (Hình 1, Bảng 3). Đa số các thành 
viên trong nhóm 1b (12 thành viên) đều > 300 
aa, tương tự như NF-YA ở nhóm 1a.1, giá trị 
điểm đẳng điện ở ngưỡng axít (ngoại trừ 
PvNF-YA9) (Bảng 3, Hình 1). Phân nhóm 2a 
cho thấy sự tương đồng và bảo thủ cao về 
kích thước (> 200 aa) và điểm đẳng điện 
(bazơ) giữa các NF-YA (Bảng 3, Hình 1). Kết 
quả này cũng được ghi nhận tương tự trong 
phân nhóm 2b, ngoại trừ bốn NF-YA có kích 
thước < 300 aa (Bảng 3, Hình 1). Tóm lại, 
hầu hết các NF-YA ở các cây họ Đậu có kích 
thước khoảng > 300 aa và có tính bazơ. 
Cuối cùng, mức độ biểu hiện của các gen NF-
YA được khai thác để dự đoán chức năng của 
các nhóm phân loại. Trong các gen thuộc 
nhánh i của phân nhóm 1a.1, CaNF-YA05 có 
biểu hiện đặc thù ở rễ [8], PvNF-YA7 được 
tăng cường phiên mã ở nốt sần [9], trong khi 
GmNF-YA2 và GmNF-YA20 có đáp ứng tăng 
ở nốt sần [7] (Hình 1). Tương tự, PvNF-YA1 
và PvNF-YA9 có biểu hiện đặc thù ở nốt sần 
trong rễ cây đậu cô ve [9], trong khi biểu hiện 
của GmNF-YA1 có đáp ứng tăng ở nốt sần khi 
xử lý với vi khuẩn cố định đạm 
Chu Đức Hà và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 202(09): 3 - 8 
 Email: jst@tnu.edu.vn 6 
Bradyrhizobium japonicum (Hình 1). Mặt 
khác, nhánh ii của phân nhóm 1a.1, phân 
nhóm 1a.2 và phân nhóm 2a chứa các gen 
NF-YA ở G. max, P. vulgaris và M. truncatula 
có đáp ứng phiên mã ở các cơ quan quang 
hợp trên mặt đất như thân, hạt, lá và hoa 
(Hình 1). Như vậy, các gen nằm cùng một 
phân nhánh có cấu trúc tương tự nhau, sản 
phẩm của gen (protein) có đặc tính giống 
nhau, gợi ý rằng các gen này có thể chia sẻ 
cùng chức năng. Kết quả này đã đặt ra những 
dự đoán về chức năng của các gen mã hóa 
NF-YA ở các cây họ Đậu liên quan đến quá 
trình phát triển nốt sần hoặc bộ phận khác 
trên cây. 
Bảng 1. Thông tin về họ gen mã hóa tiểu phần NF-YA ở cây lạc và đậu xanh 
STT Loài Mã gen Mã protein Mã locus 
1 
A
. 
h
yp
o
g
a
ea
Ahy001549 XP_025630903 LOC112723675 
2 Ahy002194 XP_025638053 LOC112733343 
3 Ahy009687 XP_025690366 LOC112791664 
4 Ahy010248 XP_025624296 LOC112716579 
5 Ahy015859 XP_025613723 LOC112706567 
6 Ahy016660 XP_025694280 LOC112796164 
7 Ahy022042 XP_025615360 LOC112707688 
8 
V
. 
ra
d
ia
ta
Vradi02g14460 XP_014493349 LOC106755674 
9 Vradi03g05190 XP_014494812 LOC106756762 
10 Vradi05g21240 XP_022637188 LOC106761897 
11 Vradi06g00750 XP_014505025 LOC106765051 
12 Vradi07g19460 XP_022639449 LOC106769072 
13 Vradi08g01210 XP_014511333 LOC106770029 
14 Vradi09g02290 XP_014516040 LOC106773801 
15 Vradi10g03110 XP_014518788 LOC106776012 
Bảng 2. Họ NF-YA ở một số loài cây trồng 
STT Tên loài Tên khoa học NF-YA NST Hệ gen (Mb) Nguồn 
1 Lúa gạo O. sativa 11 12 373 [4] 
2 Lúa mỳ T. aestivum 10 21 16000 [5] 
3 Ngô Z. mays 14 10 2103 [6] 
4 Đậu tương G. max 21 20 984 [7] 
5 Cỏ linh lăng M. truncatula 8 8 419 [3] 
6 Đậu cô ve P. vulgaris 9 11 535 [9] 
7 Đậu gà C. arietinum 8 8 530 [8] 
8 Lạc A. hypogaea 7 20 2545 
9 Đậu xanh V. radiata 8 11 459 
Ghi chú: NST - Nhiễm sắc thể, Mb - Megabyte 
Bảng 3. Đặc tính của các NF-YA ở sáu loài cây họ Đậu 
Nhóm NF-YA aa mW pI Nhóm NF-YA aa mW pI 
1
a.
1
Vradi10g03110 338 37,04 6,12 
1
b
 (
ti
ếp
) 
GmNF-YA1 330 36,39 9,18 
Ahy009687 339 36,81 6,40 MtNF-YA1 332 36,39 8,57 
PvNF-YA7 338 37,02 6,01 Ahy010248 327 35,73 8,91 
CaNF-YA05 337 36,54 6,22 CaNF-YA03 333 36,16 9,43 
GmNF-YA20 338 37,08 6,43 MtNF-YA6 333 36,15 9,41 
GmNF-YA7 336 37,06 6,11 CaNF-YA04 335 36,84 9,17 
MtNF-YA5 329 35,83 6,10 Vradi03g05190 360 39,47 9,60 
Vradi06g00750 209 23,20 9,51 PvNF-YA1 330 36,11 9,23 
PvNF-YA5 304 33,69 8,38 GmNF-YA21 346 37,91 9,16 
GmNF-YA14 307 33,89 6,84 GmNF-YA3 328 35,90 8,89 
GmNF-YA2 307 34,10 6,87 
2
a MtNF-YA3 235 25,97 9,56 
MtNF-YA8 294 32,99 9,35 CaNF-YA08 244 26,93 9,86 
Chu Đức Hà và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 202(09): 3 - 8 
 Email: jst@tnu.edu.vn 7 
Ahy022042 376 41,85 8,96 GmNF-YA17 228 25,19 9,26 
CaNF-YA07 332 37,40 9,41 GmNF-YA9 228 25,22 9,59 
Vradi02g14460 289 32,58 9,15 Ahy001549 256 27,90 9,71 
PvNF-YA6 291 32,90 9,30 GmNF-YA19 213 22,99 9,40 
GmNF-YA13 304 34,01 9,03 GmNF-YA12 233 25,32 9,98 
GmNF-YA11 303 34,06 9,50 PvNF-YA4 235 25,80 9,71 
1
a.
2
Vradi07g19460 229 25,50 7,79 
2
b
MtNF-YA7 318 34,79 8,70 
PvNF-YA2 206 22,90 6,75 MtNF-YA4 347 38,76 8,49 
GmNF-YA6 206 23,03 6,70 Vradi09g02290 351 38,41 9,41 
GmNF-YA4 217 24,27 8,91 Vradi05g21240 278 31,45 9,47 
Ahy016660 136 15,32 9,72 Ahy015859 279 30,68 9,27 
Ahy002194 206 22,75 6,15 GmNF-YA18 319 35,34 9,10 
MtNF-YA2 207 22,90 6,79 GmNF-YA15 272 30,59 8,90 
CaNF-YA02 206 22,76 6,79 GmNF-YA5 348 37,68 8,86 
GmNF-YA16 205 22,87 6,71 PvNF-YA8 348 38,07 9,59 
GmNF-YA8 219 24,48 5,73 PvNF-YA3 294 32,85 8,89 
1
b
 Vradi08g01210 293 32,47 9,73 CaNF-YA01 339 37,64 8,45 
PvNF-YA9 315 33,99 6,49 CaNF-YA06 313 34,32 8,70 
GmNF-YA10 327 36,29 9,34 
Ghi chú: aa - axít amin, mW - trọng lượng phân tử, pI - điểm đẳng điện 
Hình 1. Cấu trúc của họ gen mã hóa tiểu phần NF-YA ở các cây họ Đậu 
Chu Đức Hà và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 202(09): 3 - 8 
 Email: jst@tnu.edu.vn 8 
4. Kết luận 
Đã xác định được họ gen mã hóa tiểu phần 
NF-YA ở lạc và đậu xanh gồm 7 và 8 thành 
viên. Họ gen mã hóa NF-YA ở cây họ Đậu là 
họ đa gen với số lượng gen thành viên không 
phụ thuộc vào hệ gen của từng loài. 
Họ NF-YA ở các cây họ Đậu có thể được chia 
thành hai nhóm chính gồm 5 phân nhóm phụ. 
Trong đó, cấu trúc phổ biến nhất của các gen 
NF-YA chứa 5 exon/4 intron. Hầu hết các NF-
YA ở cây họ Đậu có kích thước > 300 axít 
amin và có tính bazơ. Dựa trên dữ liệu biểu 
hiện của một số gen NF-YA đã biết, vai trò 
của các nhóm gen NF-YA được dự đoán có 
thể tham gia vào quá trình phát triển nốt sần 
hoặc bộ phận khác trên cây họ Đậu. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1]. M. Aslam, I. A. Mahmood, M. B. Peoples, G. 
D. Schwenke, D. F. Herridge, "Contribution of 
chickpea nitrogen fixation to increased wheat 
production and soil organic fertility in rain-fed 
cropping", Biol. Fertil Soils, Vol. 38, No. 1, pp. 
59-64, 2003. 
[2]. P. M. Gresshoff, S. Hayashi, B. Biswas, S. 
Mirzaei, A. Indrasumunar, D. Reid, S. Samuel, A. 
Tollenaere, B. van Hameren, A. Hastwell, P. 
Scott, B. J. Ferguson, "The value of biodiversity in 
legume symbiotic nitrogen fixation and nodulation 
for biofuel and food production", J. Plant Physiol, 
Vol. 172, pp. 128-136, 2015. 
[3]. T. Laloum, S. De Mita, P. Gamas, M. Baudin, 
A. Niebel, "CCAAT-box binding transcription 
factors in plants: Y so many?", Trends Plant Sci., 
Vol. 18, No. 3, pp. 157-166, 2013. 
[4]. W. Yang, Z. Lu, Y. Xiong, J. Yao, "Genome-
wide identification and co-expression network 
analysis of the OsNF-Y gene family in rice", Crop 
J., Vol. 5, No. 1, pp. 21-31, 2017. 
[5]. T. J. Stephenson, C. L. McIntyre, C. Collet, G. 
P. Xue, "Genome-wide identification and 
expression analysis of the NF-Y family of 
transcription factors in Triticum aestivum", Plant 
Mol. Biol., Vol. 65, No. 1-2, pp. 77-92, 2007. 
[7]. Z. Zhang, X. Li, C. Zhang, H. Zou, Z. Wu, 
"Isolation, structural analysis, and expression 
characteristics of the maize Nuclear factor Y gene 
families", Biochem Biophys Res. Commun, Vol. 
478, No. 2, pp. 752-758, 2016. 
[8]. T. N. Quach, H. T. Nguyen, B. Valliyodan, T. 
Joshi, D. Xu, H. T. Nguyen, "Genome-wide 
expression analysis of soybean NF-Y genes 
reveals potential function in development and 
drought response", Mol Genet Genomics, Vol. 
290, No. 3, pp. 1095-1115, 2015. 
[9]. H. D. Chu, K. H. Nguyen, Y. Watanabe, D. T. 
Le, T. L. T. Pham, K. Mochida, L. P. Tran, 
"Identification, structural characterization and 
gene expression analysis of members of the 
nuclear factor-Y family in chickpea (Cicer 
arietinum L.) under dehydration and abscisic acid 
treatments", Int. J. Mol. Sci., Vol. 19, No. 11, pp. 
E3290, 2018. 
[10]. C. Ripodas, M. Castaingts, J. Clua, F. 
Blanco, M. E. Zanetti, "Annotation, phylogeny 
and expression analysis of the nuclear factor Y 
gene families in common bean (Phaseolus 
vulgaris)", Front Plant Sci., Vol. 5, No. 761, pp. 
1-13, 2014. 
[11]. D. M. Goodstein, S. Shu, R. Howson, R. 
Neupane, R. D. Hayes, J. Fazo, T. Mitros, W. 
Dirks, U. Hellsten, N. Putnam, D. S. Rokhsar, 
"Phytozome: A comparative platform for green 
plant genomics", Nucleic Acids Res., Vol. 40, 
(Database issue), pp. D1178-D1186, 2012. 
[12]. E. Gasteiger, A. Gattiker, C. Hoogland, I. 
Ivanyi, R. D. Appel, A. Bairoch, "ExPASy: The 
proteomics server for in-depth protein knowledge 
and analysis", Nucleic Acids Res., Vol. 31, No. 13, 
pp. 3784-3788, 2003. 
[13]. B. Hu, J. Jin, A. Y. Guo, H. Zhang, J. Luo, 
G. Gao, "GSDS 2.0: An upgraded gene feature 
visualization server", Bioinformatics, Vol. 31, No. 
8, pp. 1296-1297, 2015. 
[14]. S. Kumar, G. Stecher, K. Tamura, "MEGA7: 
Molecular evolutionary genetics analysis version 
7.0 for bigger datasets", Mol. Biol. Evol., Vol. 33, 
No. 7, pp. 1870-1874, 2016. 

File đính kèm:

  • pdfphan_tich_tinh_dac_thu_trong_cau_truc_cua_tieu_phan_nuclear.pdf