Phân tích tác động của hoạt động truyền thông đến nhận biết nhãn hàng giải độc gan Naturenz

Tóm tắt: Tác động của hoạt động truyền thông đến nhận biết nhãn hàng giải độc gan

Naturenz tại thành phố Cần Thơ được thực hiện thông qua phỏng vấn 176 người tiêu dùng ở

TPCT. Kết quả phân tích nhân tố khám phá, hồi quy tuyến tính cho thấy các hoạt động truyền

thông bao gồm: quảng cáo, quan hệ công chúng, bán hàng trực tiếp, xúc tiến bán hàng,

Marketing trực tiếp đều có tác động tích cực đến nhận biết nhãn hàng giải độc gan Naturenz

của người tiêu dùng. Thông qua đó, đề xuất một số giải pháp liên quan đến các hoạt động

truyền thông về quảng cáo, quan hệ công chúng, bán hàng trực tiếp, xúc tiến bán hàng,

Marketing trực tiếp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động truyền thông của nhãn hàng giải độc

gan đối với người tiêu dùng

pdf 10 trang phuongnguyen 5060
Bạn đang xem tài liệu "Phân tích tác động của hoạt động truyền thông đến nhận biết nhãn hàng giải độc gan Naturenz", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Phân tích tác động của hoạt động truyền thông đến nhận biết nhãn hàng giải độc gan Naturenz

Phân tích tác động của hoạt động truyền thông đến nhận biết nhãn hàng giải độc gan Naturenz
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NAM CẦN THƠ Tạp chí Khoa học và Kinh tế phát triển số 05 
203 
PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG 
ĐẾN NHẬN BIẾT NHÃN HÀNG GIẢI ĐỘC GAN NATURENZ 
Huỳnh Minh Trường, Trần Trung Chuyển43 
Tóm tắt: Tác động của hoạt động truyền thông đến nhận biết nhãn hàng giải độc gan 
Naturenz tại thành phố Cần Thơ được thực hiện thông qua phỏng vấn 176 người tiêu dùng ở 
TPCT. Kết quả phân tích nhân tố khám phá, hồi quy tuyến tính cho thấy các hoạt động truyền 
thông bao gồm: quảng cáo, quan hệ công chúng, bán hàng trực tiếp, xúc tiến bán hàng, 
Marketing trực tiếp đều có tác động tích cực đến nhận biết nhãn hàng giải độc gan Naturenz 
của người tiêu dùng. Thông qua đó, đề xuất một số giải pháp liên quan đến các hoạt động 
truyền thông về quảng cáo, quan hệ công chúng, bán hàng trực tiếp, xúc tiến bán hàng, 
Marketing trực tiếp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động truyền thông của nhãn hàng giải độc 
gan đối với người tiêu dùng. 
Từ khóa: Nhãn hàng, Naturenz, nhận biết nhãn hàng, truyền thông marketing 
Abstract: Impacts of communication activities on recognition of the Naturenz 
hepatotoxic label in Can Tho city was conducted using data from 176 respondents who are 
consumers in Can Tho city. Exploratory factor and linear regression analysis show that 
advertising, public relations, direct sales, sales promotion, direct marketing have positive 
influence on recognition of the Naturenz hepatotoxic label. Suggestion of measures about 
advertising, public relations, direct sales, sales promotion, direct marketing were proposed in 
helping to improve the effectiveness of communication activities of the liver detoxification 
label to consumers. 
Từ khóa: Brand name, Naturenz, brand recognition, marketing communication 
Giới thiệu 
Nhận biết thương hiệu là một vấn đề được nhiều nhà nghiên cứu bận tâm và thực hiện 
nghiên cứu, vì nó là bước đầu để dẫn người tiêu dùng có lòng trung thành với thương hiệu. 
Bên cạnh đó, hoạt động truyền thông cũng rất cần thiết để giúp doanh nghiệp hoạt động có 
hiệu quả. Các nghiên cứu được lược khảo đã cho thấy, có mối liên hệ giữa hoạt động truyền 
thông và nhận biết thương hiệu. Các hoạt động truyền thông được đề cập và xác định là có tác 
động đến nhận biết thương hiệu bao gồm: quảng cáo, xúc tiến bán hàng, quan hệ công chúng, 
bán hàng cá nhân, marketing trực tiếp. Đây là những hoạt động truyền thông được các nhà 
nghiên cứu chứng minh và cho rằng có ảnh hưởng đến nhận biết thương hiệu. Nghiên cứu này 
43 Thạc sĩ Trường Đại học Nam Cần Thơ 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NAM CẦN THƠ Tạp chí Khoa học và Kinh tế phát triển số 05 
204 
áp dụng thang đo hoạt động truyền thông và nhận biết thương hiệu sau đây vào trường hợp 
của sản phẩm giải độc gan Naturenz ở Tp. Cần Thơ. 
Theo đó, thang đo của hoạt động truyền thông và nhận biết thương hiệu thể hiện ở 
Bảng 1. Tất cả các yếu tố đều được đo thang đo likert 5 mức độ, từ rất không đồng ý đến 
rất đồng ý. 
Bảng 1: Thang đo hoạt động truyền thông và nhận biết thương hiệu 
Nhân tố Diễn giải 
Quảng cáo 
QC1: Nhãn hàng giải độc gan Naturenz được quảng cáo rất thường xuyên 
QC2: nhãn hàng Naturenz được quảng cáo ở nhiều phương tiện truyền thông 
QC3: Nhãn hàng giải độc gan Naturenz đang tích cực tăng cường quảng cáo 
QC4: Naturenz luôn thực hiện nhiều quảng cáo hơn so với nhãn hàng khác 
Xúc tiến 
bán hàng 
XT1: Naturenz thường xuyên có hoạt động khuyến mại (giảm giá, quà,...) 
XT2: dễ dàng mua được nhãn hàng Naturenz với chương trình khuyến mại 
XT3: So với nhãn hiệu khác Naturenz có nhiều chương trình khuyến mại 
Marketing 
trực tiếp 
MA1: Naturenz thường có hoạt động giới thiệu hàng như: email, điện thoại... 
MA2: Naturenz có nhiều hoạt động giới thiệu hơn những nhãn hàng khác 
MA3: Khi nhận được email, thư, điện thoại,... từ nhãn hàng Naturenz để giới 
thiệu sản phẩm, giúp Anh/Chị luôn nhớ đến Naturenz 
Quan hệ 
công chúng 
QH1: nhãn hàng Naturenz thường xuyên thực hiện tài trợ cho sự kiện 
QH2: nhãn hàng giải độc gan Naturenz tài trợ cho nhiều sự kiện khác nhau 
QH3: So với các nhãn khác, Naturenz có tài trợ cho các sự kiện nhiều hơn 
QH4: Nhãn Naturenz thường xuyên tham gia sự kiện (từ thiện, môi trường) 
Bán hàng 
cá nhân 
BH1: Có thể dễ dàng mua Naturenz được ở nhiều cửa hiệu thuốc 
BH2: So với nhãn hàng khác, nhãn hàng Naturenz được bày bán nhiều hơn 
BH3: Nhãn hàng giải độc gan Naturenz có nhiều gian hàng bày bán 
Nhận biết 
nhãn hàng 
NB1: Nhãn hàng giải độc gan Naturenz rất nổi tiếng đối với Anh/Chị 
NB2: Anh/Chị biết rất nhiều thông tin về nhãn hàng giải độc gan Naturenz 
NB3: Anh/Chị rất quen thuộc với nhãn hàng giải độc gan Naturenz 
Nguồn: Tổng hợp từ lược khảo tài liệu 
Kênh truyền thông biết đến nhãn hàng giải độc gan Naturenz 
Naturenz là một nhãn hàng được nhiều người tiêu dùng biết đến với nhiều chiến lược 
truyền thông để người tiêu dùng dễ dàng nhận biết được nhãn hàng này. Chính vì thế, số 
lượng người tiêu dùng mua/sử dụng nhãn hàng này cũng nhiều, với 176 quan sát được sử 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NAM CẦN THƠ Tạp chí Khoa học và Kinh tế phát triển số 05 
205 
dụng để phân tích trong nghiên cứu có đến 40% đáp viên cho rằng đã từng sử dụng sản phẩm 
của nhãn hàng giải độc gan Naturenz; 60% đáp viên chưa từng sử dụng. 
Bảng 3: Kênh truyền thông đáp viên biết đến nhãn hàng giải độc gan Naturenz 
Chỉ tiêu 
Đối tượng đã 
mua/sử dụng 
Đối tượng chưa 
mua/sử dụng 
Tần số (%) Tần số (%) 
Quảng cáo trên truyền hình/truyền thanh 50 71,4 59 72,0 
Báo, tạp chí 44 62,9 39 47,6 
Bảng quảng cáo 22 31,4 12 14,6 
Các quầy bán hàng của Naturenz 46 65,7 49 59,8 
Giới thiệu sản phẩm trực tiếp 14 20,0 8 9,8 
Hoạt động từ thiện, văn nghệ, thể thao,... 54 77,1 66 80,5 
Nguồn: Kết quả khảo sát 176 người tiêu dùng, 2017 
Để có thể đánh giá được phần nào hiệu quả của các chiến lược thực hiện hoạt động 
truyền thông tác giả tiến hành nhờ người tiêu dùng đánh giá mức thực hiện các chương trình 
truyền thông của nhãn hàng giải độc gan Naturenz. Kết quả thống kê về đánh giá của người 
tiêu dùng về mức độ thực hiện hoạt động truyền thông của nhãn hàng giải độc gan Naturenz 
thể hiện ở Hình 1. 
Nguồn: Kết quả khảo sát 176 người tiêu dùng, 2017 
Hình 1. Mức độ thực hiện hoạt động truyền thông của nhãn hàng giải độc gan Naturenz 
Với thang điểm đánh giá của tiêu dùng thông qua thang đo likert 5 mức độ, với từ rất 
không thường xuyên đến rất thường xuyên thực hiện các hoạt động truyền thông. Quảng cáo 
là hoạt động truyền thông được đánh giá với mức độ thường xuyên nhất với số điểm trung 
bình là 4,16; kế đến là hoạt động quan hệ công chúng 4,03; bán hàng cá nhân 3,97; khuyến 
mại 3,16; Marketing trực tiếp có số điểm trung bình thấp nhất với số điểm là 2,68. 
b. Nhãn hàng giải độc gan khác 
Mức độ thực hiện hoạt động truyền thông của các nhãn hàng giải độc gan khác cũng 
tương tự như của nhãn hàng Naturenz được tìm hiểu, kết quả thống kê được thể hiện ở Hình 2. 
Quảng cáo , 4.16
Khuyến mại, 3.16
Marketing trực 
tiếp , 2.68
Quan hệ công 
chúng , 4.03
Bán hàng cá 
nhân , 3.97
0
2
4
6
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NAM CẦN THƠ Tạp chí Khoa học và Kinh tế phát triển số 05 
206 
Nguồn: Kết quả khảo sát 176 người tiêu dùng, 2017 
Hình 2. Mức độ thực hiện hoạt động truyền thông của nhãn hàng giải độc gan khác 
Theo đó, hoạt động quảng cáo được đánh giá mức độ với số điểm trung bình là 3,02; 
hoạt khuyến mãi là 2,45; hoạt động Marketing trực tiếp là 2,38; hoạt động quan hệ công 
chúng là 3,04; hoạt động bán hàng cá nhân là 2,88. Qua đây cho thấy, các nhãn hàng giải độc 
gan khác trên thị trường ít thực hiện các hoạt động truyền thông để mang hình ảnh nhãn hàng 
giải độc gan đến gần hơn với người tiêu dùng. Đây cũng là một lợi thế đối với nhãn hàng giải 
độc gan Naturenz, vì nhãn hàng Naturen được nhiều người tiêu dùng biết đến hơn. 
Thông qua 5 hoạt động truyền thông, nhãn hàng giải độc gan lựa chọn cho mình 
chiến lược thực hiện đối với từng hoạt động truyền thông đến với người tiêu dùng. Đối với 
5 hoạt động truyền thông, hoạt động quảng cáo là hoạt động được nhiều người tiêu dùng 
thích nhất với 35,2% đáp viên lựa chọn đây là hoạt động truyền thông họ thích nhất; hoạt 
khuyến mại có 10,2% đáp viên thích nhất; hoạt động Marketing trực tiếp có 9,1% đáp viên 
thích nhất; hoạt động quan hệ công chúng có 30,1% đáp viên thích nhất; hoạt động bán 
hàng cá nhân có 15,4% đáp viên lựa chọn là hoạt động thích nhất. Kết quả này thể hiện ở 
Bảng 4 bên dưới: 
Bảng 4: Hoạt động truyền thông đáp viên yêu thích nhất 
Chỉ tiêu Tần số (%) 
Quảng cáo 62 35,2 
Khuyến mại 18 10,2 
Marketing trực tiếp 16 9,1 
Quan hệ công chúng 53 30,1 
Bán hàng cá nhân 27 15,4 
Tổng 176 100,0 
Nguồn: Kết quả khảo sát 176 người tiêu dùng, 2017 
Trong 176 quan sát có 40% đáp viên đã sử dụng/mua sản phẩm nhãn hàng giải độc gan 
Naturenz, 60% chưa sử dụng/mua. Mức chắc chắn không sử dụng có 3%; mức độ không sử 
dụng có 15%; mức độ chưa biết có 25%; mức độ sử dụng có 35%; mức độ chắc chắn sử dụng 
có 22%. 
Quảng cáo , 
3.02
Khuyến mại, 
2.45
Marketing trực 
tiếp , 2.38
Quan hệ công 
chúng , 3.04
Bán hàng cá 
nhân , 2.88 0
2
4
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NAM CẦN THƠ Tạp chí Khoa học và Kinh tế phát triển số 05 
207 
Phân tích tác động của hoạt động truyền thông đến nhận biết nhãn hàng Naturenz 
Kết quả thống kê mô tả các biến quan sát sử dụng trong mô nghiên cứu cho giá trị trung 
bình của nhóm biến quảng cáo là 3,17; của nhóm biến xúc tiến bán hàng là 3,26; của nhóm 
biến Marketing trực tiếp là 4,17; của nhóm biến quan hệ công chúng là 3,35; của nhóm biến 
bán hàng cá nhân là 3,46. Qua đây cho thấy, hoạt động Marketing của nhãn hàng giải độc gan 
Naturenz được tích cực thực hiện, cho nên có giá trị trung bình cao nhất. 
Bảng 5: Kết quả kiểm định thang đo 
Nhân tố 
Trung bình thang 
đo nếu nhân tố 
bị loại 
Phương sai thang 
đo nếu nhân tố 
bị loại 
Hệ số 
tương quan 
biến tổng 
Cronbach’s Alpha 
nếu biến bị loại 
Hệ số Cronbach’s Alpha = 0,773 
QC1 57,16 90,624 0,320 0,766 
QC2 56,92 88,338 0,383 0,760 
QC3 56,78 86,595 0,427 0,757 
QC4 56,68 86,403 0,399 0,760 
XT1 56,14 90,933 0,357 0,762 
XT2 56,33 93,533 0,310 0,766 
XT3 56,38 93,403 0,284 0,768 
MAR1 56,17 94,778 0,305 0,766 
MAR2 55,80 94,680 0,271 0,768 
MAR3 55,70 93,815 0,330 0,765 
QH1 56,70 89,680 0,400 0,759 
QH2 56,75 89,103 0,461 0,754 
QH3 56,47 92,568 0,296 0,767 
QH4 56,75 91,487 0,374 0,761 
BH1 56,60 90,626 0,421 0,758 
BH2 56,47 91,496 0,358 0,762 
BH3 56,82 90,584 0,391 0,760 
Nhận biết nhãn hàng Naturenz Hệ số Cronbach’s Alpha = 0,897 
NB1 6,97 5,178 0,800 0,853 
NB2 6,70 4,610 0,812 0,842 
NB3 7,01 4,993 0,785 0,864 
Nguồn: Kết quả khảo sát 152 người tiêu dùng biết sản phẩm giải độc gan Naturenz, 2017 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NAM CẦN THƠ Tạp chí Khoa học và Kinh tế phát triển số 05 
208 
Các hoạt động truyền thông vừa đề cập được đo lường bởi 17 biến quan sát thông qua 
thang đo likert 5 mức độ, từ rất không đồng ý đến rất đồng ý. Nhận biết thương hiệu cũng 
được đo lường bởi 3 biến quan sát (Bảng 5). 
Phân tích nhân tố khám phá 
Bảng 6: Kết quả ma trận xoay nhân tố 
Nhân tố 
Hệ số tải nhân tố 
F1 F2 F3 F4 
QC1 0,816 -0,033 -0,007 0,033 
QC2 0,932 -0,010 -0,038 0,040 
QC3 0,917 0,017 -0,020 0,101 
QC4 0,851 -0,035 0,053 0,119 
XT1 -0,003 0,834 0,073 0,026 
XT2 0,003 0,816 0,075 -0,031 
MAR1 -0,023 0,663 0,190 -0,013 
MAR3 -0,032 0,611 0,214 0,052 
QH1 0,132 -0,018 0,054 0,843 
QH2 0,132 0,031 0,145 0,820 
QH4 -0,009 0,020 0,044 0,867 
BH1 0,002 0,236 0,841 0,114 
BH2 -0,001 0,134 0,867 0,051 
BH3 -0,009 0,194 0,829 0,094 
Lượng biến thiên được giải thích 3,386 3,201 1,958 1,341 
Tổng phương sai trích 70,620 
Nguồn: Kết quả khảo sát 152 người tiêu dùng biết sản phẩm giải độc gan Naturenz, 2017 
Bảng 7: Kết quả hồi quy tuyến tính 
Tên biến Hệ số (B) Sig. VIF 
Hằng số 3,447 0,000 
F1: Quảng cáo 0,495 0,000 1,000 
F2: Xúc tiến bán hàng & Marketing trực tiếp 0,315 0,000 1,000 
F3: Bán hàng cá nhân 0,403 0,000 1,000 
F4: Quan hệ công chúng 0,318 0,000 1,000 
Sig.F 0,000 
Hệ số R2 hiệu chỉnh 0,506 
Nguồn: Kết quả khảo sát 152 người tiêu dùng biết sản phẩm giải độc gan Naturenz, 2017 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NAM CẦN THƠ Tạp chí Khoa học và Kinh tế phát triển số 05 
209 
Quảng cáo, quảng cáo là một yếu tố tác động thuận chiều và nhiều nhất đến nhận biết 
nhãn hàng giải độc gan Naturenz. Thật dễ dàng để hiểu điều này, vì quảng cáo là phương thức 
mang hình ảnh của nhãn hàng đến với người tiêu dùng. Quảng cáo có nhiều hình thức như: 
truyền hình, radio, báo,... và trong thời đại công nghệ bùng nổ thì thông tin từ những nguồn 
này nhanh chóng và dễ dàng đến với người tiêu dùng. Với hệ số tác động là 0,495 và mức ý 
nghĩa là 1% có thể kết luận, khi quảng cáo càng được thực hiện nhiều thì việc nhận biết nhãn 
hàng Naturenz của người tiêu dùng càng nhiều. Chính vì thế, chiến lược thực hiện quảng cáo 
cần phải định hướng rõ ràng để mang lại hiệu quả cao nhất. 
Xúc tiến bán hàng & Marketing trực tiếp, xúc tiến bán hàng & Marketing trực tiếp cũng 
là một yếu tố tác động thuận chiều đến nhận biết nhãn hãng Naturenz. Xúc tiến bán hàng là 
hoạt động được thực hiện nhằm thúc đẩy, khuyến khích người tiêu dùng mua hàng nhiều hơn 
so với nhận biết nhãn hàng, nhưng nó cũng phần nào giúp cho người tiêu dùng dễ dàng nhận 
biết được nhãn hàng. Hoạt động xúc tiến bán hàng thường thấy như: giảm giá, quà tặng, rút 
thăm trúng thưởng,... tùy theo mặt hàng và mục đích của nhà cung cấp mà nên áp dụng loại 
hình xúc tiến bán hàng nào. Bên cạnh đó, Marketing trực tiếp là việc giới thiệu hoặc quảng 
cáo trực tiếp đến người tiêu dùng thông qua thư, email, điện thoại,... để thông tin về sản phẩm, 
hàng hóa đến người tiêu dùng. Người tiêu dùng có thể thông qua đó để biết đến nhãn hàng 
hoặc nhớ nhãn hàng nhiều hơn. 
Bán hàng cá nhân, bán hàng cá nhân cũng là một yếu tố tác động thuận chiều đến nhận 
biết nhãn hàng giải độc gan Naturenz. Với hệ số tác động = 0,403 và mức ý nghĩa 1% có thể 
kết luận, khi hoạt động bán hàng cá nhân được thực hiện càng nhiều thì nhận biết nhãn hàng 
giải độc gan Naturenz càng nhiều. Thực tế cho thấy, bán hàng cá nhân là một hình thức bán 
hàng trực tiếp đến người tiêu dùng. 
Quan hệ công chúng, quan hệ công chúng là hoạt động nhãn hàng thực hiện tài trợ cho 
một hoạt động nào đó như: từ thiện, thể thao, văn nghệ,... Hoạt động quan hệ công chúng ở 
Việt Nam đang ngày càng được nhiều công ty lớn ứng dụng, mục đích của quan hệ công 
chúng là nhằm mang hình ảnh nhãn hàng đến gần hơn với người tiêu dùng. Nhãn hàng giải 
độc gan cũng không ngoại lệ, quan hệ công chúng có tác động tích cực đến nhận biết nhãn 
hàng với hệ số tác động là 0,318 và mức ý nghĩa là 1% có thể kết luận, nếu càng thực hiện 
nhiều hoạt động quan hệ công chúng thì nhận biết nhãn hàng giải độc gan Naturenz của người 
tiêu dùng càng nhiều. 
Kết luận và đề xuất giải pháp 
Thông qua việc phân tích thực trạng và tác động của hoạt động truyền thông đến nhận 
biết nhãn hàng Naturenz, cho thấy hoạt động truyền thông luôn có những tác động tích cực 
đến nhận biết nhãn hàng Naturenz. Tuy nhiên, cách thức và phương pháp thực hiện các hoạt 
động truyền thông của nhãn hàng Naturenz có những hạn chế, do đó chưa phát huy được hết 
tác dụng của hoạt động truyền thông đến nhận biết nhãn hàng. Những tác động tích cực và 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NAM CẦN THƠ Tạp chí Khoa học và Kinh tế phát triển số 05 
210 
hạn chế làm giảm hiệu quả của hoạt động truyền thông đến nhận biết nhãn hàng Naturenz 
được thể hiện ở sơ đồ nhân quả. Về hoạt động quảng cáo, trong thời gian qua nhãn hàng 
Naturenz đã tích cực thực hiện nhiều hoạt động quảng cáo cho nhãn hàng Naturenz như: 
truyền hình, truyền thanh, báo, tạp chí, bảng quảng cáo... nhằm tích cực mang hình ảnh của 
nhãn hàng Naturenz gần hơn với người tiêu dùng. 
Đối với quảng cáo thông qua kênh truyền hình, là kênh có chi phí quảng cáo đắt nhất 
nhưng hiệu quả mà nó mang lại cũng hiển nhiên là cao nhất, vì kênh này dễ dàng cung cấp 
thông tin đến người tiếp nhận. 
Đối với quảng cáo qua báo, tạp chí, là kênh cũng được nhiều đối tượng tiếp cận, tác 
dụng của việc quảng cáo qua báo, tạp chí cũng rất nhiều. Hoạt động quảng cáo qua báo và tạp 
chí cũng được nhãn hàng Naturenz áp dụng nhiều qua các báo online. Tuy nhiên, mức độ thực 
hiện đối việc quảng cáo này theo định kỳ và không thường xuyên, do đó hiệu quả chưa cao. 
Đối với quảng cáo qua bảng quảng cáo, loại hình quảng cáo qua bảng quảng cáo cũng 
sẽ có hiệu quả rất cao nếu bảng quảng cáo đặt đúng vị trị, phù hợp, nơi có nhiều qua lại,... 
Bảng quảng cáo của nhãn hàng Naturenz được đặt lại các nhà thuốc, bảng quảng cáo trên 
đường, bảng quảng cáo ở sân bay. Tuy nhiên, số lượng bảng quảng cáo không nhiều, cần phát 
huy để hiểu quả từ bảng quảng cáo nhiều hơn. 
Về hoạt động quan hệ công chúng, hoạt động này được thực hiện nhằm thể hiện nhãn 
hàng là một nhà kinh doanh có trách nhiệm với xã hội. Hơn thế, hoạt động quan hệ công 
chúng còn giúp cho hình ảnh của nhãn hàng gần với người tiêu hơn, giúp người tiêu dùng dễ 
dàng nhận biết được nhãn hàng. Thời gian qua nhãn hàng giải độc gan Naturenz đã thực hiện 
hoạt động quan hệ công chúng rất nhiều, chủ yếu thông qua tài trợ các chương trình trên 
truyền hình. 
Về hoạt động Marketing trực tiếp, chủ yếu thông qua các hoạt động giới thiệu sản phẩm 
trực tiếp đến khách hàng, góp phần nhắc khách hàng nhớ đến nhãn hàng. Các hoạt động 
Marketing trực tiếp như: thư, email, điện thoại,... Tuy nhiên, hoạt động này ít được nhãn hàng 
Naturenz ứng dụng, rất ít người tiêu dùng biết đến nhãn hàng giải độc gan Naturenz qua kênh 
Marketing trực tiếp này. Mặt khác, nhiều tiêu dùng cho rằng hoạt động Marketing trực tiếp rất 
phù hợp với họ, họ có thể lưu trữ thông tin và tìm hiểu về nhãn hàng sau. Chính vì thế, nhãn 
hàng Naturenz cần có những chính sách để thực hiện những hoạt động Marketing trực tiếp 
nhằm giúp người tiêu dùng nhớ đến nhãn hàng Naturenz 
Về hoạt động bán hàng cá nhân, hoạt động này cũng được nhãn hàng Naturenz tích cực 
thực hiện thông qua tích cực mở các gian hàng tại các siêu thị lớn như: BigC và Coopmart. 
Hai hệ thống siêu thị này là siêu thị lớn, rộng khắp cho nên khi có gian hàng của nhãn hàng 
Naturenz tại đây giúp cho người tiêu dùng dễ dàng biết đến và nhớ đến nhãn hàng Naturenz. 
Tuy nhiên, siêu thị không phải là điểm lựa chọn duy nhất để nhãn hàng Naturenz thực hiện 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NAM CẦN THƠ Tạp chí Khoa học và Kinh tế phát triển số 05 
211 
bán hàng trực tiếp, cần phong phú điểm bán hàng để nhãn hàng Naturenz có thể rộng khắp, 
được nhiều người biết đến. 
Về hoạt động xúc tiến bán hàng, hoạt động này thường được các doanh nghiệp thực 
hiện nhằm kích cầu, khuyến khích người tiêu dùng mua nhiều hàng hóa hơn. Hoạt động này 
có thể là giảm giá, mua một tặng một, quà tặng,... Đối với loại hàng hóa gần như thuốc của 
nhãn hàng Naturenz thì rất khó để thực hiện các hoạt động xúc tiến bán hàng như giảm giá, 
mua một tặng một,... Thông qua quà tặng có in nhãn hiệu của nhãn hàng giải độc gan được 
người tiêu dùng sử dụng, một mặt giúp cho người tiêu dùng nhớ đến nhãn hàng Naturenz, một 
mặt để cho những người quen của người sử dụng nhìn thấy, giúp cho nhãn hiệu được nhiều 
người biết đến. Chính vì thế, cần thực hiện thường xuyên và đa dạng hóa hoạt động xúc tiến 
bán hàng cho nhãn hàng giải độc gan Naturenz. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1]. Aditya Wardhana, Budi Rustandi Kartawinata, Syahputra (2014), The Effects of Integrated 
Marketing Communicationson Brand Equity of Authorized Automotives Companies in 
Indonesia. International Journal of Science and Research, Volume 4 Issue 4. 
[2]. Amir Ekhlassi, Vahid Maghsoodi, and Shiva Mehrmanesh (2012), Determining the 
Integrated Marketing Communication Tools for Different Stages of Customer 
Relationship in Digital Era. International J. of Information and Electronics Engineering, 
Vol. 2, No. 5. 
[3]. Anantha Raj A. Arokiasamy (2012), The Effect of Marketing Mix and Customer 
Perception on Brand Loyalty. Journal of Business and Management, Vol 4, Issue 2 
(Sep,-Oct. 2012). 
[4]. Drucker, Peter F. (1986), Managing for Results. second edition (New York: 
HarperBusiness, 1986). 
[5]. Edo Rajh (2005), The Effects of Marketing Mix Elements on Brand Equity. Economic 
Trends and Economic Policy, No. 102, 2005, pp. 30-59. 
[6]. Eunice Akorfa Adiko (2015), Integrated Marketing Communications Strategies on Brand 
Performance: A Study on Three Private Institutions in Ghana. Journal Of Applied 
Thought, May 2015, Vol. 4, Number 2 
[7]. Hair JF, Black WC, Babin BJ, Anderson RE & Tatham RL (2006). “Multivariate Data 
Analysis”. 6thed, Upper Saddle River NJ: Premtice-Hall. 
[8]. Hamidreza Salmani Mojaveri, Amin Allahbakhsh, Mostafa Salmani Mojaveri (2014), 
Review and Explain the Impact of Promotion Elements on Brand Equity (Case study: 
Samsung Brand). International Journal of Business & Information Technology, Vol-4 No. 1. 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NAM CẦN THƠ Tạp chí Khoa học và Kinh tế phát triển số 05 
212 
[9]. Ikbar Haskara Damarjati, Andriani Kusumawati, M. Kholid Mawardi (2016), The 
Influence Of Integrated Marketing Communication (Imc) On Brand Equity And Purchase 
Decision. Jurnal Administrasi Bisnis (JAB)|Vol. 34 No. 1. 
[10]. Ivana C. Jasman (2015), The Impact of Marketing Communication Tools towards Brand 
Awareness of Restaurant X in ABC Hotel. iBuss Management Vol. 3, No. 1, (2015). 
[11]. Kulachet Mongkol (2014), Integrated Marketing Communication to Increase Brand 
Equity: The Case of a Thai Beverage Company. International Journal of Trade, 
Economics and Finance, Vol. 5, No. 5. 
[12]. Mirza Hassan Hosseini, Hamed Moezzi (2015), Exploring Impact Of Marketing Mix On 
Brand Equity In Insurance Industry (Case Study: Asia Insurance Firm, Iran). Journal of 
Asian Scientific Research, 2015, 5(1):38-45. 
[13]. Mohsen Ameri, Hamed Jafar Zanjani, Ali Kanani Kashani (2014), The Effect of 
Marketing Mix and Brand Equity on Sales Process (A Case Study: Selling CCTV 
Camera by Electronic Communications Company in Iran). International Journal of 
Basic Sciences & Applied Research. Vol., 3 (SP), 258-264. 
[14]. Muhammad Mubushar et al (2013), Effect of Integrated Marketing Communication on 
Customer Based Brand Equity with Mediating Role of Corporate Reputation in Cellular 
Industry of Pakistan. Global J. of Management and Business Research Marketing, 
Volume 13Issue 6 Version 1.0. 
[15]. Đặng Đình Trạm (2012), Quản trị thương hiệu. Đại học Thăng Long. 
[16]. Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang (2002), Nghiên cứu các thành phần giá trị 
của thương hiệu và đo lường chúng trong thị trường hàng tiêu dùng tại Việt Nam. 
B2002-22-33, TPHCM, Đại học Kinh tế TPHCM. 
[17]. Nguyễn Quốc Thịnh (2004), Thương hiệu với nhà quản lý. Nhà xuất bản Chính trị 
Quốc gia. 
[18]. Phillip Kotler (Vũ Trọng Hùng dịch) (1997), Quản trị marketing. Nhà xuất bản 
Thống kê, Hà Nội. 

File đính kèm:

  • pdfphan_tich_tac_dong_cua_hoat_dong_truyen_thong_den_nhan_biet.pdf