Phân tích ổn định của tấm FMG sử dụng lý thuyết biến dạng cắt bậc cao
TÓM TẮT
Trong bài báo này, phương pháp phần tử hữu hạn được tích hợp với lý thuyến biến
dạng cắt bậc cao loại C0 để phân tích ổn định cơ và nhiệt của tấm vật liệu biến đổi chức
năng (tấm FGM). Trong tấm FGM, thuộc tính vật liệu được giả định phân bố khác nhau
dọc theo chiều dày bởi một luật phân phối đơn giản các thành phần thể tích. Ổn định
của tấm FGM chịu tác động của tải cơ và nhiệt sẽ được phân tích số chi tiết. Độ chính
xác và tin cậy của phương pháp hiện tại được kiểm chứng bằng cách so sánh với kết quả
của những lời giải khác đã công bố trước đây.
Bạn đang xem tài liệu "Phân tích ổn định của tấm FMG sử dụng lý thuyết biến dạng cắt bậc cao", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Phân tích ổn định của tấm FMG sử dụng lý thuyết biến dạng cắt bậc cao
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HCM - SỐ 2 (35) 201482
TỔNG QUAN
Năm 1984, một nhóm nhà khoa học
Nhật Bản [1] đã tìm ra một mô hình vật
liệu mới với những thuộc tính vượt trội so
với các vật liệu trước đây và được gọi là
vật liệu biến đổi chức năng (functionally
graded material - FGM). Mặt trên FGM
thường được làm từ gốm và mặt dưới là
kim loại. Gốm cách nhiệt rất tốt và chịu
được nhiệt độ cao, trong khi đó kim loại
chịu được tác động cơ học khá tốt. Vì vậy
FGM có thể làm việc trong môi trường
nhiệt độ cao và rất phù hợp cho các cấu
trúc trong hàng không vũ trụ, nhà máy điện
hạt nhân hay công nghiệp bán dẫn, v.v.
Với những thuộc tính ưu việt của
FGM trong nhiều ứng dụng thực tiễn,
FGM đã được các nhà khoa học trên thế
giới quan tâm và nghiên cứu bằng nhiều
phương pháp khác nhau. Huang và Shen
PHÂN TÍCH ỔN ĐỊNH CỦA TẤM FGM SỬ DỤNG LÝ THUYẾT
BIẾN DẠNG CẮT BẬC CAO
Ngô Phát Đạt 1
Ngô Thành Phong 2
Trần Trung Dũng 3
TÓM TẮT
Trong bài báo này, phương pháp phần tử hữu hạn được tích hợp với lý thuyến biến
dạng cắt bậc cao loại C0 để phân tích ổn định cơ và nhiệt của tấm vật liệu biến đổi chức
năng (tấm FGM). Trong tấm FGM, thuộc tính vật liệu được giả định phân bố khác nhau
dọc theo chiều dày bởi một luật phân phối đơn giản các thành phần thể tích. Ổn định
của tấm FGM chịu tác động của tải cơ và nhiệt sẽ được phân tích số chi tiết. Độ chính
xác và tin cậy của phương pháp hiện tại được kiểm chứng bằng cách so sánh với kết quả
của những lời giải khác đã công bố trước đây.
Từ khóa: Tấm FGM, lý thuyết biến dạng cắt bậc cao (HSDT), phân tích ổn định.
ABSTRACT
In this paper, the finite element method is intergated with the C0-type higher-order
shear deformation theory (HSDT) for mechanical and thermal buckling analyses of
functionally graded material plates (FGM). In the FGM, the material properties are
assumed to vary through the thickness by a simple power rule of the volume fractions of
the constituents. The buckling behavior of FGM plates under mechanical and thermal
loads is numerically analyzed in detail. The accuracy and reliability of the present
method is verified by comparing with those of other published solutions in the literature.
Keywords:
Ngày nhận bài:01/12/2013
Ngày nhận lại:18/02/2014
Ngày duyệt đăng:10/03/2014
1 Trường Đại học Khoa học tự nhiên, Đại học Quốc gia Tp.HCM.
2 Trường Đại học Khoa học tự nhiên, Đại học Quốc gia Tp.HCM.
3 Trường Đại học Mở Tp.HCM.
KHOA HỌC KỸ THUẬT 83
[2] đã nghiên cứu đáp ứng dao động phi
tuyến cuả tấm FGM trong môi trường
nhiệt. Yang và Shen [3] đã phân tích dao
động tự do tấm FGM trong môi trường
nhiệt. Najafizadeh [4] đã phân tích ổn định
tấm tròn FGM dựa trên lý thuyết biến dạng
cắt bậc cao. Vel và Batra [5] đã sử dụng lời
giải 3D để phân tích đáp ứng lực của tấm
FGM bằng nhiều lý thuyết tấm khác nhau.
Matsunaga [6,7] đã sử dụng lý thuyết bậc
cao và mô hình 2D để phân tích dao động
tự do và ổn định của tấm FGM. Thêm
vào đó, một số phương pháp phần tử hữu
hạn [8-26] hoặc phương pháp không lưới
(meshfree methods) [27-29] cũng đã được
nghiên cứu để giải cho tấm và tấm FGM.
Tuy nhiên phần lớn các nghiên cứu
trên đều sử dụng lý thuyết biến dạng cắt
bậc cao liên tục C1 (xấp xỉ phần tử hữu
hạn bậc cao). Bên cạnh đó, hầu hết các
lý thuyết tấm đều bắt buộc phần tử liên
tục C1 vì phương trình vi phân của tấm là
phương trình vi phân bậc bốn. Vì vậy, việc
chia lưới và xấp xỉ trường chuyển vị sẽ khá
phức tạp, đòi hỏi chi phí tính toán khá cao.
Để khắc phục vấn đề trên, lý thuyết biến
dạng cắt bậc cao loại C0 (C0-HSDT) [30,
28] đã được đề xuất. Tuy nhiên, phần tử
tam giác tuyến tính kết hợp C0-HSDT cho
phân tích ổn định cơ nhiệt của tấm FGM
vẫn còn hạn chế.
Trong bài báo này, chúng tôi đã áp
dụng phương pháp trên (phần tử tam giác
ba nút kết hợp lý thuyết biến dạng cắt bậc
cao loại C0) để phân tích lớp bài toán về ổn
định cơ nhiệt của tấm FGM. Ảnh hưởng
của tải cơ và tải nhiệt đến độ ổn định của
tấm FGM sẽ được khảo sát số chi tiết và so
sánh với kết quả của các phương pháp khác
đã được công bố trước đây để đánh giá độ
chính xác và tin cậy của phương pháp. Các
thuộc tính vật liệu dọc theo chiều dày tấm
sẽ phụ thuộc vào luật phân phối tỉ lệ thể
tích của các thành phần cấu tạo nên tấm FGM.
2. PHƯƠNG TRÌNH DẠNG YẾU
VÀ CÔNG THỨC PHÂN TỬ HỮU HẠN
2.1. Vật liệu FGM
Vật liệu FGM thường được hình
thành từ hai hay nhiều loại vật liệu khác
nhau và được phân bố dọc theo chiều dày
của tấm theo một tỉ lệ nhất định như thể
hiện trong Hình 1a. Thuộc tính vật liệu
FGM sẽ phụ thuộc vào tỉ lệ phân phối giữa
các vật liệu và được cho bởi công thức sau [31]
( ) ( )12( ) ; ( 0)c m c m
nz
c tP z P P V P V n= − + = + ≥
(1)
trong đó m và c là ký hiệu cho kim loại
(metal) và gốm (ceramic); P là thuộc tính
vật liệu bao gồm mô đun đàn hồi Young
E, khối lượng riêng ρ, hệ số Poisson ν, hệ
số dẫn nhiệt k và hệ số giãn nở nhiệt α;
P
c
và P
m
là ký hiệu thuộc tính của gốm
và kim loại; V
c
là tỉ lệ thể tích của gốm; z
là tọa độ dọc theo chiều dày của tấm và
nằm trong khoảng từ -t/2 đến t/2; n là hệ
số tỉ lệ thể tích. Hệ số tỉ lệ thể tích phân
bố dọc theo chiều dày được thể hiện trong
Hình 1b.
Hình 1. (a) Vật liệu FGM; (b) Tỉ lệ thể tích V
c
dọc theo chiều dày tấm
(a) (b)
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HCM - SỐ 2 (35) 201484
Khi n = 0, tấm sẽ hoàn toàn làm bằng
gốm và khi n → ∞ , tấm sẽ hoàn toàn là vật
liệu kim loại.
2.2. Phương trình dạng yếu và công
thức phần tử hữu hạn cho tấm FGM
Trong lý thuyết tấm, phương trình vi
phân của tấm là phương trình vi phân bậc
bốn. Do vậy để xấp xỉ trường chuyển vị
của tấm đòi hỏi phải xấp xỉ phần tử bậc
cao (liên tục C1). Như thế rất khó khi áp
dụng phần tử hữu hạn thông thường để
xấp xỉ trường chuyển vị của tấm vì phần
tử hữu hạn thông thường chỉ liên tục C0.
Để khắc phục khó khăn này giáo sư Reddy
[30,31] đã xây dựng mô hình liên tục C0
cho phần tử tấm và trường chuyển vị của
tấm sẽ được định nghĩa theo công thức sau
3 3 3 3
0 0 02 2 2 2
4 4 4 4; ;
3 3 3 3x x y y
z z z z
u u z v v z w w
t t t t
β φ β φ
= + − − = + − − =
(2)
trong đó t là chiều dày tấm, { }0 0 0
T
u v=u và 0w là chuyển vị màng và độ võng tại mặt
phẳng trung hòa; và { } Tx yβ β=β là góc xoay xung quanh trục y và x.
Trong phương trình (2) giáo sư Reddy đã cộng thêm hai biến góc xoay { } Tx yφ φ=φ
để chuyển vector chuyển vị có 5 bậc tự do tại nút cho phần tử liên tục C1 thành vector
chuyển vị có 7 bậc tự do mỗi nút cho phần tử liên tục C0 phù hợp với lý thuyết phần tử
hữu hạn 0 0 0[ ]
T
x y x yu v w β β φ φ=u .
Biến dạng trong mặt phẳng cho tấm Mindlin cho bởi công thức sau
3
0 1 2[ ]
T
xx yy xy z zε ε γ + ê= ε κ +
(3)
trong đó biến dạng màng được tính bởi
{ }0 0 0 0 s0 0u v u vx y y x∂ ∂ ∂ ∂∂ ∂ ∂ ∂= + = ∇ uε (4)
và biến dạng uốn được tính theo công thức sau
{ } ( ) ( ){ }1 21 ( ) ( ) ( )2 6
T T Tλ∇ + ∇ ∇ + ∇ + ∇ + ∇κ = β β ; κ = φ φ β β với
2
4
t
λ = −
(5)
và biến dạng cắt được tính bởi
( )2 ;Txz yz s s s sz w cγ γ + ∇ + = +å ê å ê= = β ; β φ
(6)
với [ / / ]Tx y∇ = ∂ ∂ ∂ ∂ là toán tử đạo hàm.
Quan hệ ứng suất và biến dạng từ định luật Hook
( )
( ) ( ) ( )
3 2
1 22
1 ( )
2
0
1 ( ) 0
10( ) ( )
( ) 1 0 ;
012 1 ( )1 ( )
0 0
s s
z
z
E z E z
z z
zz
z z
ν
ν
ν
νν
−
= + = +
+−
+ó ô å êå κ κ
(7)
KHOA HỌC KỸ THUẬT 85
với E(z) là mô đun đàn hồi Young; ν(z) là hệ số Poisson phụ thuộc luật phân phối
cho bởi phương trình (1).
Phương trình dạng yếu cho phân tích ổn định tấm FGM được cho bởi
0 0* *
0 0 0
0 0
3 3
0 0
0 0
ˆ 0
ˆd d d d
ˆ0
ˆ ˆ0 0
d d 0
ˆ ˆ0 012 12
S
T T T T T
p p
x xT T T T
x y x y
y y
u
t w w t u v
v
t t
δ δ δ δ δ
β φ
δβ δβ δφ δφ
β φ
Ω Ω Ω Ω
Ω Ω
∇
Ω + Ω + ∇ ∇ Ω + ∇ ∇ Ω ∇
∇ ∇
+ ∇ ∇ Ω + ∇ ∇ Ω = ∇ ∇
∫ ∫ ∫ ∫
∫ ∫
ó
D Dó
ó
ó ó
ó ó
ε ε γ γ
(8)
với pε , ã có dạng
{ } { }0 1 2 ,
T T
p s sê ê ã êε = ε = ε (9)
và ma trận hằng số vật liệu ∗D và S
∗D được cho bởi
[ ] , [ ]s s s sS
∗ ∗ =D = A B E; B D F; E F H D A B ; B D (10)
trong đó
( ) ( )
( ) ( )
/2 2 3 4 6
/2
/2 2 4
/2
, , , , , 1, , , , , d , 1,2,6
, , 1, , d , 4,5
h
ij ij ij ij ij ij ijh
hs s s
ij ij ij ijh
z z z z z Q z i j
z z Q z i j
−
−
= =
= =
∫
∫
A B D E F H
A B D
(11)
và
0 0
0 0 0
ˆ x xy
xy y
σ τ
τ σ
=
ó (12)
Dưới tác động của tải cơ, các ứng suất có dạng
0 00
0 0 0; ;y xyxx y xy
N NN
t t t
σ σ τ= = = (13)
Dưới tác động của tải nhiệt thì
/20 0 0
/2
( )
( ) d ; 0
1 ( )
t
x y xyt
E z
N N k z T z N
zν−
= = ∆ =
−∫ (14)
trong đó, k(z) là hệ số dẫn nhiệt của tấm.
Trong phương pháp phần tử hữu hạn, miền bài toán Ω sẽ được rời rạc thành eN
phần tử sao cho
1
eN
e
e=
Ω = Ω và i jΩ ∩ Ω ≠ ∅ , i j≠ . Trường chuyển vị cho tấm FGM được
cho bởi 0 0 0[ ]
h T
x y x yu v w β β φ φ=u và được xấp xỉ theo công thức sau
1
diag( , , , , , , )
nN
h
i i i i i i i i
i
N N N N N N N
=
= =∑u d Nd (15)
với nN là tổng số nút trong miền bài toán được rời rạc; iN là hàm dạng tuyến
tính của phần tử tam giác ba nút tại nút thứ i; [ ]Ti i i i xi yi xi yiu v w β β φ φ=d là
vector chuyển vị tại nút ith.
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HCM - SỐ 2 (35) 201486
Thế phương trình (15) vào (3), (6), biến dạng trong công thức (9) có thể ðýợc viết
lại nhý sau
*
1
nNTh
p i i
i=
= = ∑å å ã B d (16)
với *Bi là ma trận biến dạng chuyển vị được cho bởi
( ) ( ) ( ) ( ) ( )01 2 1* T T T TT sb b smi i i i i i = B B B B B B (17)
trong đó
1
, ,
, ,
, , , ,
0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
i x i x
bm
i i y i i y
i y i x i y i x
N N
N N
N N N N
= =
B , B
0 1
,
,
0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
,
0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
i x i i is s
i i
i y i i i
N N N N
c
N N N N
= =
B B
2
, ,
, ,
, , , ,
0 0 0 0 0
0 0 0 0 0
3
0 0 0
i x i x
b
i i y i y
i y i x i y i x
N N
c N N
N N N N
=
B
(18)
với ,i xN và ,i yN là các đạo hàm của hàm dạng theo hướng x và y.
Phương trình rời rạc cho phân tích ổn định của tấm FGM có dạng
( cr gλ =K - K )d 0 (19)
trong đó crλ là tải tới hạn cơ hoặc nhiệt của tấm và gK là ma trận độ cứng hình học
được tính bởi
dTg g gΩ= Ω∫K B mB (20)
với m được cho bởi
3
3
3
3
0
0
0
012
012
012
012
ˆ 0 0 0 0 0 0
ˆ 0 0 0 0 0
ˆ 0 0 0 0
ˆ 0 0 0
ˆ 0 0
ˆ 0
ˆ
t
t
t
t
t
t
t
sym
=
ó
ó
ó
óm
ó
ó
ó
(21)
và K là ma trận độ cứng toàn cục được lắp ghép từ các ma trận độ cứng phần tử K e có
dạng sau
( )* *
1 1
d d
e e
e e
e
N N
T T
e i j i s j
e e
Ω Ω
= =
= = Ω + Ω∑ ∑ ∫ ∫
K
K K B D B S D S
(22)
KHOA HỌC KỸ THUẬT 87
VÍ DỤ SỐ
Trong phần này, chúng tôi khảo sát
độ chính xác và tính hiệu quả của phương
pháp hiện tại cho phân tích ổn định tấm
FGM. Tấm có điều kiện biên gối tựa
(simply supported – S) và ngàm (clamped
- C). Ký hiệu CCCC và SSSS là điều kiện
ngàm và gối tựa dọc theo 4 cạnh của tấm
chữ nhật.
3.1. Ổn định cơ
Chúng tôi xét tấm vuông Al/ZrO
2
-2
có chiều dài mỗi cạnh L = 0.2, chiều dày
t = 0.01 chịu một tải nén trong mặt phẳng
Oxy. Hình 2 thể hiện tải tới hạn của tấm
FGM với điều kiện biên CCCC và SSSS.
Kết quả cho thấy rằng, nghiệm của phương
pháp đề xuất rất trùng khớp với nghiệm kp-
Ritz [28] (sử dụng phương pháp Meshfree,
xấp xỉ trường chuyển vị bậc cao) cho các
giá trị phân phối thể tích n = 0, 0.2, 0.5, 1,
2, 5. Ngoài ra, chúng ta có thể thấy rằng,
tải tới hạn sẽ giảm khi tỉ lệ thể tích n tăng
lên bởi vì khi n tăng thì độ cứng của tấm
sẽ giảm. Ngoài ra, bốn dạng dao động ổn
định đầu tiên của tấm cũng được thể hiện
ở Hình 3.
trong đó Bi và Si được xác định bởi
( ) ( ) ( )1 2T TT b bmi i i i = B B B B (23)
( ) ( )0 1T Ts si i i = S B B (24)
Hình 2. Tải tới hạn ổn định cuả tấm vuông.
(a) Dạng dao động thứ 1 (b) Dạng dao động thứ 2
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HCM - SỐ 2 (35) 201488
Hình 3. Bốn dạng dao động ổn định đầu tiên của tấm FGM.
(a) Dạng 1 (b) Dạng 2
(c) Dạng 3 (d) Dạng 4
3.2. Ổn định nhiệt
Trong ví dụ này, chúng tôi xét một
tấm hình vuông Al/Al
2
O
3
với tỉ lệ L/t = 10
chịu tác động bởi nhiệt độ phân bố đều dọc
theo chiều dày của tấm. Hình 4 thể hiện
nhiệt độ tới hạn của tấm FGM ứng với n =
0, 1, 5. Từ kết quả ta thấy rằng nghiệm của
phương pháp hiện tại rất trùng khớp với
nghiệm dựa trên lý thuyết biến dạng cắt
bậc nhất (FSDT) và lý thuyết cổ điển được
nghiên cứu bởi Lanhe [32] (trường chuyển
vị được xấp xỉ liên tục C1)
Hình 4. Nhiệt độ tới hạn của tấm FGM
KHOA HỌC KỸ THUẬT 89
4. KẾT LUẬN
Bài báo thể hiện một tiếp cận số đơn
giản và hiệu quả, dựa trên sự kết hợp giữa
phần tử tam giác ba nút và lý thuyết biến
dạng cắt bậc cao loại C0 để phân tích ổn
định cơ nhiệt của tấm FGM. Thuộc tính
vật liệu FGM phụ thuộc vào tỉ lệ các thành
phần thể tích của gốm và kim loại và tuân
theo luật phân bố hàm số mũ. Ảnh hưởng
số mũ của hàm phân bố, tác động của tải
cơ và tải nhiệt đến độ ổn định của tấm
FGM đã được khảo sát và so sánh với kết
quả các phương pháp khác đã được nghiên
cứu trước đây. Các kết quả đạt được cho
thấy độ tin cậy cao của phương pháp hiện
tại đối với lớp bài toán này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Koizumi M. FGM activities in Japan. Composites, 28 (1997) 1–4.
2. Huang XL, Shen SH 2004, ‘Nonlinear vibration and dynamic response of
functionally graded plates in thermal environments’. International Journal of
Solids and Structures, 41, pp. 2403–2427.
3. Yang J, Shen HS 2002, ‘Vibration characteristics and transient response of
shear-deformable functionally graded plates in thermal environments’, Journal
of Sound and Vibration, 255, pp. 579–602.
4. Najafizadeh MM and Heydari HR 2004. ‘Thermal buckling of functionally
graded circular plates based on higher order shear deformation plate theory’,
European Journal of Mechanics - A/Solids, 23, pp.1085–1100.
5. Vel SS, Batra RC 2004, ‘Three-dimensional exact solutions for the vibration
of functionally graded rectangular plate’, Journal of Sound and Vibration, 272,
pp.703–730.
6. Matsunaga H. Free vibration and stability of functionally graded plates
according to a 2-D higher-order deformation theory. Composite Structures, 82
(2008) 499–512.
7. Matsunaga H. Thermal buckling of functionally graded plates according to a
2D higher-order deformation theory. Composite Structures, 90 (2009) 76–86.
8. Croce LD, Venini P. Finite elements for functionally graded Reissner–Mindlin
plates. Computer Methods in Applied Mechanics and Engineering, 193 (2007)
705–725.
9. Nguyen-Thoi T, Phung-Van P, Nguyen-Xuan H, Thai-Hoang C 2012, A cell-
based smoothed discrete shear gap method using triangular elements for static
and free vibration analyses of Reissner–Mindlin plates’, International Journal
for Numerical Methods in Engineering, 91(7), pp. 705-741.
10. Nguyen-Thoi T, Bui-Xuan T, Phung-Van P, Nguyen-Xuan H, Ngo-Thanh P.
Static, free vibration and buckling analyses of stiffened plates by CS-FEM-
DSG3 using triangular elements. Computers & Structures, 125 (2013) 100-113.
11. Nguyen-Thoi T, Phung-Van P, Thai-Hoang C, Nguyen-Xuan H 2013, ‘A
cell-based smoothed discrete shear gap method (CS-DSG3) using triangular
elements for static and free vibration analyses of shell structures’, International
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HCM - SỐ 2 (35) 201490
Journal of Mechanical Sciences, 74, pp. 32-45.
12. Phung-Van P, Nguyen-Thoi T, Le-Dinh T, Nguyen-Xuan H. Static and free
vibration analyses and dynamic control of composite plates integrated with
piezoelectric sensors and actuators by the cell-based smoothed discrete shear
gap method (CS-FEM-DSG3). Smart Materials and Structures, 22 (2013)
095026.
13. Nguyen-Thoi T, Bui-Xuan T, Phung-Van P, Nguyen-Hoang S, Nguyen-Xuan
H 2013, ‘An edge-based smoothed three-node Mindlin plate element (ES-
MIN3) for static and free vibration analyses of plates’, KSCE Journal of Civil
Engineering, (2013) at press.
14. Phung-Van P, Nguyen-Thoi T, Tran V. Loc, Nguyen-Xuan H 2013, ‘A cell-
based smoothed discrete shear gap method (CS-FEM-DSG3) based on the
C0-type higher-order shear deformation theory for static and free vibration
analyses of functionally graded plates’, Computational Materials Science, 79,
pp. 857-872.
15. Nguyen-Thoi T, Phung-Van P, Rabczuk T, Nguyen-Xuan H, Le-Van C 2013,
‘Free and forced vibration analysis using the n-sided polygonal cell-based
smoothed finite element method (nCS-FEM)’, International Journal of
Computational Methods, 10(1) (2013) 1340008.
16. Nguyen-Thoi T, Phung-Van P, Rabczuk T, Nguyen-Xuan H, Le-Van C. An
application of the ES-FEM in solid domain for dynamic analysis of 2D fluid-
solid interaction problems. International Journal of Computational Methods,
10(1) (2013) 1340003.
17. Nguyen-Thoi T, Phung-Van P, Ho-Huu V, Le-Anh L 2014, ‘An edge-based
smoothed finite element method (ES-FEM) for dynamic analysis of 2D fluid-
solid interaction problems’, KSCE Journal of Civil Engineering, (2014) at
press.
18. Nguyen-Thoi T, Phung-Van P, Nguyen-Hoang S, Lieu-Xuan Q 2014, ‘A
smoothed coupled NS/nES-FEM for dynamic analysis of 2D fluid-solid
interaction problems’, Applied Mathematics and Computation, 232, pp. 324-
346.
19. Phung-Van P, Nguyen-Thoi T, Luong-Van H, Lieu-Xuan Q 2014, ‘Geometrically
nonlinear analysis of functionally graded plates using a cell-based smoothed
three-node plate element (CS-MIN3) based on the C0-HSDT’, Computer
Methods in Applied Mechanics and Engineering, 270, pp.15-36.
20. Phung-Van P, Nguyen-Thoi T, Dang-Trung H, Nguyen-Minh N. A cell-based
smoothed discrete shear gap method (CS-FEM-DSG3) using layerwise theory
based on the C0-type higher-order shear deformation for static and free
vibration analyses of sandwich and composite plates. Composite Structures,
(2014), DOI: 10.1016/j.compstruct.2014.01.038.
21. Phung-Van P, Nguyen-Thoi T, Luong-Van H, Thai-Hoang C, Nguyen-Xuan
H 2014, ‘A cell-based smoothed discrete shear gap method (CS-FEM-DSG3)
using layerwise deformation theory for dynamic response of composite plates
resting on viscoelastic foundation’, Computer Methods in Applied Mechanics
KHOA HỌC KỸ THUẬT 91
and Engineering, 271, pp. 138-159
22. Phung-Van P, Thai H. Chien, Nguyen-Thoi T, Nguyen-Xuan H. Static and
free vibration analyses of composite and sandwich plates by an edge-based
smoothed discrete shear gap method (ES-DSG3) using triangular elements
based on layerwise theory. Composites part B Engineering, 60 (2014) 227-238.
23. Nguyen-Thoi T, Luong-Van H, Phung-Van P, Rabczuk T, Tran-Trung D 2013,
‘Dynamic responses of composite plates on the Pasternak foundation subjected
to a moving mass by a cell-based smoothed discrete shear gap (CS-FEM-DSG3)
method’, International Journal of Composite Materials, 3(6A), pp.19-27.
24. Nguyen-Thoi T, Phung-Van P, Luong-Van H, Nguyen-Van H, Nguyen-Xuan H
2013, ‘A cell-based smoothed three-node Mindlin plate element (CS-MIN3)
for static and free vibration analyses of plates’, Computational Mechanics,
50(1), pp. 65-81.
25. Luong-Van H, Nguyen-Thoi T, Liu GR, Phung-Van P. A cell-based
smoothedfinite element method using three-node shear-locking free Mindlin
plate element (CS-FEM-MIN3) for dynamic response of laminated composite
plates on viscoelastic foundation. Engineering Analysis with Boundary
Elements, (2013) DOI:10.1016/j.enganabound.2013.11.008.
26. Zhen W, Wanji C 2006, ‘A higher-order theory and refined three-node triangular
element for functionally graded plates’, European Journal of Mechanics A/
Solids, 25, pp. 447–63.
27. Zhao X, Liew KM. Geometrically nonlinear analysis of functionally graded
plates using the element-free kp-Ritz method. Computer Methods in Applied
Mechanics and Engineering, 198 (2009) 2796–811.
28. Zhao X, Lee YY, Liew KM. Mechanical and thermal buckling an analysis of
functionally graded plates. Composite Structures, 20 (2009) 161–171.
29. Liew KM, Zhao X, Ferreira AJM. A review of meshless methods for laminated
and functionally graded plates and shells. Composite Structures, 93 (2011)
2031–2041.
30. Shankara CA, Iyegar NGR 1996, ‘A C0 element for the free vibration analysis
of laminated composite plates’, Journal of Sound and Vibration, 191, pp.721–
738.
31. Reddy JN 2000, ‘Analysis of functionally graded plates’, International Journal
for Numerical Methods in Engineering, 47 (2000) 663–684.
32. Lanhe W. Thermal buckling of a simply supported moderately thick rectangular
FGM plate. Composite Structures 64 (2006) 211–218.
File đính kèm:
phan_tich_on_dinh_cua_tam_fmg_su_dung_ly_thuyet_bien_dang_ca.pdf

