Phân tích nguyên nhân và đề xuất giải pháp giảm thiểu tai nạn lao động khi vận hành thiết bị nâng

Tóm tắt: Hiện nay, thiết bị nâng được sử dụng rất phổ biến trong các ngành kỹ thuật như: Xây

dựng, xếp dỡ và vận chuyển hàng hóa, khai khoáng, công nghiệp, Thiết bị nâng là một trong những

loại thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt trong sử dụng và vận hành. Tuy nhiên khi sử dụng thiết bị nâng có

thể xảy ra các tai nạn cho người vận hành, sự cố gây tổn thất về kinh tế, gián đoạn sản xuất và gây tai

nạn cho cả những người xung quanh. Để đảm bảo an toàn, ngăn ngừa sự cố và tai nạn khi sử dụng thiết

bị nâng, người vận hành phải nắm vững hồ sơ kỹ thuật của các thiết bị, cơ cấu, cấu tạo, công dụng, quy

trình vận hành và những quy định, quy chuẩn .Bài báo phân tích các nguyên nhân và đề xuất một số

biện pháp để giảm thiểu tai nạn lao động khi vận hành thiết bị nâng.

pdf 7 trang phuongnguyen 5740
Bạn đang xem tài liệu "Phân tích nguyên nhân và đề xuất giải pháp giảm thiểu tai nạn lao động khi vận hành thiết bị nâng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Phân tích nguyên nhân và đề xuất giải pháp giảm thiểu tai nạn lao động khi vận hành thiết bị nâng

Phân tích nguyên nhân và đề xuất giải pháp giảm thiểu tai nạn lao động khi vận hành thiết bị nâng
 TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ GIAO THÔNG VẬN TẢI, SỐ 32-05/2019 
19 
PHÂN TÍCH NGUYÊN NHÂN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP GIẢM 
THIỂU TAI NẠN LAO ĐỘNG KHI VẬN HÀNH THIẾT BỊ NÂNG 
ANALYSIS OF CAUSES AND PROPOSAL OF SOLUTIONS TO REDUCE ACCIDENT 
AT WORK WHEN USING THE HANDLING MACHINE 
Nguyễn Lan Hương, Phạm Thị Yến, Phạm Đức 
Đại học Hàng hải Việt Nam 
nlhuongkdt@gmail.com 
Tóm tắt: Hiện nay, thiết bị nâng được sử dụng rất phổ biến trong các ngành kỹ thuật như: Xây 
dựng, xếp dỡ và vận chuyển hàng hóa, khai khoáng, công nghiệp, Thiết bị nâng là một trong những 
loại thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt trong sử dụng và vận hành. Tuy nhiên khi sử dụng thiết bị nâng có 
thể xảy ra các tai nạn cho người vận hành, sự cố gây tổn thất về kinh tế, gián đoạn sản xuất và gây tai 
nạn cho cả những người xung quanh. Để đảm bảo an toàn, ngăn ngừa sự cố và tai nạn khi sử dụng thiết 
bị nâng, người vận hành phải nắm vững hồ sơ kỹ thuật của các thiết bị, cơ cấu, cấu tạo, công dụng, quy 
trình vận hành và những quy định, quy chuẩn .Bài báo phân tích các nguyên nhân và đề xuất một số 
biện pháp để giảm thiểu tai nạn lao động khi vận hành thiết bị nâng. 
Từ khóa: Thiết bị nâng, giải pháp, tai nạn lao động. 
Chỉ số phân loại: 2.1 
Abstract: Nowadays, handling machines is used very popular in engineering industries such as 
construction, loading and transporting goods, mining, industry,... Lifting equipment is one of the types 
of equipment with strict requirements when using and operating. However, when using lifting 
equipment, accidents for operators, incidents that cause economic losses, production interruptions and 
accidents for the surrounding people can also occur. To ensure safety, prevent incidents and accidents 
when using lifting equipment, the operator must master the technical profile of the equipment, structure, 
structure, utility, operating procedure, and rules and regulations. The paper analyzes the causes and 
proposes measures to minimize occupational accidents when using handling machines. 
Keywords: handling machine, solution, accident at work. 
Classification number: 2.1 
1. Giới thiệu 
Hiện nay ở Việt Nam, tại các nhà máy, 
công trường, cảng  sử dụng rất nhiều thiết 
bị nâng để nhằm nâng cao năng suất lao động, 
cơ giới hóa xếp dỡ, giảm giá thành sản 
phẩm Việc sử dụng và vận hành thiết bị 
nâng cần đòi hỏi phải có tính chuyên nghiệp, 
đảm bảo đúng quy trình, thực hiện đủ, đúng 
các quy định an toàn. Hàng năm Bộ Lao động 
- Thương binh và Xã hội (LĐTB&XH) thông 
báo đến các ngành, các địa phương tình hình 
tai nạn lao động và một số giải pháp chủ yếu 
nhằm chủ động ngăn ngừa sự cố và tai nạn lao 
động trong năm tiếp theo, trong đó có các tai 
nạn khi sử dụng thiết bị nâng. 
Tai nạn do vận hành thiết bị nâng xảy ra 
hàng ngày ở khắp nơi trên thế giới cũng như ở 
Việt Nam. Theo thống kê chưa đầy đủ, toàn 
quốc có hàng chục ngàn thiết bị nâng thường 
dùng để bốc đỡ, vận chuyển vật tư, nguyên 
liệu phục vụ sản xuất ở các nhà máy, container 
ở các cảng và dùng để di chuyển người lao 
động trên cao hoặc vận chuyển như thang 
máy. Đây là loại máy móc có yêu cầu an toàn 
nghiêm ngặt trong vận hành, các đơn vị khi sử 
dụng phải thực hiện kiểm định thiết bị và đăng 
ký với cơ quan chức năng. Người vận hành 
các thiết bị nâng phải qua khóa đào tạo, được 
cấp chứng chỉ vận hành và còn phải được huấn 
luyện an toàn theo nghị định 44/2016/NĐ-CP 
để cấp thẻ an toàn. 
Tuy nhiên trên thực tế, nhiều cơ quan, 
đơn vị đã không thực hiện nghiêm túc quy 
trình quy phạm kỹ thuật khi sử dụng thiết bị 
nâng. Nhiều đơn vị còn chủ quan, vẫn tiếp tục 
sử dụng thiết bị nâng đã hết thời hạn kiểm định 
hoặc bố trí người không được đào tạo hoặc 
không được huấn luyện an toàn vào việc vận 
hành thiết bị nâng. 
Việc thanh tra, kiểm tra hiện nay thường 
chỉ được tiến hành khi nào xảy ra một vụ tai 
nạn chết người. Chưa có doanh nghiệp nào bị 
 20 
Journal of Transportation Science and Technology, Vol 32, May 2019 
truy cứu trách nhiệm hình sự trong những vụ 
để xảy ra tai nạn do không tuân thủ các yêu 
cầu về an toàn. Vì thế, nhiều chủ doanh 
nghiệp, dù biết mình đã vi phạm các quy định 
về an toàn lao động nhưng vì sợ tốn kinh phí 
nên vẫn cố tình không thực hiện nghiêm túc 
các quy trình, quy phạm về an toàn lao động. 
Những vụ tai nạn chết người từ sự cố của 
các thiết bị nâng là những sự cố đau lòng và là 
những lời cảnh báo chung cho tất cả các đơn 
vị, doanh nghiệp, người lao động khi sử dụng 
thiết bị nâng. 
2. Phương pháp nghiên cứu tai nạn lao 
động [1] 
2.1. Mục đích nghiên cứu tai nạn lao 
động 
Nghiên cứu tai nạn lao động nhằm tìm 
hiểu các tai nạn đã xảy ra, đưa ra những nhận 
xét, kết luận chính xác về tai nạn và nguyên 
nhân xảy ra tai nạn lao động. Từ đó tìm ra biện 
pháp hữu hiệu để phòng ngừa tai nạn xảy ra 
tiếp theo; bổ sung kỹ thuật an toàn cho các 
trường hợp lao động là mặt quan trọng của kỹ 
thuật an toàn đồng thời cũng là cơ sở để thực 
hiện công tác bảo hộ lao động. 
2.2. Phương pháp nghiên cứu tai nạn 
lao động 
Phương pháp thống kê tai nạn 
Phương pháp này dựa vào sự nghiên cứu 
những số liệu thống kê và các biên bản tai nạn 
lao động. Những số liệu đã thống kê được 
phân tích, từ đó xác định được các nguyên 
nhân của tai nạn hay xảy ra nhất. Sau đó 
nghiên cứu phân tích cụ thể để thực hiện cải 
thiện tình trạng kỹ thuật an toàn cho thiết bị và 
loại trừ các nguyên nhân gây ra tai nạn. 
Phương pháp địa hình, địa lý 
Phương pháp này nghiên cứu trên bình đồ 
xưởng các khu vực xí nghiệp, đưa ra những 
dấu hiệu thể hiện trực quan về nguồn gốc tai 
nạn có tính chất địa hình ở trên khu vực riêng 
biệt. Phương pháp này chủ yếu thấy được sự 
tác động của điều kiện môi trường với khí hậu 
nơi làm việc tới người công nhân. 
Phương pháp cá biệt 
Đây là phương pháp nghiên cứu đặc điểm 
của từng tai nạn về trực tiếp cũng như gián 
tiếp, phân tích kỹ thuật nguyên nhân gây ra tai 
nạn. Phương pháp này chỉ kết luận được 
nguyên nhân của một tai nạn mà chưa có thể 
hoặc không cho phép rút ra kết luận chung. 
Phương pháp tổng hợp 
Phương pháp này nghiên cứu phân tích tất 
cả các nguyên nhân gây ra tai nạn và điều kiện 
làm việc, bằng cách điều tra tỉ mỉ toàn bộ tình 
hình sản xuất và nghiên cứu các nguyên nhân 
của các trường hợp tai nạn xảy ra trong toàn 
bộ khu vực làm việc. Phương pháp này sẽ 
nghiên cứu được đầy đủ các biện pháp để 
phòng ngừa các tai nạn lao động. 
Các phương pháp nghiên cứu trên đều có 
những ưu và nhược điểm nhưng phương pháp 
thống kê được các công ty, nhà máy sử dụng 
nhiều nhất. 
3. Một số nguyên nhân chính dẫn đến 
tai nạn lao động khi sử dụng thiết bị nâng 
3.1. Nguyên nhân về kỹ thuật 
a. Thiết bị nâng khi sử dụng không đủ các 
thiết bị: 
- Thiếu những thiết bị đảm bảo an toàn, 
thiết bị chỉ báo phòng ngừa hoặc đủ nhưng đã 
bị hỏng, hoạt động không còn chính xác, hết 
tác dụng loại trừ các yếu tố nguy hiểm khi thiết 
bị nâng làm việc quá giới hạn cho phép; 
- Thiếu các thiết bị báo hiệu trong trường 
hợp nguy hiểm cho người xung quanh biết [2]. 
b. Thiết bị nâng đã bị hỏng 
- Các kết cấu thép và một vài chi tiết hoạt 
động đã bị biến dạng lớn, cong vênh, móp 
méo, rạn nứt hoặc nứt các mối hàn; 
- Các hệ thống phanh hãm bị mòn, mô 
men phanh tạo ra không đủ tác dụng phanh. 
c. Thiết bị nâng mất ổn định 
- Các thiết bị nâng đặt trên nền không 
vững chắc, trên nền dốc vượt quá góc nghiêng 
cho phép; 
- Nâng hạ và di chuyển tải quá sức nâng 
cho phép của thiết bị nâng gây lật; 
- Di chuyển máy nâng chuyển quá tốc độ 
cho phép, khi nâng hạ hàng hóa, khi quay tay 
cần của cần trục gây ra các lực (mô men) quán 
tính, lực (mô men) ly tâm lớn làm cần trục bị 
lật và đặc biệt trong trường hợp phanh hay 
chuyển hướng đột ngột; 
 TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ GIAO THÔNG VẬN TẢI, SỐ 32-05/2019 
21 
- Do va chạm vào các thiết bị, vật cản ở 
xung quanh khi thiết bị nâng di chuyển hay 
thiết bị khác va chạm phải; làm việc điều kiện 
có gió lớn (trên cấp 6) đối với thiết bị nâng 
làm việc ngoài trời [3]. 
d. Thiếu những thiết bị che chắn, rào 
ngăn ở những vùng nguy hiểm của các thiết bị 
nâng. 
e. Sự cố tai nạn điện: Đối với các thiết bị 
nâng sử dụng điện, các bộ phận kết cấu bằng 
kim loại bị rò điện ra vỏ gây tai nạn và thiết bị 
nâng không được nối đất trong mạng 3 pha 3 
dây, nối trung tính bảo vệ trong mạng 3 pha 4 
dây. Thiết bị nâng đè hoặc cắt phải dây điện 
đặt dưới đất hoặc dây điện ở trên không. 
g. Thiếu ánh sáng: Chiếu sáng trong các 
nhà máy không đủ hoặc làm việc vào ban đêm, 
lúc sương mù vì vậy không nhìn rõ được các 
bộ phận trên máy và khu vực xung quanh dẫn 
đến tai nạn [4]. 
3.2. Nguyên nhân do tổ chức và quản lý 
[5] 
3.2.1. Nguyên nhân do tổ chức 
Theo thống kê của Bộ LĐTB&XH, các 
tai nạn xảy ra 80% là do con người, do tổ chức 
quản lý kém. 
- Do vi phạm các quy trình làm việc, sản 
xuất và không tuân theo quy phạm kỹ thuật an 
toàn, vi phạm các nội quy của nhà máy; 
- Công tác kiểm tra giám sát thiết bị nâng 
không được định kỳ thường xuyên; 
- Không huấn luyện cho người sử dụng 
thiết bị về an toàn lao động theo nghị định; 
- Không trang bị đầy đủ các phương tiện 
bảo vệ cá nhân và tập thể. 
3.2.2. Nguyên nhân do quản lý 
- Thiết bị nâng không có hồ sơ lý lịch do 
đó người sử dụng không nắm được tính năng 
kỹ thuật dẫn đến những sai sót khi vận hành; 
- Thiết bị nâng không đăng ký và cấp giấy 
phép sử dụng với cơ quan nhà nước có chức 
năng; 
- Công tác bảo trì bảo dưỡng, sữa chữa 
định kỳ thường xuyên theo hướng dẫn của lý 
lịch máy; 
- Khi quản lý sử dụng máy cán bộ quản lý 
không có bàn giao tình trạng kỹ thuật của thiết 
bị; 
- Điều kiện vệ sinh công nghiệp không 
đảm bảo theo quy định cho phép gây ảnh 
hưởng tới sức khoẻ của người lao động, làm 
việc trong điều kiện đó thời gian dài sẽ dẫn 
đến bệnh nghề nghiệp [3]. 
4. Các giải pháp phòng tránh tai nạn 
khi sử dụng thiết bị nâng 
Theo những phân tích các tai nạn và các 
nguyên nhân gây ra tai nạn khi sử dụng, vận 
hành thiết bị nâng, từ đó có thể rút ra một số 
giải pháp để giảm thiểu các tai nạn: 
- Các kỹ thuật viên phải qua đào tạo và 
có bằng cấp mới được điều khiển cần cẩu; 
- Các đơn vị phải có một giám sát viên 
kiểm tra toàn bộ chiếc cần cẩu trước khi sử 
dụng; 
- Thiết bị nâng phải được đặt trên bề mặt 
vững chắc và cân bằng; 
- Trong quá trình lắp đặt hoặc tháo dỡ 
thiết bị nâng, công nhân không được phép 
tháo các chốt an toàn cho đến khi mọi bộ phận 
của thiết bị nâng được lắp chắc chắn hoặc 
được tháo ra an toàn [6]; 
- Thiết bị nâng phải được đảm bảo tầm 
với của cần trục cách xa đường dây điện ít nhất 
3 m; 
- Chỉ cho phép dùng thiết bị nâng nâng 
trọng lượng đúng quy định cho phép. 
- Trước khi thiết bị nâng hoạt động phải 
kiểm tra tất cả các thiết bị an toàn như: Hệ 
thống phanh, đèn còi, ; 
- Trong các công trường xây dựng, các 
cơ quan chức năng cần phải tăng cường công 
tác kiểm tra, giám sát việc vận hành cần trục 
tháp của các nhà thầu có tuân thủ theo đúng 
quy định, quy chuẩn, tiêu chuẩn; 
- Các thiết bị nâng phải được xác định 
rõ vùng nguy hiểm để tránh gây tai nạn cho 
những người xung quanh cũng như hư hỏng 
tài sản. 
5. Xác định vùng nguy hiểm của cần 
trục ô tô và biện pháp rào ngăn phòng 
ngừa tai nạn khi xảy ra sự cố rơi hàng 
Xác định vùng nguy hiểm và làm rào 
ngăn cho phương tiện nâng hạ phổ biến như 
 22 
Journal of Transportation Science and Technology, Vol 32, May 2019 
cần trục ô tô khi làm hàng là vấn đề quan trọng 
giảm thiểu tai nạn do sự số rơi hàng. Tuy 
nhiên, vấn đề này vẫn chưa có những nghiên 
cứu đầy đủ. Trong nhiều tài liệu về thiết bị 
nâng đang sử dụng và TCVN 4244-2005 
“thiết bị nâng - thiết kế, chế tạo và kiểm tra kỹ 
thuật” hiện hành, cũng chưa đề cập hoặc chưa 
quy định rõ. Do vậy, thực tế sử dụng, việc xác 
định vùng nguy hiểm và làm rào ngăn tùy 
thuộc vào kinh nghiệm của cơ sở sản xuất và 
người thực hiện, điều đó có thể dẫn đến phạm 
vi vùng nguy hiểm không đảm bảo độ an toàn, 
hoặc lấy vùng nguy hiểm quá lớn gây lãng phí. 
Từ thực tế đó, đòi hỏi phải có những 
nghiên cứu chuyên sâu để làm cơ sở chắc chắn 
cho việc xác định vùng nguy hiểm của cần trục 
ô tô khi làm hàng. Song đây là vấn đề khá 
phức tạp, vì vùng ảnh hưởng khi rơi hàng của 
cần trục chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố 
như tính năng kỹ thuật của cần trục, loại hàng 
hóa, điều kiện sử dụng, nên cần có sự 
nghiên cứu đầy đủ, toàn diện, bằng cả lý 
thuyết và thực nghiệm, xét đến đầy đủ các 
hiện tượng vật lý cùng các yếu tố ảnh hưởng 
trong quá trình xảy ra sự cố, muốn vậy cần có 
thời gian, công sức, và các số liệu thống kê 
đầy đủ. 
5.1. Vùng nguy hiểm của cần trục ô tô 
khi làm việc 
Khảo sát sự làm việc của cần trục ô tô với 
hàng Q treo trên cáp ở chiều cao h và tầm với 
r, quay với tốc độ n. Khi tính toán, coi mã 
hãng là một khối tâm chuyển động, chịu tác 
dụng của lực quán tính, trọng lượng bản thân 
và tải trọng gió. 
Khi hàng còn treo trên cáp, dưới tác dụng 
của lực quán tính khi quay và tải trọng gió, cáp 
treo hàng Q sẽ bị nghiêng một góc ra phía 
ngoài tầm với r, làm tăng khoảng cách của 
hàng đến trục quay một đoạn t. Khi xảy ra đứt 
cáp, mã hàng rơi từ độ cao nâng hàng h xuống 
phía dưới và văng ra xa thêm một đoạn S. 
Do đó, khoảng cách lớn nhất mà mã hàng 
có thể gây ảnh hưởng khi rơi xuống: 
𝑅 = 𝑟 + 𝑡 + 𝑆 +
𝑏
2
 (m) (1) 
Trong đó: 
r: Tầm với xa nhất của cần trục khi nâng 
hàng, (m); 
b: Nửa cạnh dài của hàng, (m); 
t: Độ tăng khoảng cách của hàng do 
nghiêng cáp (m); 
S: Độ văng xa nhất có thể theo phương 
bán kính của hàng khi bị rơi (m). 
Hình 1. Sơ đồ phạm vi ảnh hưởng 
 của hàng khi rơi. 
 Độ tăng khoảng cách t của hàng do 
nghiêng cáp hàng 
Trong trường hợp tổng quát, trị số góc 
nghiêng được xác định (hình 2): 
𝑡𝑔𝛼 =
𝑇
𝑄
=
𝑎𝑇+𝑎𝑒+𝑎𝑐
𝑔
+
𝑃𝑔
𝑄
 (2) 
Trong đó: 
T: Hợp lực của các lực quán tính và tải 
trọng gió. 
Hình 2. Sơ đồ xác định độ tăng khoảng cách do 
nghiêng cáp hàng. 
Pg: Tải trọng gió tác dụng lên mã hàng 
theo [3]: 
 𝑃𝑔 = 2,5. 𝑞. 𝐹 (3) 
F: Diện tích chắn gió của mã hàng. (m2); 
q: Áp lực gió ở vị trí tính toán, q = 
250(N/m2); 
 TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ GIAO THÔNG VẬN TẢI, SỐ 32-05/2019 
23 
aT, an: Gia tốc tiếp tuyến và gia tốc ly tâm 
trung bình khi khởi động hoặc hãm cơ cấu 
quay; 
ac: Gia tốc trung bình khi khởi động hoặc 
hãm cơ cấu thay đổi tầm với, hay cơ cấu di 
chuyển. Giá trị aT; an; ac; ac lần lượt xác định 
theo các công thức sau: 
 𝑎𝑟 =
𝜋.𝑙.𝑛
30.𝑡𝑘
; 𝑎𝑛 =
𝑟.𝜋2.𝑛2
302
; 𝑎𝑐 =
𝑣𝑐
𝑡𝑘
n: Vận tốc quay cần trục (vg/ph); 
vc: Vận tốc thay đổi tầm với hay di 
chuyển. 
tk: Thời gian khởi động (hoặc hãm) cơ cấu 
(s); 
Góc nghiêng thực lớn nhất vào khoảng 
1/3-1/2 góc tính toán lớn nhất. Góc tính toán 
 max có thể đạt đến 60. 
Đối với cần trục ô tô, khi cơ cấu quay làm 
việc, góc nghiêng cáp lớn nhất: 
𝑡𝑔𝛼 =
𝑇
𝑄
=
𝑎𝑇+𝑎𝑒
𝑔
+
𝑃𝑔
𝑄
 (4) 
Bán kính quay của hàng khi đó sẽ là: 
𝑡 = ℎ0. 𝑡𝑔𝛼 và 
𝑅𝑡 = 𝑟 + 𝑡 = 𝑟 + ℎ0. 𝑡𝑔𝛼 (5) 
Như vậy, khi quay cần trục với tốc độ ổn 
định n, mã hàng có thể sẽ chuyển động trên 
đường tròn (đường 2 - hình 2) bán kính Rt (Rt 
> r), tâm A’ nằm trên trục quay của cần trục. 
 Độ văng xa của hàng khi rơi 
Hình 3. Sơ đồ lực tác dụng lên hàng. 
Khi khởi động hoặc phanh cơ cấu quay 
cần trục có mang hàng, hợp lực tác dụng lên 
hàng như hình 4: 
�⃗� 1 = �⃗� 𝐿 + �⃗� 𝑔 ; 
 �⃗� 𝑛 = �⃗� 𝑡 + �⃗� 1 (6) 
Với: 
 �⃗� 𝐿; �⃗� 𝑡; �⃗� 𝑔: Lực quán tính ly tâm, tiếp 
tuyến của hàng và tải trọng gió lên hàng 
Gọi  là góc giữa phương giữa lực quán 
tính tiếp tuyến Pt và hợp lực Pn thì: 
𝑡𝑔𝛽 =
𝑃1
𝑃𝑡
=
𝑄.𝑟.𝜋2.𝑛2
𝑔.302
+𝑃𝑔
𝑄.𝜋.𝑟.𝑛
𝑔.30.𝑡𝑘
=
𝜋.𝑛.𝑡𝑘
30
+
30.𝑃𝑔.𝑔.𝑡𝑘
𝑄.𝜋.𝑟.𝑛
 (7) 
Vận tốc vo của hàng trên phương hợp lực 
Pn: 𝑣0 = 𝑣𝑡 . 𝑐𝑜𝑠 𝛽 (8) 
Trong đó: 𝑣𝑡: Vận tốc tiếp tuyến của hàng; 
𝑣𝑡 = 𝜔. 𝑟 với 𝜔 =
𝜋.𝑛
30
(𝑟𝑎𝑑/𝑠). 
Từ (7), (8): 
𝑣0 = 𝑣𝑡 . 𝑐𝑜𝑠 𝛽 = 𝜔. 𝑟. 𝑐𝑜𝑠 𝛽 =
𝜋. 𝑛. 𝑟. 𝑐𝑜𝑠 𝛽
30
Nếu mã hàng rơi trong trường hợp này, 
thì hàng có xu hướng chuyển động trong mặt 
phẳng chứa hợp lực Pn, lệch ra khỏi mặt phẳng 
tiếp tuyến một góc  với vận tốc ban đầu Vo. 
Tại thời điểm t, mã hàng ở vị trí có tọa độ 
X,Y (hình 4), phương trình chuyển động của 
mã hàng có thể viết: 
{
𝑚. �̈� = 0
𝑚. �̈� = 𝑚. 𝑔
hay {
�̈� = 0
�̈� = 𝑔
 (9) 
Biến đổi (9) sẽ được: 
y = 
1
2
.
𝑔.𝑥2
𝑣0
2 (10) 
Hình 4. Chuyển động rơi của hàng. 
Chuyển động của hàng rơi theo đường 
cong pa-rabol (đường 3 - hình 4). 
Từ (10): ℎ =
𝑔.𝑥2
2.𝑣0
2 𝑥 = 𝑣0. √
2.ℎ
𝑔
 hay 
𝑥 =
𝜋.𝑛.𝑟.𝑐𝑜𝑠 𝛽
30
. √
2.ℎ
𝑔
 (11) 
 24 
Journal of Transportation Science and Technology, Vol 32, May 2019 
Từ hình 4, bán kính Rv (khoảng cách AC): 
𝑅𝑣 = 𝐴𝐶 =
√𝐴𝑂1
2 + 𝐶𝑂1
2 − 2. 𝐴𝑂. 𝐶𝑂1. 𝑐𝑜𝑠( 900 + 𝛽) =
√𝑟2 + 𝑥2 + 2. 𝑟. 𝑥. 𝑠𝑖𝑛 𝛽 (12) 
Độ văng xa ra ngoài S theo phương bán 
kính của mã hàng khi chạm đất: 
𝑆 = 𝐵𝐶 = 𝐴𝐶 − 𝐴𝐵 =
√𝑟2 + 𝑥2 + 2. 𝑟. 𝑥. 𝑠𝑖𝑛 𝛽 − 𝑟 (13) 
Từ đó, điểm rơi của hàng có thể nằm trên 
đường tròn tâm A bán kính là AC (đường 3 - 
hình 4). 
Các tính toán trên, tính trong trường hợp 
hàng rơi lệch với mặt phẳng tiếp tuyến một 
góc . 
Trường hợp hàng bị rơi do đứt cáp khi cần 
trục quay, tương tự như trường hợp phanh đột 
ngột, với tk 0, khi đó Pt , tg 0 và  
 0. 
Từ (11), (12), (13): 
𝑥 =
𝜋.𝑛.𝑟
30
. √
2.ℎ
𝑔
 (14) 
𝑅𝑣 = 𝐴𝐶 = √𝑟2 + 𝑥2 (15) 
Hay:𝑅𝑣 = 𝐴𝐶 = √𝑟2 + 𝑥2 =
𝑟.√1 +
𝜋2.𝑛2
450
.
ℎ
𝑔
≈ 𝑟.√1 +
𝑛2.ℎ
450
= 𝑘. 𝑟 (16) 
𝑆 = 𝑟.√1 +
𝑛2.ℎ
450
− 𝑟 = 𝑟. (√1 +
𝑛2.ℎ
450
−
1) = (𝑘 − 1). 𝑟 (17) 
Với 𝑘 = √1 +
𝑛2.ℎ
450
k: Hệ số tăng khoảng cách rơi của hàng. 
Kết hợp các công thức (1), (5) và (15) ta 
có phạm vi hàng rơi khi đứt cáp sẽ là: 
𝑅 = 𝑟 + 𝑡 + 𝑆 +
𝑏
2
= 𝑅𝑠 + ℎ0. 𝑡𝑔𝛼 +
𝑏
2
=
 𝑘. 𝑟 + ℎ0. 𝑡𝑔𝛼 +
𝑏
2
 (18) 
Hình 5. Sơ đồ vùng nguy hiểm của cần trục ô tô. 
Từ đó, bán kinh vùng nguy hiểm của cần 
trục sẽ là: 
𝐿 = 𝑅 = 𝑘. 𝑟 + ℎ0. 𝑡𝑔𝛼 +
𝑏
2
 (19) 
Vậy vùng nguy hiểm xung quanh cần trục 
là vòng tròn bán kính L bằng tổng tầm với lớn 
nhất của cần trục r, cộng với độ tăng khoảng 
cách của hàng do nghiêng cáp hàng lớn nhất t 
và độ văng xa nhất của hàng S lớn nhất theo 
phương bán kính (hình 5). 
5.2. Biện pháp rào ngăn đảm bảo an 
toàn 
Để đảm bảo an toàn phòng tránh tải rơi 
xuống người ở dưới, ngoài việc xác định đúng 
vùng nguy hiểm cần phải có biện pháp ngăn 
chặn, cản trở những người không có trách 
nhiệm đi vào. 
Một trong các biện pháp ngăn chặn là 
dùng rào ngăn. 
Nếu gọi La là bán kính vùng rào chắn để 
đảm bảo an toàn là: 
 𝐿𝑎 = 𝐿 + 𝑎 (20) 
Trong đó: 
a: khoảng cách an toàn. (a = 1 m). 
Tùy theo công dụng bảo vệ của rào ngăn 
như cảnh báo, tránh va đập, tránh văng bắn 
mà rào chắn được chế tạo bằng các vật liệu 
khác nhau như gỗ, ván, kim loại (tôn, thép lá) 
nhựa cứng, và có hình dáng, kết cấu khác 
nhau: Hệ khung, khung lưới, mắt lưới mau 
hay thưa, rào thưa. Tùy theo vị trí lắp đặt, rào 
chắn có thể hàn cố định hay tháo được, Nếu 
vùng nguy hiểm là tạm thời trong thời gian 
ngắn có thể đóng cọc chăng dây. Ở những lối 
ra vào và cứ cách 30m theo chu vi vùng nguy 
hiểm phải đặt biển cấm. 
 TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ GIAO THÔNG VẬN TẢI, SỐ 32-05/2019 
25 
Rào ngăn thường dùng làm bằng cọc thép 
với các thanh ngang bằng gỗ, hoặc cọc thép 
với các thanh ngang đều bằng thép. Hình 6 là 
kết cấu của rào ngăn này. 
Hình 6. Kết cấu rào ngăn. 
6. Kết luận 
Qua phân tích các nguyên nhân gây ra tai 
nạn khi sử dụng thiết bị nâng và kết quả tính 
toán trên cho thấy: 
- Khi cần trục quay có hàng treo trên cáp, 
vùng nguy hiểm của cần trục ô tô là vòng tròn 
bán kính L bằng tổng tầm với lớn nhất của cần 
trục, với độ tăng khoảng cách của hàng do 
nghiêng cáp hàng lớn nhất và độ văng xa nhất 
của hàng theo phương bán kính, cộng với nửa 
kích thước dài nhất của mã hàng. 
- Kết cấu rào ngăn phòng ngừa tai nạn 
thường dùng quanh khu vực làm việc của cần 
trục. Xác định đúng khoảng cách an toàn và 
thực hiện tốt biện pháp phòng ngừa sẽ tránh 
được các tai nạn nguy hiểm có thể xảy ra. 
- Các kỹ thuật viên phải qua đào tạo và có 
bằng cấp mới được điều khiển cần cẩu. 
- Các đơn vị phải có một giám sát viên 
kiểm tra toàn bộ chiếc cần cẩu trước khi sử 
dụng 
Tài liệu tham khảo 
[1] P. T. N. T. Đạt, “Giáo trình An toàn 
lao động,” Nhà xuất bản giáo dục, 2003. 
[2] “Giáo trình Kỹ thuật an toàn trong thiết kế, sử 
dụng và sửa chữa Máy xây dựng,” Nhà xuất bản 
giao thông vận tải, 2012. 
[3] “
phong-ngua-su-co-tai-nan-lao-dong-khi-su-dung-
thiet-bi-nang-428-a219.aspx.” 
[4] “https://lamdeptunhien.edu.vn/cac-tai-nan-cua-
thiet-bi-nang-khi-khong-duoc-kiem-dinh-an-
toan-10-1707.html.” 
[5] “Bộ luật lao động 2018 số 10/2012/QH13.” 
[6] TS. N. L. Hương, An toàn công nghiệp. 2018. 
 Ngày nhận bài: 22/4/2019 
 Ngày chuyển phản biện: 25/4/2019 
 Ngày hoàn thành sửa bài: 15/5/2019 
 Ngày chấp nhận đăng: 22/5/2019 

File đính kèm:

  • pdfphan_tich_nguyen_nhan_va_de_xuat_giai_phap_giam_thieu_tai_na.pdf