Phân tích nguyên nhân mất rừng, suy thoái rừng làm cơ sở đề xuất giải pháp quản lý bảo vệ rừng tỉnh Đắk Nông

TÓM TẮT

Đắk Nông là một trong 5 tỉnh Tây Nguyên có diện tích rừng và đất lâm nghiệp chiếm tỷ lệ lớn so với tổng diện

tích tự nhiên nên rừng có vai trò lớn trong phát triển bền vững kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông trong bối cảnh

BĐKH hiện nay. Kết quả nghiên cứu cho thấy sau 10 năm (2005 – 2015) diện tích rừng và đất lâm nghiệp trên

địa bàn tỉnh Đắk Nông giảm 54.630 ha. Sự biến động này là do các nguyên nhân trực tiếp, gồm; chuyển và xâm

lấn rừng rừng tự nhiên sang sản xuất nông nghiệp và đất khác, chuyển rừng tự nhiên nghèo sang trồng rừng

nguyên liệu, Cao su và Điều; Suy thoái rừng tự nhiên do khai thác; Mất rừng do cháy rừng và các nguyên nhân

gián tiếp, gồm: Tăng dân số; Giá nông sản tăng cao; Thiếu kinh phí bảo vệ rừng; Quản lý kém hiệu quả của các

Công ty lâm nghiệp; Quản lý yếu kém của địa phương. Nghiên cứu cũng đã xác định được những áp lực đối

với tài nguyên rung trên địa bàn tỉnh đắk nông đến năm 2020, bao gồm: về tăng dân số; giá nông sản tăng cao;

từ phát triển cơ sở hạ tầng, giao thông và khai khoáng; khai thác trái phép và cháy rừng. Trên cơ sở xác định

những nguyên nhân và áp lực dẫn đến mất rừng suy thoái rung nghiên cứu đã đề xuất được các giải pháp chủ

yếu nhằm bảo vệ và phát triển rừng bền vững trong bối cảnh biến đổi khí hậu.

Từ khóa: Diễn biến rừng, Đắk Nông, nguyên nhân, mất rừng, REDD+, suy thoái rừng.

pdf 10 trang phuongnguyen 2260
Bạn đang xem tài liệu "Phân tích nguyên nhân mất rừng, suy thoái rừng làm cơ sở đề xuất giải pháp quản lý bảo vệ rừng tỉnh Đắk Nông", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Phân tích nguyên nhân mất rừng, suy thoái rừng làm cơ sở đề xuất giải pháp quản lý bảo vệ rừng tỉnh Đắk Nông

Phân tích nguyên nhân mất rừng, suy thoái rừng làm cơ sở đề xuất giải pháp quản lý bảo vệ rừng tỉnh Đắk Nông
Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường 
 39TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 6-2016 
PHÂN TÍCH NGUYÊN NHÂN MẤT RỪNG, SUY THOÁI RỪNG 
LÀM CƠ SỞ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ BẢO VỆ RỪNG 
TỈNH ĐẮK NÔNG 
Nguyễn Thị Mai Dương1, Lã Nguyên Khang2, 
Lê Công Trường3, Phùng Văn Kiên4, Nguyễn Văn Hào5 
1,2Trường Đại học Lâm nghiệp 
3Chi cục Kiểm lâm Đắk Nông 
4Dự án FCPF, Đắk Nông 
5Sở NN&PTNT Đắk Nông 
TÓM TẮT 
Đắk Nông là một trong 5 tỉnh Tây Nguyên có diện tích rừng và đất lâm nghiệp chiếm tỷ lệ lớn so với tổng diện 
tích tự nhiên nên rừng có vai trò lớn trong phát triển bền vững kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông trong bối cảnh 
BĐKH hiện nay. Kết quả nghiên cứu cho thấy sau 10 năm (2005 – 2015) diện tích rừng và đất lâm nghiệp trên 
địa bàn tỉnh Đắk Nông giảm 54.630 ha. Sự biến động này là do các nguyên nhân trực tiếp, gồm; chuyển và xâm 
lấn rừng rừng tự nhiên sang sản xuất nông nghiệp và đất khác, chuyển rừng tự nhiên nghèo sang trồng rừng 
nguyên liệu, Cao su và Điều; Suy thoái rừng tự nhiên do khai thác; Mất rừng do cháy rừng và các nguyên nhân 
gián tiếp, gồm: Tăng dân số; Giá nông sản tăng cao; Thiếu kinh phí bảo vệ rừng; Quản lý kém hiệu quả của các 
Công ty lâm nghiệp; Quản lý yếu kém của địa phương. Nghiên cứu cũng đã xác định được những áp lực đối 
với tài nguyên rung trên địa bàn tỉnh đắk nông đến năm 2020, bao gồm: về tăng dân số; giá nông sản tăng cao; 
từ phát triển cơ sở hạ tầng, giao thông và khai khoáng; khai thác trái phép và cháy rừng. Trên cơ sở xác định 
những nguyên nhân và áp lực dẫn đến mất rừng suy thoái rung nghiên cứu đã đề xuất được các giải pháp chủ 
yếu nhằm bảo vệ và phát triển rừng bền vững trong bối cảnh biến đổi khí hậu. 
Từ khóa: Diễn biến rừng, Đắk Nông, nguyên nhân, mất rừng, REDD+, suy thoái rừng. 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Biến đổi khí hậu (BĐKH) đã, đang và sẽ tác 
động đến môi trường tự nhiên, tất cả các lĩnh 
vực kinh tế - xã hội. Các tác động của BĐKH 
sẽ vô cùng to lớn, sự tan băng ở hai đầu địa 
cực sẽ làm gia tăng mực nước biển. Biến đổi 
khí hậu cũng tác động tới rừng và sinh kế 
người dân sống phụ thuộc vào rừng. Rừng có 
tiềm năng trở thành một giải pháp hai mặt 
trong việc ứng phó với BĐKH – làm giảm 
nguyên nhân gây BĐKH và giúp xã hội thích 
ứng với các tác động của BĐKH. 
Đắk Nông là một trong 5 tỉnh Tây Nguyên, 
thuộc biên giới Tây Nam của Tổ quốc, có diện 
tích tự nhiên 651.561,5 ha trong đó diện tích 
rừng và đất lâm nghiệp 343.127,7 ha chiếm 
52,6%. Trong tổng diện tích rừng và đất lâm 
nghiệp có 254.955,8 ha diện tích tự có rừng, tỷ 
lệ che phủ rừng là 39,1% (Quyết định 
1111/QĐ-UBND ngày 04/7/2016 của UBND 
tỉnh Đăk Nông, về việc công bố hiện trạng 
rừng của tỉnh Đăk Nông). Với diện tích rừng 
và đất lâm nghiệp chiếm tỷ lệ lớn so với tổng 
diện tích tự nhiên nên rừng có vai trò lớn trong 
phát triển bền vững kinh tế - xã hội tỉnh Đắk 
Nông trong bối cảnh BĐKH hiện nay. 
Phân tích diễn biến diện tích rừng và đất 
lâm nghiệp theo mốc thời gian năm 2005 – 
2015, kết hợp với phương pháp phỏng vấn, 
tham chiếu các bên liên quan có những nguyên 
nhân mất rừng, suy thoái rừng trên địa bàn tỉnh 
Đắk Nông. 
II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Các phương pháp nghiên cứu bao gồm: 
Phương pháp xây dựng khung logic để xác 
định vấn đề cần giải quyết trong quá trình thu 
thập và xử lý số liệu nghiên cứu; phương pháp 
thu thập số liệu thông tin thứ cấp; phương pháp 
thu thập thông tin sơ cấp (phỏng vấn, thảo luận 
nhóm, khảo sát thực tế các khu rừng ngoài hiện 
trường; phương pháp chuyên gia). 
Nghiên cứu đã tiến hành phỏng vấn các bên 
Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường 
 40 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 6-2016 
liên quan, bao gồm: Sở Nông nghiệp và PTNT, 
Sở Tài nguyên và Môi trường, Chi cục Kiểm 
lâm, UBND và Kiểm lâm các cấp, cán bộ 
Phòng NN&PTNT... các hộ gia đình, các cá 
nhân của các huyện có rừng và đất lâm nghiệp 
trên địa bàn toàn tỉnh để thu thập các thông tin 
về lịch sử thay đổi sử dụng đất, thay đổi độ che 
phủ rừng và các nguyên nhân làm tăng diện 
tích rừng và mất rừng ở mỗi địa phương. 
Nghiên cứu đã sử dụng các loại bản đồ ở các 
mốc thời điểm khác nhau trong quá khứ, bản đồ 
quy hoạch của các ngành, lĩnh vực có liên quan 
như: Bản đồ hiện trạng rừng, bản đồ hiện trạng 
sử dụng đất, bản đồ quy hoạch sử dụng đất, quy 
hoạch giao thông Với sự hỗ trợ của công cụ 
ArcGIS 9.3 và MapInfo 10.0 để chồng xếp các 
lớp bản đồ nhằm xác định diễn biến tài nguyên 
rừng tỉnh Đăk Nông trong giai đoạn 2005 - 2015. 
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
3.1. Hiện trạng và diễn biến tài nguyên rừng 
Theo số liệu của UBND tỉnh đến hết 
31/12/2015: Diện tích rừng và đất lâm nghiệp 
trên địa bàn tỉnh Đăk Nông là 343.127,7 ha 
chiếm 52,66 % diện tích tự có rừng: 254.955,8 
ha và tỷ lệ che phủ rừng là 39,1%. Trong đó: 
diện tích rừng và đất rừng quy hoạch là rừng 
đặc dụng 38.185,1 ha; rừng phòng hộ 
50.034,2 ha; rừng sản xuất 234.759,6 ha. 
Kết quả phân tích bản đồ hiện trạng rừng 
giai đoạn 2005 – 2015 cho thấy, tổng diện tích 
đất lâm nghiệp của tỉnh Đắk Nông giảm 
54.630 ha. Số liệu biến động các loại đất, loại 
rừng được thể hiện ở bảng 1. 
Bảng 1. Biến động các loại đất, loại rừng tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2005 – 2015 
TT Loại đất, loại rừng 
Diện tích loại đất, loại rừng 
Năm 2005 Năm 2015 
Biến động 
tăng (+); giảm (-) 
A Đất lâm nghiệp 397.757 343.127 -54.630 
I Đất có rừng 360.481 254.955 -105.526 
1 Rừng giàu 20.749 15.572 -5.177 
2 Rừng trung bình 49.997 124.138 74.141 
3 Rừng nghèo 86.786 34.664 -52.122 
4 Phục hồi 37.935 528 -37.407 
5 Rừng khộp 40.444 4.548 -35.896 
6 Rừng tre nứa 40.316 11.770 -28.546 
7 Hỗn giao tre nứa 70.308 26.538 -43.770 
8 Rừng lá kim 2.182 82 -2.100 
9 Hỗn giao lá rộng và lá kim 235 284 49 
10 Rừng trồng 11.529 36.831 25.302 
II Đất trống QHLN 37.276 88.172 50.896 
B Đất ngoài lâm nghiệp 253.804 308.434 54.630 
11 Mặt nước 5.870 4.882 -988 
12 Dân cư 11.611 17.650 6.039 
13 Đất khác 236.323 285.902 49.579 
Tổng cộng 651.561 651.561 0 
Nguồn: Chi cục Kiểm lâm tỉnh Đắk Nông 
Kết quả phân tích bản đồ hiện trạng rừng 
năm 2005 và 2015 cho thấy, nhìn chung diện 
tích rừng của tỉnh Đắk Nông giảm, đặc biệt là 
diện tích rừng tự nhiên. Diện tích rừng của Đắk 
Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường 
 41TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 6-2016 
Nông giảm do nhiều nguyên nhân khác nhau, 
trong đó có cả những diện tích rừng đã mất từ 
trước giai đoạn này, tuy nhiên đến giai đoạn 
này mới xác định được. 
Bảng 2. Diện tích mất rừng, suy thoái rừng và tăng cường chất lượng rừng 
giai đoạn 2005 – 2015 theo đơn vị hành chính 
Đơn vị tính: ha 
TT Tên huyện Mất rừng Suy thoái rừng 
Tăng chất lượng 
RTN 
Tăng diện tích 
rừng trồng 
1 Cư Jút 6.600 3.604 4.476 2.402 
2 Đăk Glong 43.933 4.270 10.414 3.472 
3 Đắk Mil 3.769 716 4.708 2.023 
4 Đắk R'Lấp 1.850 886 4.952 8.393 
5 Đắk Song 12.443 1.302 12.112 2.243 
6 Gia Nghĩa 6.300 0 1.554 106 
7 Krông Nô 25.157 4.499 1.890 2.351 
8 Tuy Đức 30.777 4.601 18.234 4.313 
Tổng cộng 130.828 19.878 58.340 25.302 
Nguồn: Số liệu phân tích diễn biến rừng tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2005– 2015 
Từ năm 2005 đến 2015, sau 10 năm biến 
động diện tích rừng ở Đắk Nông như sau: 
- Diện tích rừng tự nhiên mất đi trên địa bàn 
toàn tỉnh là 130.828 ha, tập trung chủ yếu ở 
các huyện Đắk Glong (43.933 ha), Đắk Song 
(12.443 ha), Krông Nô (25.157 ha) và Tuy Đức 
(30.777 ha); Diện tích rừng tự nhiên suy thoái 
trên địa bàn toàn tỉnh là 19.878 ha, tập trung 
chủ yếu ở các huyện Cư Jút (3.640 ha), Đắk 
Glong (4.270 ha), Krông Nô (4.499 ha) và 
Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường 
 42 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 6-2016 
Tuy Đức (4.601 ha) 
- Diện tích rừng tự nhiên được nâng cao 
chất lượng trên địa bàn toàn tỉnh là 58.340 ha 
tập trung ở 2 huyện Đắk Glong (10.414 ha), 
Đắk Song (12.112 ha) và Tuy Đức (18.232 ha). 
Diện tích rừng trồng năm 2015 tăng so với 
năm 2005 là 25.302 ha. Trong những năm gần 
đây việc phát triển rừng trồng được tỉnh rất 
quan tâm, tuy nhiên năng suất, chất lượng rừng 
trồng chưa cao, chưa thu hút được doanh 
nghiệp, người dân tích cực tham gia do hiệu 
quả kinh tế thấp so với các loại cây trồng nông, 
công nghiệp như: Cà phê, Hồ tiêu... 
3.2. Nguyên nhân mất rừng, suy thoái rừng 
tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2005 - 2015 
3.2.1. Nguyên nhân trực tiếp 
Trong tổng số diện tích rừng bị mất thời 
gian qua (2005 - 2015) tại tỉnh Đắk Nông, có 
một diện tích rừng lớn đã bị mất trước năm 
2005, tuy nhiên không được thống kê, cụ thể 
như sau: Sau khi tách tỉnh, do số liệu kế thừa 
của tỉnh Đắk Lắk, có sự sai lệch lớn so với 
thực tế do tình trạng người dân phá rừng, lấn 
chiếm đất rừng trái phép để lấy đất sản xuất 
nông nghiệp từ trước năm 2004 nhưng chưa 
được các đơn vị chủ rừng, cơ quan chức năng 
của tỉnh Đắk Lắk thống kê báo cáo. Diện tích 
này được Chi cục Kiểm lâm Đắk Nông chủ trì 
phối hợp với chính quyền, cơ quan chức năng 
địa phương kiểm tra rà soát thống kê năm 2007 
(36.234,12 ha) và giải đoán ảnh vệ tinh năm 
2010 (29.572,21 ha) được UBND tỉnh, Bộ 
NN&PTNT công bố. 
Trong bài báo này, việc phân tích dữ liệu 
mất rừng hoàn toàn dựa vào bản đồ trong quá 
khứ. Vì vậy, các nguyên nhân mất rừng và suy 
thoái rừng ngoài việc phân tích bản đồ đã được 
tham vấn rộng rãi các bên liên quan ở cấp tỉnh 
(Sở NN&PTNT, Sở TN&MT, Chi cục Kiểm 
lâm), các chủ rừng và cộng đồng địa 
phương. Kết quả nghiên cứu đã xác định được 
nguyên nhân dẫn đến mất rừng và suy thoái 
rừng ở Đắk Nông bao gồm: 
(1) Chuyển và xâm lấn rừng rừng tự nhiên 
sang sản xuất nông nghiệp và đất khác 
Giai đoạn 2005 - 2015 tổng diện tích rừng 
tự nhiên chuyển sang sản xuất nông nghiệp và 
mục đích khác trên địa bàn tỉnh Đắk Nông là 
90.486 ha, chiếm 25% tổng diện tích rừng tự 
nhiên năm 2005, trong đó tập trung ở các 
huyện Đắk Glong (26.099 ha), Krông Nô 
(20.630 ha) và Tuy Đức (19.383 ha)... Diện 
tích rừng tự nhiên bị mất do chuyển đổi sang 
trồng cà phê, hồ tiêu, sắn Các loài cây nông 
nghiệp này có thị trường xuất khẩu ngày càng 
được mở rộng, do vậy nhu cầu sử dụng đất để 
phát triển các loài cây này ngày một tăng. 
(2) Chuyển rừng tự nhiên nghèo sang trồng 
keo, Cao su và Điều 
Diện tích rừng trồng của tỉnh Đắk Nông tính 
đến năm 2015 là 36.831 ha chủ yếu là Keo, 
Thông, Xoan và Xà cừ. Năng suất và chất 
lượng rừng trồng ở Đắk Nông thấp. Nguyên 
nhân dẫn đến năng suất rừng trồng thấp là do 
nguồn giống đưa vào trồng rừng chất lượng 
thấp, chưa đầu tư trồng rừng thâm canh, nhất là 
diện tích rừng trồng của hộ gia đình, cá nhân. 
Năng suất rừng trồng hiện nay thấp, trong khi 
đó nhu cầu thị trường gỗ nguyên liệu hiện nay 
rất lớn. Trước nhu cầu lớn về gỗ nguyên liệu 
nên việc mở rộng diện tích rừng trồng kinh tế 
là tất yếu. Hiện tượng chuyển đổi rừng tự 
nhiên nghèo sang trồng rừng kinh tế trở thành 
một trong những nguyên nhân gây mất rừng tự 
nhiên tại Đắk Nông, bao gồm cả chuyển đổi 
theo quy hoạch và người dân chuyển đổi trái 
phép. 
Diện tích rừng tự nhiên chuyển sang rừng 
trồng Keo trong giai đoạn từ 2005 - 2015 là 
4.163 ha, tập trung chủ yếu ở các huyện Đắk 
Glong (2.845 ha), Krông Nô (649 ha), Tuy 
Đức (451 ha) với loài cây trồng chính là cây 
Keo. 
Diện tích rừng tự nhiên chuyển sang trồng 
cao su giai đoạn 2005-2015 là 8.063 ha, tập 
trung ở Tuy Đức (3.507 ha); Krông Nô (1.683 
Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường 
 43TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 6-2016 
ha); Cư Jut (1.559 ha) và Đắk Glong (560 ha). 
Diện tích rừng tự nhiên chuyển sang trồng 
Điều giai đoạn 2005-2015 là 2.051 ha, tập 
trung ở Tuy Đức (1.482 ha), Đắk Song (283 
ha); và Đắk R’Lấp (158 ha) 
Từ số liệu phân tích ở trên nhận thấy, diện 
tích rừng tự nhiên chuyển sang trồng rừng kinh 
tế và các loài cây như Cao Su, Điều là khá lớn. 
Việc mở rộng chuyển đổi này là do giá trị của 
rừng trồng kinh tế cao hơn hẳn so với cây 
trồng khác. 
Chuyển đổi rừng tự nhiên nghèo kiệt theo 
quy hoạch sang rừng trồng kinh tế và rừng cây 
đặc sản được thực hiện theo các chương trình, 
dự án phát triển rừng. Bên cạnh việc chuyển 
đổi rừng tự nhiên nghèo kiệt sang rừng trồng 
kinh tế bằng hình thức cải tạo rừng, thì tình 
trạng xâm lấn rừng tự nhiên để trồng rừng kinh 
tế và rừng Cao su, Điều của người dân địa 
phương hiện là áp lực dẫn đến mất rừng tự 
nhiên, dưới áp lực thị trường việc mở rộng 
rừng trồng kinh tế (Keo) và rừng cây đặc sản 
từ chuyển đổi rừng tự nhiên hiện đang diễn ra. 
(3) Suy thoái rừng tự nhiên do khai thác 
Khai thác gỗ được xem là nguyên nhân 
chính dẫn đến suy thoái rừng, nguyên nhân sau 
xa nhất của tình trạng này là công tác quản lý 
yếu kém. Khai thác hợp pháp là khai thác theo 
quy định của nhà nước trên cơ sở giấy phép 
được cấp có thẩm quyền cấp, khai thác bất hợp 
pháp là khai thác trái phép, không được cấp có 
thẩm quyền cấp phép. 
Đến năm 2013, nhà nước cấp phép chỉ tiêu 
khai thác gỗ rừng tự nhiên toàn tỉnh cho 05 
Công ty là 18.500 m3, trong đó Công ty TNHH 
MTV Đắk N’tao: 5.000 m3, Công ty TNHH 
MTV Đầu tư phát triển Đại Thành: 6.000 m3, 
Công ty TNHH MTV Đắk Wil: 3.500 m3, 
Công ty TNHH MTV Đức Hòa: 2.500 m3 và 
Công ty TNHH MTV Nam Tây Nguyên: 1.500 
m3; Các đơn vị đã hoàn thành chỉ tiêu khai thác 
gỗ năm 2013 với tổng khối lượng là 18.600 
m3/18.500 m3, đạt 100,5% so với kế hoạch, tuy 
nhiên việc thực hiện các kỹ thuật khai thác 
theo quy trình còn hạn chế nên ảnh hưởng rất 
lớn đến tính đa dạng sinh của khu rừng. Tổng 
hợp số liệu cho thấy, từ năm 2005 đến 2015, đã 
có 804 ha diện tích rừng bị khai thác trái phép. 
Kết quả đánh giá cho thấy lực lượng bảo vệ 
rừng (BVR) của địa phương hiện đang thiếu so 
với định mức theo quy định, đặc biệt là lực 
lượng BVR của các chủ rừng lớn và lực lượng 
tham gia BVR cấp xã và thôn như ban chỉ huy 
BVR Phòng cháy chữa cháy rừng (PCCCR) 
cấp xã, tổ đội BVR PCCCR cấp thôn/ấp. Đối 
với nhóm lực lượng BVR của các chủ rừng thì 
họ được hưởng lương từ đơn vị, nguồn chi trả 
trước đây được trích từ hoạt động kinh doanh 
khai thác rừng theo kế hoạch. Tuy nhiên, từ khi 
đóng cửa rừng do thiếu nguồn lực tài chính nên 
số hợp đồng bảo vệ rừng ở các chủ rừng giảm, 
người lao động trực tiếp bảo vệ cao hơn quy 
định của nhà nước. Bên cạnh đó họ lại không 
có quyền xử phạt nên khó khăn trong việc quản 
lý bảo vệ rừng. 
Đối với đối tượng BVR ở cấp xã/thôn/ấp 
chủ yếu đang kiêm nhiệm, không được hỗ trợ 
về kinh phí, hầu như ít được tham gia tập huấn 
quản lý BVR, PCCCR. Thiếu về kinh phí, yếu 
về chuyên môn nghiệp vụ, do đó hệ thống quản 
lý BVR, PCCCR ở cơ sở phát huy hiệu quả 
chưa cao. 
Công tác phối hợp trong quản lý BVR giữa 
các cơ quan chức năng trong tỉnh, giữa các tỉnh 
giáp ranh và nước bạn Campuchia mặc dù đã 
được triển khai và mang lại những hiệu quả 
tích cực, nhưng do thiếu kinh phí, địa hình 
hiểm trở nên các hoạt động tuần tra, truy quét 
liên ngành, liên tỉnh, đặc biệt rừng khu vực 
biên giới với nước bạn Campuchia chưa được 
triển khai thường xuyên nên hiệu quả trong 
quả ... (Báo cáo kinh tế xã hội năm 2015 của 
UBND tỉnh Đăk Nông). Áp lực về dân số ở các 
vùng có rừng tăng nhanh do tăng cơ học, dân 
di cư tự do từ nơi khác đến, dẫn đến nhu cầu về 
đất ở và đất canh tác, một số hộ dân đời 
sống gặp nhiều khó khăn, sinh kế chủ yếu là 
khai thác lợi dụng tài nguyên rừng. Dân di cư 
tự do diễn biến phức tạp, chưa được kiểm soát; 
việc thực hiện các dự án ổn định dân di cư tự 
do còn chậm. Đến nay, tổng số số dân di cư tự 
do trên địa bàn tỉnh Đắk Nông là 5.036 hộ - 
22.769 khẩu. Trong đó đã bố trí, sắp xếp ổn 
định vào các dự án quy hoạch tập trung là 
2.529 hộ - 13.208 khẩu còn lại 2.507 hộ - 
9.561 khẩu chưa được sắp xếp, ổn định. Việc 
tăng dân số quá nhanh dẫn đến nhu cầu về đất 
sản xuất, đất ở cũng tăng theo, ảnh hưởng đến 
công tác quản lý bảo vệ rừng tại địa phương, 
đặc biệt tại các huyện có diện tích rừng tự 
nhiên lớn, đất đai màu mở cũng với giá các 
mặt hàng nông sản ngày càng cao thì tình trạng 
phá rừng diễn biến ngày càng nghiêm trọng, 
điển hình như huyện Tuy Đức, Đắk Song, Đắk 
G’long. 
(2) Giá nông sản tăng cao 
Giá cả một số mặt hàng nông sản tăng 
cao, dẫn đến nhu cầu về đất canh tác cho các 
mặt hàng này cũng tăng theo nên người dân 
phá rừng, lấn chiếm đất để trồng các loại cây 
có giá trị cao hoặc buôn bán đất, sang 
nhượng trái phép để hưởng lợi nhưng chưa 
ngăn chặn được. 
(3) Thiếu kinh phí bảo vệ rừng 
Tại các Công ty nhà nước, vốn đầu tư cho 
công tác bảo vệ và rừng phát triển rừng còn 
hạn chế, chủ yếu dựa vào ngân sách cấp hàng 
năm chiếm khoảng 10% kinh phí được thẩm 
định cho công tác quản lý bảo vệ rừng, vốn còn 
lại phần lớn do đơn vị tự cân đối hàng năm từ 
Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường 
 45TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 6-2016 
nguồn sản xuất kinh doanh như bán gỗ khai 
thác, cây xăng Tuy nhiên từ năm 2013 đến 
nay, việc đóng cửa rừng, cấm khai thác gỗ đã 
ảnh hưởng đến nguồn chi bảo vệ rừng của các 
đơn vị. Hiện nay một số đơn vị có diện tích 
rừng thuộc các lưu vực sử dụng nguồn thu từ 
chi trả dịch vụ môi trường rừng để thực hiện 
bảo vệ rừng, các đơn vị không có diện tích 
rừng thuộc lưu vực thì vẫn đề nghị cấp bổ sung 
kinh phí để đảm bảo công tác quản lý bảo vệ 
rừng như Công ty TNHH MTV LN Đắk Wil, 
Công ty đầu tư phát triển Đại Thành. 
Hiện nay, mới có hơn 170.000 ha 
rừng/254.955 ha rừng trên địa bàn toàn tỉnh 
được bảo vệ nhờ nguồn tiền chi trả dịch vụ môi 
trường rừng. 
(4) Quản lý kém hiệu quả của các Công ty 
lâm nghiệp. 
Chủ rừng không đủ năng lực bảo vệ rừng, 
buông lỏng quản lý bảo vệ rừng, chưa có sự 
chủ động phối hợp với lực lượng chức năng 
của địa phương trong công tác bảo vệ rừng; 
một bộ phận cán bộ làm công tác quản lý bảo 
vệ rừng có biểu hiện tiêu cực, thoái hóa biến 
chất, ngại va chạm hoặc bao che, tiếp tay cho 
các đối tượng chặt phá rừng, khai thác lâm sản 
trái phép. Đặc biệt, trước thông tin sắp xếp các 
công ty lâm nghiệp Nhà nước trên địa bàn tỉnh 
theo đề án tái cơ cấu ngành lâm nghiệp tại 
Nghị Quyết 30-NQ/TW ngày 12/3/2014 của 
Bộ Chính trị và Nghị định số 118/2014/NĐ-CP 
ngày 17/12/2014 của Chính phủ đã làm tư 
tưởng, tâm lý của một bộ phận cán bộ CCVC 
trong một số đơn vị chủ rừng dao động theo 
hướng tiêu cực, không yên tâm công tác, thậm 
chí buông lỏng công tác bảo vệ rừng. 
(5) Quản lý yếu kém của địa phương: 
Chính quyền địa phương cấp huyện, xã không 
thực hiện hết trách nhiệm theo tinh thần Quyết 
định 07/2012/QĐ-TTg ngày 08/02/2012 của Thủ 
tướng Chính phủ và các văn bản pháp luật khác 
trong công tác quản lý bảo vệ rừng; việc quản lý 
nhân hộ khẩu, đất đai còn buông lỏng, thiếu 
chặt chẽ... biểu hiện sự bất lực trước tình trạng 
phá rừng, sợ tạo ra điểm nóng gây bất ổn về an 
ninh - xã hội tại địa phương vì vậy phần lớn 
diện tích rừng và đất rừng giao về địa phương 
hầu như không có chủ quản lý vì vậy bị phá, lấn 
chiếm rất nhanh. 
Một số cơ chế chính sách trong quản lý, bảo 
vệ rừng, giao khoán rừng còn chồng chéo, 
không còn phù hợp với thực tế hiện nay nhưng 
chưa được điều chỉnh. 
(6) Một số nguyên nhân gián tiếp khác gây 
mất rừng và suy thoái rừng: 
Công tác thực thi pháp luật lâm nghiệp kết 
quả còn hạn chế, mặc dù đã được các cấp, 
ngành quan tâm, đặc biệt là sự vào cuộc tích 
cực của lực lượng kiểm lâm. Tình trạng khai 
thác trái phép rừng, xâm lấn đất rừng vẫn diễn 
ra. Với nhu cầu sử dụng đất, phát triển kinh tế 
ngày càng cao nếu không có biện pháp ngăn 
chặn hiệu quả thì tình trạng khai thác trái phép 
và lấn chiếm rừng, đất rừng sẽ vẫn xảy ra một 
số nơi và có phần nghiêm trọng hơn bởi các 
đối tượng vận chuyển gỗ trái pháp luật sẽ sử 
dụng nhiều thủ đoạn tinh vi hơn. 
Nhận thức của người dân và cộng đồng địa 
phương còn hạn chế: Các vi phạm xảy ra trong 
lĩnh vực BV&PTR phần lớn do những đối 
tượng có địa chỉ cư trú không rõ ràng gây ra, 
có trình độ văn hóa thấp, hiểu biết pháp luật 
hạn chế, ý thức, trách nhiệm trong việc chấp 
hành pháp luật còn hạn chế. Một số các đối 
tượng vi phạm có hoàn cảnh kinh tế khó khăn, 
thiếu việc làm, thu nhập không ổn định... Vì 
vậy, cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng 
cao nhận thức cho cộng đồng về pháp luật 
BV&PTR. 
Tổ chức bộ máy quản lý lâm nghiệp còn bất 
cập, nhiều việc còn chồng chéo không được phân 
định rõ nên chưa rõ trách nhiệm của các bên 
trong QLBVR 
Các Ban quản lý rừng và Công ty Lâm 
nghiệp chưa chủ động thực hiện quyền của 
mình theo quy định của pháp luật, chưa quan 
Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường 
 46 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 6-2016 
tâm tìm biện pháp nhằm khai thác có hiệu quả 
tiềm năng rừng, đất rừng được giao quản lý, để 
nâng cao đời sống cho cán bộ, viên chức, 
người lao động của đơn vị. Trong khi đó, chưa 
có chính sách hấp dẫn thu hút các thành phần 
kinh tế đầu tư vào bảo vệ, phát triển rừng, nhất 
là rừng tự nhiên. 
3.3. Những áp lực đối với tài nguyên rừng 
tỉnh Đắk Nông từ nay đến 2020 
3.3.1. Áp lực từ gia tăng dân số 
Áp lực về dân số ở các vùng có rừng tăng 
nhanh, dân di cư tự do từ nơi khác đến (từ năm 
2005 đến 2015, toàn tỉnh dân số tăng lên là 
142.437 người), nếu theo xu hướng này trong 
thời gian tới dân số tỉnh Đăk Nông tiếp tục 
tăng lên, dẫn đến nhu cầu về đất ở và đất canh 
tác rất lớn, một số hộ dân có đời sống gặp 
nhiều khó khăn, sinh kế chủ yếu là khai thác 
lợi dụng tài nguyên rừng. Việc tăng dân số quá 
nhanh dẫn đến nhu cầu về đất sản xuất, đất ở 
cũng tăng, ảnh hưởng đến công tác quản lý, 
bảo vệ rừng tại địa phương. 
3.3.2. Áp lực từ giá nông sản tăng cao 
Áp lực từ giá cả một số mặt hàng nông sản 
(Cà phê, Hồ tiêu, Điều,) tăng cao, dẫn đến 
nhu cầu về đất canh tác cho các mặt hàng này 
cũng tăng theo nên người dân phá rừng, lấn 
chiếm đất để trồng các loại cây có giá trị cao 
hoặc buôn bán đất, sang nhượng trái phép để 
hưởng lợi. Vấn đề này nếu không được quản lý 
tốt sẽ trở thành áp lực đối với tài nguyên rừng 
trong tương lai 
3.3.3. Áp lực từ phát triển cơ sở hạ tầng, giao 
thông và khai khoáng 
Phát triển cơ sở hạ tầng, giao thông và thác 
khoáng sản trong tương lại cũng có thể là một 
trong những áp lực đối với rừng tự nhiên ở 
Đắk Nông. Dưới tác động của yêu cầu phát 
triển kinh tế cần phải được đánh giá xem ảnh 
hưởng của phát triển cơ sở hạ tầng, giao 
thông và khai khoáng như thế nào đến tài 
nguyên rừng, diện tích rừng mà đặc biệt là 
rừng tự nhiên sẽ bị mất đi do các hoạt động 
này là bao nhiêu. 
3.3.4. Khai thác trái phép 
Tình trạng vi phạm pháp luật về phá rừng, 
khai thác rừng và tình trạng chống người thi 
hành công vụ còn xảy ra ở một số nơi. Một số 
hành vi vi phạm chủ yếu là: Khai thác rừng trái 
phép; Vận chuyển, mua bán, cất giữ lâm sản 
trái pháp luật; Vi phạm về quản lý bảo vệ động 
vật rừng; Vi phạm các quy định chung của Nhà 
nước về bảo vệ rừng Đây là nguyên nhân 
chính dẫn đến suy thoái rừng. Vì vậy, cần tăng 
cường công tác quản lý bảo vệ rừng, nâng cao 
vai trò thực thi pháp luật của lực lượng kiểm 
lâm, phối hợp với các ngành liên quan để hạn 
chế tình trạng khai thác trái phép. 
3.3.5. Cháy rừng 
Trong thời gian gần đây, tình hình cháy 
rừng diễn ra với tần suất và mức độ tăng lên. 
Trước bối cảnh Biến đổi khí hậu thì cháy rừng 
cũng là một trong những nguyên nhân cần phải 
được quan tâm nhằm hạn chế đến mức tối đa 
cháy rừng xảy ra. 
3.4. Giải pháp quản lý bảo vệ rừng tỉnh 
Đắk Nông 
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến 
giáo dục pháp luật bằng nhiều hình thức, nhiều 
kênh thông tin để nâng cao nhận thức và trách 
nhiệm của các cấp, các ngành, mỗi chủ rừng, 
mỗi người dân và toàn xã hội trong công tác 
quản lý, bảo vệ rừng; tăng cường công tác kiểm 
tra, kiểm soát, ngăn chặn và xử lý nghiêm minh, 
kịp thời các hành vi vi phạm Luật bảo vệ và 
Phát triển rừng. 
- Khẩn trương hoàn thành việc sắp xếp, đổi 
mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động 
của Công ty nông, lâm nghiệp theo tinh thần 
Nghị quyết số 30-NQ/TW ngày 12/3/2014 của 
Bộ Chính trị và Quyết định số 686/QĐ-TTg 
ngày 11/5/2014 của Thủ tướng Chính phủ; 
Đồng thời thực hiện tốt công tác giao, cho thuê 
Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường 
 47TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 6-2016 
rừng và đất rừng để toàn bộ diện tích đất lâm 
nghiệp đều có chủ quản lý. 
- Hoàn thành việc rà soát, lập quy hoạch kế 
hoạch bảo vệ và phát triển rừng, điều chỉnh quy 
hoạch 03 loại rừng theo hướng bảo vệ chặt chẽ 
diện tích rừng đặc dụng, phòng hộ; quy hoạch 
ổn định dân cư. 
- Để hạn chế tình trạng di cư tự do đến các 
tỉnh Tây Nguyên, cần có các chính sách ưu đãi 
cho đồng bào dân tộc thiểu số ở các tỉnh phía 
Bắc để giữ chân họ ở lại ổn định cuộc sống; 
riêng những người di cư tự do vào các tỉnh Tây 
Nguyên sẽ không được hưởng các chính sách 
các các ưu đãi của nhà nước như các hộ dân ở 
lại và cũng không được hưởng các chế độ, 
chính sách bằng đồng bào dân tộc tại chỗ ở 
Tây Nguyên. 
- Tiếp tục kiểm tra, rà soát, thống kê, phân 
loại để xác định diện tích các loại đất lâm 
nghiệp bị lấn chiếm có nguồn gốc do phá rừng 
và lập hồ sơ xử lý để giải quyết dứt điểm, 
không để phát sinh mới. Xây dựng các phương 
án, kế hoạch cưỡng chế giải tỏa; diện tích đất 
sau cưỡng chế giao lại cho đơn vị chủ rừng 
trồng rừng, phục hồi lại rừng. Tiếp tục thực 
hiện quyết liệt, hiệu quả các giải pháp thực 
hiện các biện pháp bảo vệ rừng, ngăn chặn phá 
rừng và chống người thi hành công vụ theo Chỉ 
thị số 1685/CT-TT ngày 27/9/2011 của Thủ 
tướng Chính phủ. 
- Tăng cường công tác quản lý chặt chẽ việc 
mua bán, sang nhượng đất đai, không để xảy ra 
tình trạng mua bán, sang nhượng trái phép; tiếp 
tục thực hiện công tác bố trí, sắp xếp ổn định 
dân di cư tự do theo Chỉ thị số 39/2004/CT-TTg 
ngày 12/11/2004 của Thủ tướng Chính phủ; tiếp 
tục thống kê, quản lý chặt chẽ dân cư trên địa 
bàn, tiến hành đăng ký hộ tịch, hộ khẩu và đăng 
ký tạm trú, tạm vắng theo quy định. 
- Thực hiện tốt chính sách cung ứng dịch vụ 
môi trường phải được xem là một trong những 
chức năng chủ yếu của rừng và việc đẩy mạnh 
thu phí dịch vụ môi trường sẽ là một nguồn thu 
quan trọng phục vụ cho công tác bảo vệ và 
phát triển rừng một cách bền vững. 
- Thực hiện có hiệu quả công tác trồng rừng 
tập trung, trồng rừng thay thế, trồng rừng nông 
lâm kết hợp và trồng cây phân tán nhằm từng 
bước nâng cao độ che phủ của rừng. Toàn bộ 
diện tích rừng phòng hộ, đặc dụng và sản xuất 
bị phá trái pháp luật gần đây phải được thống 
kế lập hồ sơ xử lý theo đúng quy định, kiên 
quyết thu hồi giao cho đơn vị chủ rừng thực 
hiện trồng rừng, phục hồi lại rừng bằng các 
phương thức: trồng rừng tập trung, nông lâm 
kết hợp, cải tạo rừng nghèo kiệt. 
IV. KẾT LUẬN 
1. Kết quả phân tích bản đồ hiện trạng rừng 
giai đoạn 2005 – 2015 cho thấy, tổng diện tích 
đất lâm nghiệp của tỉnh Đắk Nông giảm 
54.630 ha chủ yếu là diện tích rừng tự nhiên. 
2. Giai đoạn 2005 – 2015, tỉnh Đắk Nông 
mất khoảng 130.828 ha rừng, tập trung chủ yếu 
ở các huyện Đăk Glong (43.933 ha), Đắk Song 
(12.443 ha), Krông Nô (25.157 ha) và Tuy Đức 
(30.777 ha); Diện tích rừng tự nhiên suy thoái 
trên địa bàn toàn tỉnh là 19.878 ha, tập trung 
chủ yếu ở các huyện Cư Jút (3.640 ha), Đắk 
Glong (4.270 ha), Krông Nô (4.499 ha) và 
Tuy Đức (4.601 ha) 
3. Phân tích các nguyên nhân trực tiếp, gián 
tiếp làm suy giảm diện tích, chất lượng tài 
nguyên rừng tỉnh Đắk Nông trong quá khứ, 
cũng như áp lực đối với tài nguyên rừng tỉnh 
Đăk Nông từ nay đến năm 2020. Từ đó đề xuất 
các giải pháp quản lý, bảo vệ rừng như đẩy 
mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục; Khẩn 
trương hoàn thành việc sắp xếp, đổi mới và phát 
triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty 
nông, lâm nghiệp. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. UBND tỉnh Đăk Nông (2015), Báo cáo kinh tế xã hội. 
2. UBND tỉnh Đăk Nông (2016), Quyết định 
1111/QĐ-UBND ngày 04/7/2016 về việc công bố hiện 
trạng rừng của tỉnh Đắk Nông. 
Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường 
 48 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 6-2016 
ANALYSIS OF DRIVERS OF DEFORESTATION, 
FOREST DEGRADATION PROPOSED THE SOLUTIONS 
OF FOREST PROTECTION AND DEVELOPMENT IN DAKNONG PROVINCE 
Nguyen Thi Mai Duong1, La Nguyen Khang2, 
Le Cong Truong3, Phung Van Kien4, Nguyen Van Hao5 
1,2Vietnam National University of Forestry 
3Dak Nong Forest Protection Department 
4FCPF, Dak Nong 
5Dak Nong Department of Agricultural and Rural Development 
SUMMARY 
Dak Nong is one of the five Highland provinces which have forest area and forest land proportion compared to 
the total of natural area so that forests play a major role in sustainable development of socio-economic in the 
context of current climate change in Dak Nong province. The study results showed that after 10 years (2005 – 
2015) the total of forest land of Dak Nong has reduced by 54,630ha. Drivers of variation includes the direct 
drivers, such as: conversion and invasiveness of natural forest into agricultural and other land, conversion of 
natural poor forest into raw plantations, rubber and cashew plantations; exploitation, forest fires, etc... And 
indirect drivers such as: population growth; raising prices of agricultural products; lack of funding for forest 
protection; ineffective managements of the forestry company; mismanagement of the local government. The 
study also identified the pressure on forest resources in the province of Dak Nong to 2020, including: the 
population growth, raising prices of agricultural products, the development of infrastructure, transport and 
mining; illegal exploitation and forest fires. On the basis of determining the drivers and pressure leading to 
deforestation and forest degradation, this study proposes the key measures for the protection and sustainable 
development of forest in the context of climate change. 
Keywords: Dak Nong, deforestation, drivers, forest changes, forest degradation, REDD+. 
Người phản biện : GS.TS. Nguyễn Thế Nhã 
Ngày nhận bài : 08/11/2016 
Ngày phản biện : 12/11/2016 
Ngày quyết định đăng : 20/11/2016 

File đính kèm:

  • pdfphan_tich_nguyen_nhan_mat_rung_suy_thoai_rung_lam_co_so_de_x.pdf