Phân tích khả năng cạnh tranh kinh tế của rừng trồng keo lá tràm áp dụng tiến bộ kỹ thuật ở vùng Đông Nam Bộ
TÓM TẮT
Keo lá tràm (Acacia auriculiformis A. Cunn. ex Benth) là một trong
những cây trồng rừng chủ lực ở vùng Đông Nam Bộ nhằm cung cấp
nguồn nguyên liệu sản xuất ván dăm và gỗ xẻ. Bài viết đã sử dụng phương
pháp ma trận phân tích chính sách (PAM) và các chỉ số đánh giá hiệu quả
tài chính để phân tích và lượng hóa những lợi thế này của rừng trồng Keo
lá tràm. Kết quả nghiên cứu đã chỉ rõ: Các chỉ số phân tích hiệu quả tài
chính được tính đủ theo chi phí giá xã hội trong trồng rừng Keo lá tràm
chu kỳ kinh doanh rừng 8 năm có áp dụng kỹ thuật quản lý lập địa thì lợi
nhuận thuần (NPV) 141,943 tr.đ/ha, tỷ suất sinh lợi nội bộ (IRR) là 33%
và tỷ suất lợi ích trên chi phí (BCR) 3,19. Kết hợp với phân tích kinh tế
theo ma trận chính sách (PAM), tỷ lệ chi phí tài nguyên nội địa (DRC) của
rừng trồng Keo lá tràm là 0,3. Phân tích độ nhạy với các kịch bản giá gỗ
và năng suất rừng trồng giảm đồng thời đến 40% thì DRC vẫn nhỏ hơn 1.
Điều này khẳng định rằng, biện pháp kỹ thuật được áp dụng là giải pháp
kỹ thuật quan trọng nâng cao lợi thế cạnh tranh cả về kinh tế và tài chính
rừng trồng Keo lá tràm của Vùng Đông Nam Bộ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Phân tích khả năng cạnh tranh kinh tế của rừng trồng keo lá tràm áp dụng tiến bộ kỹ thuật ở vùng Đông Nam Bộ
Tạp chí KHLN Chuyên san/2017 (167 - 177) ©: Viện KHLNVN - VAFS ISSN: 1859 - 0373 Đăng tải tại: www.vafs.gov.vn 167 PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG CẠNH TRANH KINH TẾ CỦA RỪNG TRỒNG KEO LÁ TRÀM ÁP DỤNG TIẾN BỘ KỸ THUẬT Ở VÙNG ĐÔNG NAM BỘ Trần Thanh Cao, Phạm Thế Dũng, Kiều Tuấn Đạt, Vũ Đình Hưởng Viện Khoa học Lâm nghiệp Nam Bộ Từ khóa: Hiệu quả, Keo lá tràm, lợi thế so sánh TÓM TẮT Keo lá tràm (Acacia auriculiformis A. Cunn. ex Benth) là một trong những cây trồng rừng chủ lực ở vùng Đông Nam Bộ nhằm cung cấp nguồn nguyên liệu sản xuất ván dăm và gỗ xẻ. Bài viết đã sử dụng phương pháp ma trận phân tích chính sách (PAM) và các chỉ số đánh giá hiệu quả tài chính để phân tích và lượng hóa những lợi thế này của rừng trồng Keo lá tràm. Kết quả nghiên cứu đã chỉ rõ: Các chỉ số phân tích hiệu quả tài chính được tính đủ theo chi phí giá xã hội trong trồng rừng Keo lá tràm chu kỳ kinh doanh rừng 8 năm có áp dụng kỹ thuật quản lý lập địa thì lợi nhuận thuần (NPV) 141,943 tr.đ/ha, tỷ suất sinh lợi nội bộ (IRR) là 33% và tỷ suất lợi ích trên chi phí (BCR) 3,19. Kết hợp với phân tích kinh tế theo ma trận chính sách (PAM), tỷ lệ chi phí tài nguyên nội địa (DRC) của rừng trồng Keo lá tràm là 0,3. Phân tích độ nhạy với các kịch bản giá gỗ và năng suất rừng trồng giảm đồng thời đến 40% thì DRC vẫn nhỏ hơn 1. Điều này khẳng định rằng, biện pháp kỹ thuật được áp dụng là giải pháp kỹ thuật quan trọng nâng cao lợi thế cạnh tranh cả về kinh tế và tài chính rừng trồng Keo lá tràm của Vùng Đông Nam Bộ. Keywords: Effect, Acacia auriculiformis, competitive advantage Nalyzing economic competitive advantage of Acacia auriculiformis plantations applied advanced techniques in South Eastern region Acacia auriculiformis plantations are widely planted in the South - Eastern Vietnam for wood chip and saw - log productions. This paper was used the method of the policy analysis matrix (PAM) and evaluation of financial index to analyze competitive advantage of A. auriculiformis plantations. The results showed that analysis index of financial effect with full social costs for A. auriculiformis plantations with rotation of eight years when applying site management led to net present value (NPV) was 141.943 milion VND ha - 1 , internal rate of return (IRR) was 33.0% and benefit - cost ratio (BCR) was 3.19. When combining with PAM, domestic recourse cost (DRC) of A. auriculiformis plantations was 0.3. In the case of timber prices and productivity reduced together to 40%, the DRC was less than 1. It was concluded that A. auriculiformis plantations in Southeastern Vietnam achieved high economic efficiency and competitive advantage when applying optimum sylvicultural practice and site management. Tạp chí KHLN 2017 Trần Thanh Cao et al., Chuyên san/2017 168 I. ĐẶT VẤN ĐỀ Ở nước ta Keo lá tràm được nhập nội và trồng thử nghiệm vào những năm 1960 tại miền Nam (Nguyễn Hoàng Nghĩa, 2003) và đã được trồng khá phổ biến ở Đông Nam Bộ từ thập niên 80 của thế kỷ XX. Đây là loài cây trồng rừng đa mục đích, để lấy gỗ, cải tạo đất và bảo vệ môi trường. Cây có kích thước lớn sử dụng trong xây dựng, làm đồ thủ công mỹ nghệ, đóng đồ mộc, còn gỗ nhỏ. Cây gỗ nhỏ thường được dùng làm nguyên liệu giấy, ván dăm, ván sợi và gỗ trụ mỏ (Lê Thu Hiền et al., 2005). Đến nay, Keo lá tràm thuộc danh mục các loài cây chủ lực trồng rừng sản xuất trên nhiều vùng trong cả nước, trong đó có Vùng Đông Nam Bộ (Quyết định số 4961/QĐ-BNN - TCLN ngày 17/11/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ). Trong giai đoạn 2012 - 2016, đã có một số nghiên cứu tiêu biểu về rừng trồng Keo lá tràm trên địa bàn Vùng Đông Nam Bộ, như sau: (1) Phân tích ngành hàng gỗ rừng trồng nhằm đề xuất giải pháp phát triển trồng rừng sản xuất (Trần Thanh Cao et al., 2012); (2) Nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật bảo vệ và nâng cao độ phì của đất nhằm nâng cao năng suất rừng trồng bạch đàn, keo ở các luân kỳ sau (Phạm Thế Dũng et al., 2013); và (3) Hiểu về sự tăng trưởng và phản ứng sinh lý từ việc áp dụng quản lý vật hữu cơ sau khai thác, tỉa thưa và bón phân cho rừng keo nhiệt đới luân kỳ ngắn (Vũ Đình Hưởng, 2016). Tuy nhiên, kết quả của những nghiên cứu này tập trung vào nhiều nội dung khác nhau của rừng trồng Keo lá tràm, nhưng chưa được tổng hợp, phân tích so sánh để xác định rõ hơn các giải pháp kỹ thuật hữu dụng nâng cao lợi thế cạnh tranh kinh tế và tài chính của rừng trồng Keo lá tràm. Đặc biệt là những phân tích đánh giá tiềm năng phát triển dưới lăng kính của giá xã hội (hay giá kinh tế) để đo lường lợi thế so sánh của sản phẩm gỗ tròn Keo lá tràm. Bài viết đã nghiên cứu lựa chọn 3 mô hình trồng rừng Keo lá tràm của những nghiên cứu nêu trên để phân tích và đánh giá khả năng cạnh tranh kinh tế và tài chính gồm: (1) Mô hình nông hộ theo phương thức trồng rừng truyền thống ở Ban quản lý rừng phòng hộ Xuân Lộc, Đồng Nai (sau đây gọi là Mô hình nông hộ); (2) Mô hình quản lý vật liệu hữu cơ sau khai thác ở Phú Giáo, Bình Dương, tức là rừng trồng sau khi khai thác để lại toàn bộ cành, ngọn có đường kính <5cm, lá, vỏ cây, hoa quả, thảm tươi cắt ngắn <1m và rải đều, không đốt, không cày xới (sau đây gọi là Mô hình quản lý lập địa); và (3) Mô hình áp dụng quản lý vật liệu hữu cơ sau khai thác kết hợp bón lót 50kg lân nguyên tố/ha và có tỉa thưa 50% số cây ở tuổi 4 tại Phú Giáo, Bình Dương (sau đây gọi tắt là Mô hình tỉa thưa). Bài viết cũng mong muốn cung cấp thêm thông tin để người trồng rừng chọn lựa loài cây và phương thức trồng rừng phù hợp trên địa bàn vùng Đông Nam Bộ, cũng như cho tất cả hoạt động trồng rừng sản xuất loài cây keo trên phạm vi toàn quốc. II. MỤC TIÊU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Mục tiêu Đánh giá hiệu quả kinh tế và lợi thế so sánh của hoạt động trồng rừng Keo lá tràm ở Đông Nam Bộ. 2.2. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp kế thừa Kế thừa số liệu của các đề tài nghiên cứu có liên quan đến Keo lá tràm đã được công bố. Mô tả nội dung kỹ thuật canh tác của 3 mô hình trồng rừng Keo lá tràm, thông tin tại bảng 1 dưới đây: Trần Thanh Cao et al., Chuyên san/2017 Tạp chí KHLN 2017 169 Bảng 1. Tóm tắt kỹ thuật canh tác của các mô hình trồng rừng TT Nội dung Mô hình nông hộ Mô hình quản lý lập địa Mô hình tỉa thưa 1 Cây giống Cây tạo từ hạt, không rõ giống Cây con giâm hom hỗn hợp hai dòng AA1 và AA9 2 Làm đất Dọn sạch thực bì, cày chảo 3 năm một lần, cuốc hố 30 × 30 × 30cm Để lại cành, ngọn cây có đường kính < 5cm, và cây bụi, thực vật dưới tán, được chặt ngắn khoảng 50 - 100cm và rải đều trên diện tích, phun thuốc diệt cỏ toàn diện, cuốc hố 30 × 30 × 30cm 3 Trồng Mật độ 2.200 cây/ha Mật độ 1.660 cây/ha 4 Bón phân (kg/ha) 16kg N; 16kg P và 8kg K trong 2 năm đầu Không Bón 50kg P/ha 5 Chăm sóc Cày 7 chảo ốp đất vào gốc 02 lần/năm. Phun thuốc theo băng và xạc cỏ vun gốc 2 năm đầu 6 Tỉa cành Không Tỉa đơn thân, tỉa cành 2 năm đầu 7 Tỉa thưa Tuổi 3 tỉa 50% số cây; tuổi 7 tỉa còn lại gần 500 cây Không Tuổi 4 tỉa 50% số cây 8 Khai thác Chu kỳ kinh doanh 11 năm, bán cây đứng tại rừng Chu kỳ kinh doanh 8 năm, bán cây đứng tại rừng Chu kỳ kinh doanh 8 năm, bán cây đứng tại rừng Nguồn: Phạm Thế Dũng, 2013 và Vũ Đình Hưởng, 2016. Phương pháp Ma trận phân tích chính sách (PAM) Phương pháp được áp dụng để phân tích dữ liệu cho từng nội dung nghiên cứu, được mô tả tại bảng 2, có sự phân biệt giữa các đầu vào khả thương (có khả năng ngoại thương - tradable) và chi phí nhân tố nội địa hay nguồn lực trong nước (không có khả năng ngoại thương - nontradable). Chính sách điều hành tỷ giá hối đoái luôn ảnh hưởng tới chi phí đầu vào khả thương, do đó các cách đo lường hiệu quả nhất định đòi hỏi cần có sự phân biệt hai loại chi phí này. Các đầu vào khả thương bao gồm: Máy làm đất, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật và nhiên liệu. Sản phẩm đầu ra là hàng hóa khả thương. Bảng 2. Ma trận phân tích chính sách (PAM) Doanh thu Chi phí đầu vào khả thương Chi phí nhân tố nội địa Lợi nhuận Giá tài chính A B C D Giá kinh tế E F G H Các tác động chính sách I J K L Nguồn: Eric A. Monke and Scott R. Pearson, 1989 Trong đó: D = A - B - C I = A - E H = E - F - G J = B - F L = I - J - K = D - H K = C - G Phân tích hiệu quả kinh tế - Lợi nhuận tài chính và suất sinh lợi: Các mô hình được lựa chọn phân tích chỉ tập hợp các chi phí trực tiếp (cò gọi là chi phí khả biến) cho nên bài viết này chỉ phân tích lợi nhuận ròng (không phân tích lợi nhuận gộp). Trong phân tích này, chi phí nhân công bao gồm công lao động của nông hộ để đồng nhất giữa các mô hình, so sánh được với nhau. Tạp chí KHLN 2017 Trần Thanh Cao et al., Chuyên san/2017 170 + Lợi nhuận ròng/ha = tổng doanh thu - tổng chi phí D = A - (B + C). + Lợi nhuận ròng/ha/năm = Lợi nhuận ròng/ha/luân kỳ (tính theo năm tài chính). + Lợi nhuận ròng/ngày công (đối với toàn bộ lao động). + Lợi nhuận ròng/tổng chi phí. + Hiện giá thuần NPV (Net present value) là giá trị tại thời điểm hiện nay của một hay toàn bộ dòng tiền trong tương lai được chiết khấu về hiện tại. NPV = giá trị hiện tại của dòng tiền vào (thu) - giá trị hiện tại của dòng tiền ra (chi) Trong đó: r là tỷ lệ chiết khấu (trong bài viết này sử dụng lãi suất thực năm 2015 là 5,22%) t là số năm tương ứng (t = 0, 1, 2, 3... n) n số năm của luân kỳ Bt, Ct lần lượt là lợi ích và chi phí của năm thứ t + Tỷ suất sinh lợi nội bộ (IRR), để tính IRR, chúng ta cần xác định tỷ suất chiết khấu sẽ làm giảm NPV = 0. IRR chính là tỷ suất chiết khấu đó. + Tỷ suất lợi ích trên chi phí (BCR) là tỷ số giữa giá trị hiện tại của lợi ích thu được so với giá trị hiện tại của chi phí bỏ ra. Công thức tính chỉ tiêu BCR được hình thành như sau: BCR > 1 là có hiệu quả. Các chỉ tiêu lợi nhuận tài chính và suất sinh lợi có giá trị càng cao càng tốt. - Lợi nhuận kinh tế: Các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận kinh tế tương tự lợi nhuận tài chính và suất sinh lợi, nhưng được tính theo giá xã hội. Phân tích lợi thế so sánh - Tỷ lệ chi phí tài nguyên nội địa (DRC): DRC = G/(E - F) Tỷ lệ này càng thấp, lợi thế so sánh của hệ thống sản xuất càng lớn. Những hoạt động hiệu quả có thể được xác định là những hoạt động có lợi nhuận kinh tế dương hay có tỷ lệ chi phí tài nguyên nội địa DRC nhỏ hơn 1. Tương tự như vậy, nếu tỷ lệ chi phí tài nguyên nội địa DRC lớn hơn 1, có nghĩa là hệ thống sản xuất đó tiêu thụ nhiều nguồn lực trong nước hơn so với doanh thu mà nó tạo ra, do đó không có hiệu quả xã hội (John Keyser, 2013). - Phân tích độ nhạy: Hai yếu tố có tác động nhiều đến hiệu quả kinh tế cũng như lợi thế so sánh của hoạt động trồng rừng nói chung và Keo lá tràm nói riêng chính là giá cả và sản lượng đầu ra. Bài viết này sử dụng công cụ phân tích độ nhạy 02 chiều của phần mềm Excel để xác định giới hạn của giá cả và sản lượng đầu ra tác động cho DRC, giới hạn tiến đến giá trị gần bằng 1 (không còn lợi thế so sánh). Khoảng thay đổi của giá cả cũng như sản lượng là 10% (thay đổi giảm từ 10 đến 50%). Giá bình quân chung các loại sản phẩm được sử dụng trong phân tích. Mô hình quản lý lập địa được chọn lựa để phân tích độ nhạy. Các giả định chính được áp dụng cho phân tích PAM được mô tả dưới đây. 1) Các mô hình giả định rằng người nông dân bán toàn bộ sản lượng gỗ của mình theo hình thức bán cây đứng. Do vậy, tổng doanh thu được xác định bằng tổng sản lượng (m3/ha) của tất cả các loại sản phẩm gỗ nhân với giá bán cây đứng tại rừng (đồng Việt Nam/m3). 2) Giá hạch toán, trừ phi có ghi chú khác, phương pháp phân tích này dựa trên giá cả tại Trần Thanh Cao et al., Chuyên san/2017 Tạp chí KHLN 2017 171 rừng và chính sách thuế áp dụng phổ biến tại thời điểm thu thập dữ liệu vào năm 2015. Tỷ giá hối đoái tài chính Vietcombank bán ra ngày 06/7/2015 là 1,00USD = 21.830 đồng được áp dụng để chuyển đổi ngoại tệ thành đồng Việt Nam tương đương. Tiền đồng không bị hạn chế trong thanh toán thường ngày và nó được giả định thêm rằng tỷ giá hối đoái tài chính và kinh tế cũng ở mức tương đương. 3) Giá cả hàng hóa, dịch vụ được khảo sát năm 2015 ổn định cả năm. 4) Những giả định về sản lượng, giá cả và chi phí khác nhau, áp dụng trong phân tích phụ thuộc vào công nghệ và điều kiện thị trường có sẵn cho từng mô hình. 5) Thu nhập của mô hình không bao gồm thu nhập từ canh tác cây nông nghiệp xen canh với Keo lá tràm. 6) Người trồng rừng vay một lần, thời điểm năm thứ nhất, số tiền gần bằng suất đầu tư trồng rừng thực tế, kể cả tiền thuê đất hàng năm 1% giá đất và trả lãi hàng năm bằng lãi suất thực (Eric A. Monke, 1989) của năm 2015 là 5,22%. III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Hiệu quả kinh tế trồng rừng trồng Keo lá tràm Phân tích hiệu quả tài chính Kết quả khảo sát giá cả các yếu tố đầu vào và sản phẩm đầu ra được thể hiện ở bảng 3. Bảng 3. Giá cả hàng hóa, dịch vụ năm 2015 TT Loại hàng hóa/chi phí Giá tài chính (đồng) Hệ số điều chỉnh Giá kinh tế (đồng) Ghi chú I Hàng hóa khả thương 1 Khấu hao máy cày (đ/ca) 400.00 1,00 400.00 2 Dầu Diesel (đ/lít) 16.100 0,74 11.950 3 Phân NPK (đ/kg) 12.000 1,00 12.000 4 Phân lân (đ/kg) 3.500 0,98 3.430 5 Thuốc diệt mối (đ/chai) 40.000 0,98 39.200 6 Thuốc diệt cỏ (đ/lít) 120.000 0,98 117.600 7 Gỗ lớn (đ/m 3 ) 2.000.000 1,00 2.000.000 8 Gỗ nhỏ (đ/m 3 ) 900.000 1,00 900.000 9 Nguyên liệu giấy (đ/m 3 ) 600.000 1,00 600.000 II Nguồn lực trong nước 1 Nhân công thông thường (đ/công) 180.000 1,00 180.000 2 Nhân công đào hố, dọn thực bì (đ/công) 200.000 1,00 200.000 3 Nhân công cày, phun thuốc (đ/công) 250.000 1,00 250.000 4 Cây giống (đ/cây) 1.000/1.500 1,00 1.000/1.500 Cây hạt/hom 5 Thuế đất (đ/ha/năm) 3.000.000 1,00 3.000.000 6 Lãi suất vay (%/năm) 5,22 1,00 5,22 Nguồn: Khảo sát và tổng hợp năm 2015. Tạp chí KHLN 2017 Trần Thanh Cao et al., Chuyên san/2017 172 Kế thừa số liệu của 3 mô hình, các chỉ số đo lường đầu vào, đầu ra được mô tả tại bảng 4, như sau: Bảng 4. Số lượng đầu vào, đầu ra của 03 mô hình trồng rừng (bảng I - O) TT Diễn giải Mô hình nông hộ Mô hình quản lý lập địa Mô hình tỉa thưa Ghi chú A Các yếu tố đầu vào I Đầu vào khả thương 1 Khấu hao máy cày (ca) 3,25 2 Nhiên liệu cho máy cày (lít) 190 3 Phân NPK (kg) 200 4 Phân lân (kg) 521 5 Thuốc diệt mối (chai 300ml) 6 6 6 Thuốc diệt cỏ (lít) 30 30 II Nguồn lực trong nước 1 Nhân công (công) 132 144 191 2 Cây giống (cây) 2.420 1.832 1.832 3 Tiền thuê đất (ha/năm) 1 1 1 4 Vốn vay (ngàn đồng) 65.000 55.000 55.000 Sử dụng khi tính giá xã hội B Sản phẩm đầu ra 1 1 Tỉa thưa lần 1 (m 3 ) 0/20/18 0/22/20 Gỗ xẻ/bao bì/gỗ băm dăm 2 Tỉa thưa lần 2 (m 3 ) 5/25/15 3 Khai thác chính (m 3 ) 30/40/35 101/94/40 71/83/36 Nguồn: Tổng hợp từ Trần Thanh Cao, 2012; Phạm Thế Dũng, 2013; Vũ Đình Hưởng, 2016 và khảo sát bổ sung. Từ các số liệu của bảng 3 và bảng 4, giá tài chính và giá kinh tế được đo lường và kết quả tính toán được mô tả tại bảng 5 và bảng 6 dưới đây. Bảng 5. Chi phí và lợi ích của 3 mô hình tính theo giá tài chính TT Hạng mục Mô hình nông hộ Mô hình quản lý lập địa Mô hình tỉa thưa Giá thời điểm Hiện giá Giá thời điểm Hiện giá Giá thời điểm Hiện giá I Doanh thu 168.285 105.096 310.600 206.736 270.100 183.269 1 Gỗ xẻ 67.500 202.000 142.000 2 Gỗ bao bì 65.475 84.600 94.500 3 Gỗ nguyên liệu dăm, giấy 35.310 24.000 33.600 II Chi phí 33.384 28.758 34.158 30.103 45.280 39.203 A Đầu vào khả thương 6.759 6.177 3.840 3.449 5.662 5.181 1 Máy cày 1.300 Trần Thanh Cao et al., Chuyên san/2017 Tạp chí KHLN 2017 173 TT Hạng mục Mô hình nông hộ Mô hình quản lý lập địa Mô hình tỉa thưa Giá thời điểm Hiện giá Giá thời điểm Hiện giá Giá thời điểm Hiện giá 2 Nhiên liệu 3.059 3 Phân NPK 2.400 4 Phân lân - 1.822 5 Thuốc diệt mối 240 240 6 Thuốc diệt cỏ 3.600 3.600 B Nguồn lực trong nước 26.625 22.581 30.318 26.653 39.618 34.022 1 Chi phí nhân công 24.205 27.570 36.870 2 Cây giống 2.420 2.748 2.748 3 Tiền thuê đất - - - 4 Lãi vay - - - 5 Chi khác - - - III Chỉ tiêu hiệu quả 1 Lợi nhuận ròng/ha 134.901 276.442 224.820 2 Lợi nhuận ròng/ha/năm 12.264 34.555 28.102 3 Lợi nhuận ròng/công 1.026 1.920 1.177 4 Lợi nhuận ròng/ha/năm/chi phí 36,74 101,16 62,06 5 NPV 76.338 176.633 144.066 6 IRR 31% 45% 42% 7 BCR 3,65 6,34 4,68 Kết quả phân tích tài chính tại bảng 5 cho thấy: Hiệu quả sử dụng đất (Lợi nhuận bình quân/ha/năm) của mô hình quản lý lập địa tương đối cao. Tuy điều kiện đất đai trồng rừng không thuận lợi bằng các loài cây ăn quả nhưng hiệu quả đạt được gần bằng với mục tiêu phấn đấu của cây điều. Mô hình nông hộ còn thấp do chưa áp dụng giống mới và tiến bộ kỹ thuật. Tuy nhiên, thu nhập thực tế của nông hộ còn có thêm từ canh tác nông nghiệp xen canh năm thứ nhất và giai đoạn năm thứ 8 đến năm 11. Mô hình tỉa thưa tuy có hiệu quả thấp hơn mô hình quản lý lập địa nhưng có thu nhập sớm từ sản phẩm tỉa thưa, góp phần giảm bớt khó khăn cho chủ rừng. Hiệu quả sử dụng lao động (Lợi nhuận ròng/công) của 3 mô hình tương đối cao (từ gần 1 tr.đ đến 1,8 tr.đ/công) vì trồng rừng nói chung sử dụng ít lao động hơn canh tác các loài cây khác. Mô hình tỉa thưa sử dụng nhiều lao động nhất (191 công/ha) chỉ tương đương số ngày công của một lao động chính trong một năm. Với quy mô canh tác nhỏ 5 ha/hộ thì công lao động gia đình có thể đảm nhận được toàn bộ các khâu công việc trồng rừng để tăng thêm thu nhập cho nông hộ. Hiệu quả sử dụng vốn (Lợi nhuận bình quân/ha/năm/chi phí) có nghĩa là bỏ ra một đồng chi phí sẽ mang lại hàng năm bao nhiêu đồng lợi nhuận. Cả 3 mô nình trồng rừng Keo lá tràm đều đạt hiện quả cao hơn các loài cây trồng khác, vì chi phí trồng rừng nói chung thấp hơn các loài cây trồng khác, phù hợp với hộ có thu nhập trung bình. Tạp chí KHLN 2017 Trần Thanh Cao et al., Chuyên san/2017 174 Phân tích kinh tế Bảng 6. Chi phí và lợi ích của 3 mô hình tính theo giá kinh tế TT Hạng mục Mô hình nông hộ Mô hình Quản lý lập địa Mô hình tỉa thưa Giá thời điểm Hiện giá Giá thời điểm Hiện giá Giá thời điểm Hiện giá I Doanh thu 168.285 105.096 310.600 206.736 270.100 183.269 1 Gỗ xẻ 67.500 202.000 142.000 2 Gỗ bao bì 65.475 84.600 94.500 3 Gỗ nguyên liệu dăm, giấy 35.310 24.000 33.600 II Chi phí 99.919 77.687 78.049 64.793 89.135 73.858 A Đầu vào khả thương 5.971 5.462 3.763 3.380 5.549 5.077 1 Máy cày 1.300 2 Nhiên liệu 2.271 3 Phân NPK 2.400 4 Phân lân - 1.786 5 Thuốc diệt mối 235 235 6 Thuốc diệt cỏ 3.528 3.528 B Nguồn lực trong nước 93.948 72.224 74.286 61.413 83.586 68.781 1 Chi phí nhân công 24.205 27.570 36.870 2 Cây giống 2.420 2.748 2.748 3 Tiền thuê đất 30.000 21.000 21.000 4 Thuế - - - 5 Lãi vay 37.323 22.968 22.968 6 Chi khác - - - III Chỉ tiêu hiệu quả 1 Lợi nhuận ròng/ha 68.366 232.551 180.965 2 Lợi nhuận ròng/ha/năm 6.215 29.069 22.621 3 Lợi nhuận ròng/công 520 1.831 1.040 4 Lợi nhuận ròng/chi phí 0,68 2,98 2,03 5 NPV 27.410 141.943 109.411 6 IRR 13% 33% 30% 7 BCR 1,35 3,19 2,48 Trần Thanh Cao et al., Chuyên san/2017 Tạp chí KHLN 2017 175 Số liệu tại bảng 6 cho thấy khi tính đúng (theo giá xã hội), tính đủ các chi phí (bao gồm: tiền thuê đất, lãi vay vốn ngân hàng) thì trồng rừng Keo lá tràm vẫn hiệu quả. Ngay cả mô hình nông hộ với hiệu quả thấp nhất, nhưng sau 11 năm đầu tư kết quả hiện giá lợi nhuận thuần NPV đạt được gần bằng 27,5 tr.đ/ha. IRR bằng 13% cao hơn mức thẩm định dự án thông thường là 10%. Tỷ suất lợi ích - chi phí BCR bằng 1,35 cho thấy rằng khi quy về giá trị hiện tại thì 1,00 đồng chi phí đầu tư mang lại doanh thu 1,35 đồng. Các chỉ số NPV, IRR và BCR của mô hình quản lý lập địa và mô hình tỉa thưa cao hơn các dự án trồng rừng ở những khu vực khác. 3.2. Đo lường lợi thế so sánh Phân tích chỉ số DRC Từ số liệu bảng 7, tính được các số liệu trong ma trận phân tích chính sách và tỷ lệ chi phí tài nguyên nội địa (DRC). Bảng 7. Ma trận phân tích chính sách của 3 mô hình Mô hình Chỉ tiêu Doanh Thu Đầu vào khả thương Tài nguyên trong nước Lợi nhuận DRC Mô hình nông hộ Giá tài chính 105.096 6.177 22.581 76.338 0,72 Giá kinh tế 105.096 5.462 72.224 27.410 Chuyển dịch 0 715 - 49.643 48.929 Mô hình Quản lý lập địa Giá tài chính 206.736 3.449 26.653 176.633 0,30 Giá kinh tế 206.735 3.380 61.413 141.942 Chuyển dịch 0 69 - 34.759 34.691 Mô hình tỉa thưa Giá tài chính 183.269 5.181 34.022 144.066 0,39 Giá kinh tế 183.269 5.077 68.781 109.411 Chuyển dịch 0 104 - 34.759 34.656 Nguồn: Kết quả tổng hợp và phân tích. Số liệu tại bảng 7 cho thấy: trong điều kiện hiện tại của vùng Đông Nam Bộ, trồng Keo lá tràm có lợi thế so sánh. Cả 3 mô hình đều có chỉ số DRC nhỏ hơn 1. Điều này có nghĩa là trồng rừng Keo lá tràm ở Đông Nam Bộ sử dụng hiệu quả nguồn lực trong nước, sử dụng ít hơn doanh thu mà nó tạo ra. Phân tích độ nhạy của DRC Áp dụng phương pháp đã nêu ở mục 2.3 và sử dụng số liệu tại bảng 7 xác định được diễn biến của DRC khi chịu tác động của giá cả và sản lượng đầu ra. Kết quả phân tích độ nhạy theo các kịch bản năng suất và giá gỗ tròn tại bảng 8, cho thấy: Trồng rừng Keo lá tràm khá an toàn. Trong trường hợp bất lợi nhất, giá gỗ và sản lượng giảm đồng thời 40%, doanh thu giảm từ 310 tr.đ/ha xuống còn 112 tr.đ/ha thì sản xuất vẫn còn lợi thế so sánh (DRC ≃ 0,9). Lợi thế này có được là do mô hình sử dụng rất ít yếu tố đầu vào khả thương, đặc biệt là không sử dụng cơ giới. Tạp chí KHLN 2017 Trần Thanh Cao et al., Chuyên san/2017 176 Bảng 8. Phân tích độ nhạy 02 yếu tố giá gỗ và sản lượng tác động đến DRC DRC Năng suất (m 3 ) NS hiện tại NS giảm 10% NS giảm 20% NS giảm 30% NS giảm 40% NS giảm 50% Giá gỗ (ng.đ/m 3 ) 0,31 235,00 211,50 188,00 164,50 141,00 117,50 Giá BQ hiện tại 1.321,70 0,30 0,34 0,38 0,43 0,51 0,61 Giá giảm 10% 1.189,53 0,34 0,37 0,42 0,48 0,57 0,69 Giá giảm 20% 1.057,36 0,38 0,42 0,48 0,55 0,64 0,77 Giá giảm 30% 925,19 0,43 0,48 0,55 0,63 0,74 0,89 Giá giảm 40% 793,02 0,51 0,57 0,64 0,74 0,86 1,05 Giá giảm 50% 660,85 0,61 0,69 0,77 0,89 1,05 1,27 IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Kết luận - Trồng rừng Keo lá tràm ở Đông Nam Bộ đạt hiệu quả tài chính và kinh tế khá. - Trồng rừng Keo lá tràm có tỷ suất sinh lợi cao - Trồng rừng Keo lá tràm có lợi thế so sánh - Trồng rừng Keo lá tràm vẫn duy trì lợi thế so sánh trong trường hợp giá gỗ và sản lượng giảm đồng thời đến 40%. - Quản lý lập địa và tỉa thưa rừng trồng là giải pháp kỹ thuật đảm bảo khả năng cạnh tranh kinh tế và tài chính trồng rừng Keo lá tràm. Kiến nghị - Tuyên truyền, khuyến khích, hỗ trợ cho các thành phần kinh tế vùng Đông Nam Bộ áp dụng giải pháp kỹ thuật quản lý lập địa và tỉa thưa trồng rừng Keo lá tràm - Tiếp tục nhân rộng mô hình quản lý lập địa và tỉa thưa cho các loài cây trồng rừng chủ lực và sử dụng công cụ PAM phân tích tác động chính sách để có cơ sở đề xuất chính sách hỗ trợ phát triển rừng trồng Keo lá tràm vùng Đông Nam Bộ, cũng như trên phạm vi toàn quốc. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Chris Beadle, Chris Beadle, Maria Ottenschlaeger, Pham The Dung, Caroline Mohammed, 2015. Final report project Extending silvicultural knowledge on sawlog production from Acacia plantations, ACIAR GPO Box 1571 Canberra ACT 2601 Australia. ISBN 978 - 1 - 925436 - 13 - 6. Page 38 2. Trần Thanh Cao, Hoàng Liên Sơn, 2012. Phân tích ngành hàng gỗ rừng trồng nhằm đề xuất giải pháp phát triển trồng rừng sản xuất. Đề tài độc lập cấp Bộ Nông nghiệp và PTNT. 3. Phạm Thế Dũng, 2013. Nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật bảo vệ và nâng cao độ phì của đất nhằm nâng cao năng suất rừng trồng bạch đàn, keo ở các luân kỳ sau. Đề tài độc lập cấp Bộ Nông nghiệp và PTNT. 4. Eric A. Monke and Scott R. Pearson, 1989. The Policy Analysis Matrix for Agricultural development. Cornell University Press. 5. Lê Thu Hiền, Đỗ Văn Bản, Nguyễn Tử Kim, 2011. Tính chất vật lý, cơ học và hướng sử dụng gỗ của một số loài cây cho trồng rừng sản xuất vùng Đông Nam Bộ. Kỷ yếu Hội nghị Khoa học Công nghệ Lâm nghiệp với phát triển rừng bền vững và biến đổi khí hậu, trang 406 - 411. Trần Thanh Cao et al., Chuyên san/2017 Tạp chí KHLN 2017 177 6. Vũ Đình Hưởng, 2016. Tìm hiểu về sự tăng trưởng và phản ứng sinh lý từ việc áp dụng quản lý vật liệu hữu cơ sau khai thác, tỉa thưa và bón phân cho rừng Keo nhiệt đới luân kỳ ngắn. Luận văn tiến sỹ trường đại học Tasmania, Australia. 7. Hoàng Xuân Huy, 2015. Lãi suất thực đang quá cao. Thời báo kinh tế Sài Gòn. 8. John Keyser, Steven Jaffee và Tuan Do Anh Nguyen, 2013. Khả năng cạnh tranh kinh tế và tài chính của lúa gạo và một số cây hoa màu là thức ăn gia súc ở miền Bắc và miền Nam Việt Nam. Working Paper - comparative advantage final april 2013VIFinal.pdf. 9. Kỹ thuật trồng Keo lá tràm 10. tang-nhe-a99763.html 11. Quyết định số 4961/QĐ-BNN-TCLN ngày 17/11/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Người thẩm định: TS. Hoàng Liên Sơn
File đính kèm:
- phan_tich_kha_nang_canh_tranh_kinh_te_cua_rung_trong_keo_la.pdf