Phân tích hiệu quả các giải thuật lập lịch trên mạng chuyển mạch chùm quang

Tóm tắt. Việc lập lịch là một trong những hoạt động có ảnh hưởng lớn đến hiệu năng của

mạng chuyển mạch chùm quang. Thực tế, đã có khá nhiều giải thuật lập lịch khác nhau

được đề nghị, nhưng chủ yếu dựa trên ý tưởng là có hay không lấp đầy khoảng trống. Bài

viết này trình bày một cái nhìn khái quát về các giải thuật lập lịch và phân tích đánh giá

hiệu quả dựa trên các kết quả mô phỏng trên phần mềm mô phỏng NS2-OBS0.9a

pdf 13 trang phuongnguyen 2100
Bạn đang xem tài liệu "Phân tích hiệu quả các giải thuật lập lịch trên mạng chuyển mạch chùm quang", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Phân tích hiệu quả các giải thuật lập lịch trên mạng chuyển mạch chùm quang

Phân tích hiệu quả các giải thuật lập lịch trên mạng chuyển mạch chùm quang
TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Tập 74A, Số 5, (2012), 85-97 
85 
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ CÁC GIẢI THUẬT LẬP LỊCH 
TRÊN MẠNG CHUYỂN MẠCH CHÙM QUANG 
Võ Viết Minh Nhật1, Nguyễn Hồng Quốc2 
1Khoa Du lịch, Đại học Huế 
2Trường Đại học Sư phạm, Đại học Huế 
Tóm tắt. Việc lập lịch là một trong những hoạt động có ảnh hưởng lớn đến hiệu năng của 
mạng chuyển mạch chùm quang. Thực tế, đã có khá nhiều giải thuật lập lịch khác nhau 
được đề nghị, nhưng chủ yếu dựa trên ý tưởng là có hay không lấp đầy khoảng trống. Bài 
viết này trình bày một cái nhìn khái quát về các giải thuật lập lịch và phân tích đánh giá 
hiệu quả dựa trên các kết quả mô phỏng trên phần mềm mô phỏng NS2-OBS0.9a. 
Từ khóa: Mạng chuyển mạch chùm quang, giải thuật lập lịch, phần mềm mô phỏng NS2-OBS. 
1. Giới thiệu 
Mạng chuyển mạch chùm quang OBS (Optical Burst Switched) được biết đến 
như là một giải pháp trung gian của quá trình phát triển từ các mạng định tuyến bước 
sóng WR (Wavelength-Routed) đến các mạng chuyển mạch gói quang OPS (Optical 
Packet Switched) [8]. Thực tế, mạng OBS đã khắc phục được hạn chế về khả năng sử 
dụng và khai thác không hiệu quả băng thông của các mạng WR và bước đầu đưa mô 
hình chuyển mạch gói quang thành hiện thực khi mà công nghệ chế tạo vùng đệm quang 
chưa thực sự phát triển. Do đó, mạng OBS còn được gọi là mạng chuyển mạch gói 
quang không sử dụng vùng đệm. 
Hình 1. Sự phát triển mạng quang theo thời gian [8] 
Để có thể truyền tải được dữ liệu, mạng OBS đã có những thiết kế đặc biệt. Tại 
một nút biên mạng OBS (nút biên OBS), các luồng dữ liệu đến (ví dụ các gói tin IP) 
được tập hợp trong các gói dữ liệu quang thô (còn được gọi là các burst dữ liệu) có kích 
thước lớn. Việc hình thành các burst này có thể dựa trên ngưỡng độ dài, tức là một burst 
sẽ được hình thành khi kích thước của burst (khối lượng luồng dữ liệu IP đến tập hợp 
86 Phân tích hiệu quả các giải thuật lập lịch 
trong burst) đạt đến giá trị ngưỡng, hoặc dựa trên ngưỡng thời gian, tức là một burst sẽ 
được hình thành sau từng khoảng thời gian định kỳ. 
Một đặc trưng tiêu biểu của mạng OBS là phần điều khiển của gói dữ liệu quang 
thô tách rời với phần burst dữ liệu (hình 2). Nói một cách khác, để truyền tải thành công 
một burst dữ liệu, một gói tin điều khiển BHP (Burst Header Packet) được hình thành 
và được gởi đi trước một khoảng thời gian offset đủ để cấu hình (đặt trước tài nguyên) 
tại các nút trung gian dọc theo hành trình mà burst dữ liệu sau đó sẽ di chuyển đi từ nút 
nguồn đến nút đích. 
Hình 2. Khoảng thời gian offset được tính ít nhất bằng tổng thời gian xử lý tại các nút trung 
gian và thời gian lang truyền từ nguồn đến đích 
Thêm vào đó, mạng OBS còn dành riêng một số kênh (bước sóng) cho việc 
truyền tải loại gói tin điều khiển BHP. Do vậy, chúng ta có thể nói, mỗi gói điều khiển 
BHP là tách rời với burst dữ liệu của nó về mặt không gian (trên kênh truyền khác) và 
cũng như về mặt thời gian (gởi đi trước một khoảng thời gian offset). 
Hình 3. Gói điều khiển BHP tách rời với burst dữ liệu về mặt không gian và thời gian 
Với cách truyền tải dữ liệu như mô tả, rõ ràng mạng OBS không cần đến các 
vùng đệm quang để lưu tạm thời các burst dữ liệu trong khi chờ đợi việc xử lý chuyển 
mạch tại các nút trung gian. Tuy nhiên, điều này cũng đặt ra áp lực đối với việc làm thế 
nào để một gói điều khiển BHP cấu hình (đặt trước tài nguyên) thành công tại các nút 
lõi bên trong mạng OBS cho việc truyền tải burst dữ liệu của nó. Đó chính là vai trò của 
các giải thuật lập lịch mà gói điều khiển BHP phải thực hiện. Trong bài viết này chúng 
 VÕ VIẾT MINH NHẬT, NGUYỄN HỒNG QUỐC 87 
tôi sẽ đề cập đến và phân tích hiệu quả các giải thuật lập lịch thông qua các kết quả mô 
phỏng trên gói obs-0.9a [10] của phần mềm mô phỏng NS (Network Simulator) [11]. 
Cấu trúc tiếp theo của bài viết như sau: Mục 2 tóm tắt các giải thuật lập lịch, bao 
gồm các giải thuật không xét đến lấp đầy khoảng trống như FFUC và LAUC, và các 
giải thuật có xét đến lấp đầy khoảng trống như FFUC-VF và LAUC-VF (hay Min-SV). 
Ngoài ra, các mở rộng của chúng, Min-EV, Max-EV, BFUC-VF hay kết hợp (Min-SV & 
Min-EV), là tương tự với LAUC-VF, chỉ thay đổi đối tượng xem xét tối ưu. Kết quả mô 
phỏng trên NS2-obs0.9a, được trình bày ở mục 3, sẽ chỉ ra hiệu quả của từng giải thuật 
và qua đó cần thiết phải có một mô hình chọn lựa các giải thuật tại mỗi nút khi thực 
hiện lập lịch. 
2. Tóm tắt các giải thuật lập lịch 
Các giải thuật lập lịch được phân loại dựa trên ý tưởng chủ đạo là có hay không 
lấp đầy khoảng trống (void filling). Một khoảng trống là đoạn băng thông khả dụng trên 
một kênh, giữa hai burst đã được lập lịch liên tiếp như mô tả ở hình 4, nếu chúng ta chỉ 
xem xét việc lập lịch burst đến đối với các kênh D1 và D2, giải thuật lập lịch được xem 
xét là không xét đến việc lấp đầy khoảng trống. Ngược lại, nếu có xét đến cả kênh D0 và 
D3 thì giải thuật lập lịch được xem xét là có xét đến việc lấp đầy khoảng trống. Thực tế, 
các khoảng trống này được sinh ra khi có những biến thiên quan trọng về mật độ luồng 
dữ liệu IP đến tại một nút biên vào OBS, cũng như là mật độ các burst đến tại các nút 
lõi. 
Hình 4. Việc lập lịch có thể xét đến có hay không lấp đầy khoảng trống 
2.1. Các giải thuật lập lịch không xét đến lấp đầy khoảng trống 
Có hai giải thuật lập lịch không xét đến lấp đầy khoảng trống: FFUC (First Fit 
Unscheduled Channel) [1,2,6,8] và LAUC (Lastest Available Unused Channel) [2,4]. 
Đối với loại giải thuật này, chúng ta cần lưu ý đến 2 tham số: thời điểm đến tub 
của burst so với thời điểm kết thúc của burst sau cùng nhất LAUTi (Latest Available 
Unscheduled Time) trên kênh dữ liệu khả dụng thứ i. Nếu LAUTi tub, kênh thứ i mới 
được xem xét cho việc lập lịch burst đến. Như mô tả ở hình 5, rõ ràng chỉ có kênh D1 và 
D2 là được xem xét vì thỏa mãn điều kiện LAUT1 tub và LAUT2 tub. 
88 Phân tích hiệu quả các giải thuật lập lịch 
Hình 5. Lập lịch không xét đến lấp đầy khoảng trống 
2.1.1. Giải thuật FFUC 
Giải thuật FFUC [1,3,5,6] chọn kênh đầu tiên được tìm thấy có thể lập lịch được. 
Như mô tả ở hình 5, kênh D1 được chọn vì đó là kênh đầu tiên được tìm thấy thỏa mãn 
điều kiện LAUT1 tub. Giải thuật FFUC có thể được mô tả như sau: 
Tham số vào: 
- tub: thời điểm đến của burst đến chưa được lập lịch; 
- W: số kênh dữ liệu ra tối đa; 
- i: kênh dữ liệu thứ i, i = 0...W-1; 
- LAUTi , i = 0...W-1: thời điểm kết thúc của burst sau cùng nhất trên kênh thứ i; 
Giải thuật: 
Bước 1: Khởi tạo i = 0; 
Bước 2: Nếu i W, thông báo không thể lập lịch được và kết thúc; 
Bước 3: Nếu LAUTi ≤ tub: Lập lịch cho burst trên kênh thứ i và kết thúc; Nếu 
không, quay lại bước 2 với kênh i = i+1; 
2.1.2. Giải thuật LAUC 
Giải thuật LAUC [2,4] chọn kênh mà khoảng cách giữa burst đến và burst đã 
được lập lịch sau cùng nhất là tối thiểu. Như mô tả ở hình 5, kênh D2 được chọn vì thỏa 
mãn điều kiện LAUT2 tub và gap= tub–LAUT2 là nhỏ nhất. Giải thuật LAUC được mô 
tả như sau: 
Tham số vào: 
tub: thời điểm đến của burst đến chưa được lập lịch; 
W: số kênh dữ liệu ra tối đa; 
LAUTi , i = 0...W-1: thời điểm kết thúc của burst sau cùng nhất trên kênh thứ i; 
 VÕ VIẾT MINH NHẬT, NGUYỄN HỒNG QUỐC 89 
sc: chỉ số kênh được chọn (sc = -1 khi chưa có kênh nào được chọn); 
i: kênh dữ liệu thứ i = 0...W-1; 
gapmin: khoảng cách tối thiểu giữa burst đến và burst đã được lập lịch sau cùng 
nhất; 
Giải thuật: 
Bước 1: Khởi tạo i = 0; sc = -1; gapmin = ; 
Bước 2: Nếu i W: Chuyển sang bước 4; 
Bước 3: Nếu LAUTi ≤ tub thì: 
 Tính gapi = tub-LAUTi 
 - Nếu gapi < gapmin thì: 
 gapmin= gapi; sc = i; 
 i = i+1; quay lại bước 2 
Bước 4: Nếu sc -1 thì: - Lập lịch cho burst đến trên kênh sc; 
Bước 5: Kết thúc; 
2.2. Các giải thuật lập lịch có xét đến lấp đầy khoảng trống 
Trên cở sở 2 giải thuật không xét đến lấp đầy khoảng trống, 2 giải thuật tương tự 
có xét đến lấp đầy khoảng trống (Void-Filling) đã được đề nghị [1,5,6,9]: FFUC-VF và 
LAUC-VF. 
Hình 6. Lập lịch có xét đến lấp đầy khoảng trống 
Đối với loại giải thuật này, bộ lập lịch duy trì thời điểm bắt đầu và kết thúc (sij, 
eij) của các burst đã lập lịch trên tất cả các kênh (trong đó i = 0...W-1, W là tổng số 
kênh, và j = 1...Nb, Nb là tổng số burst đang được lập lịch trên một kênh). Như mô tả ở 
hình 6, kênh D0 và D3 là được xem xét vì thỏa mãn điều kiện e1i ≤ tub và s1i tub + Lb, i = 
0...3. 
90 Phân tích hiệu quả các giải thuật lập lịch 
2.2.1. Giải thuật FFUC-VF 
Giải thuật FFUC-VF [1,5] chọn khoảng trống khả dụng được tìm thấy đầu tiên. 
Như mô tả ở hình 6, kênh D0 được chọn vì thỏa mãn điều kiện e10 ≤ tub và s20 tub+Lb. 
Giải thuật FFUC-VF được mô tả như sau: 
Tham số vào: 
Lb: độ dài burst đến chưa được lập lịch; 
tub: thời điểm đến của burst chưa được lập lịch; 
W: số kênh dữ liệu ra tối đa cho việc lập lịch; 
i: kênh dữ liệu thứ i = 0...W-1; 
sij thời điểm bắt đầu và eij kết thúc của burst j trên kênh dữ liệu thứ i, i = 0...W-1; 
Giải thuật: 
Bước 1: Khởi tạo i = 0; 
Bước 2: Nếu i W: Chuyển sang bước 5; 
Bước 3: Tìm khoảng trống khả dụng trên kênh i sao cho tub eij và sij+1 tub+Lb; 
 - Nếu tìm thấy: Lập lịch cho burst đó trên kênh i và chuyển sang bước 5 
Bước 4: Gán i = i+1 và quay lại bước 2; 
Bước 5: Kết thúc; 
2.2.2. Giải thuật LAUC-VF (Min-SV) 
Giải thuật LAUC [5,6] chọn kênh có khoảng cách từ thời điểm đến của burst 
đến và thời điểm kết thúc của burst liền kề đã được lập lịch trước đó là nhỏ nhất. Như 
mô tả ở hình 6, dựa vào thời gian đến và thời gian kết thúc của burst thì tất cả các kênh 
D0, D1, D2, D3 đều khả dụng để lập lịch cho burst đến. Ngoài ra ta thấy kênh D3 có tub - 
e31 là nhỏ nhất vì vậy kênh D3 sẽ được chọn để lập lịch cho burst đến. Giải thuật LAUC-
VF còn có một tên khác là giải thuật Min-SV (Minimum Starting Void) [9]. Giải thuật 
LAUC-VF (Min-SV) được mô tả như sau. 
Tham số vào: 
Lb: độ dài burst đến chưa được lập lịch; 
tub: thời điểm đến của burst chưa được lập lịch; 
W: số kênh dữ liệu ra tối đa cho việc lập lịch; 
sc: chỉ số kênh được chọn; 
i: kênh dữ liệu thứ i = 0...W-1; 
s_gapmin: khoảng cách tối thiểu giữa burst đến và burst đã được lập lịch trước đó; 
 VÕ VIẾT MINH NHẬT, NGUYỄN HỒNG QUỐC 91 
Giải thuật: 
Bước 1: Khởi tạo i = 0; sc = -1; s_gapmin = ; 
Bước 2: Nếu i W chuyển sang bước 5; 
Bước 3: Tìm khoảng trống trên kênh i sao cho: tub eij và sij+1 tub+Lb; 
Nếu tìm thấy: 
 - Nếu: tub - eij < s_gapmin thì s_gapmin = tub-eij và sc = i; 
Bước 4: Gán i = i+1 và quay lại bước 2; 
Bước 5: Nếu sc -1 thì lập lịch cho burst trên kênh sc; 
Bước 6: Kết thúc; 
2.2.3. Giải thuật Min-EV 
Khác với giải thuật LAUC-VF, giải thuật Min-EV (Minimum Ending Void) [9] 
chú ý đến việc tối thiểu là khoảng cách từ thời điểm kết thúc của burst đến và thời điểm 
bắt đầu của burst đã được lập lịch trước đó trên một kênh. Như vậy, mô tả của giải thuật 
Min-EV tương tự với giải thuật LAUC-VF, chỉ khác giải thuật Min–EV tìm các kênh có 
khoảng trống khả dụng để lập lịch cho burst trước, nếu không có thì sử dụng các giải 
thuật không lấp đầy khoảng trống để chọn kênh và đối với giải thuật Min-EV điều kiện 
chọn kênh để lập lịch cho burst đó sao cho e_gapmin = Min(sij-(tub+Lb)), i, i = 0...W-1. 
2.2.4. Giải thuật Max-EV 
Trên cơ sở ý tưởng của các giải thuật LAUC-VF (Min-SV), Min-EV, J.P.Jue và 
V.M.Vokkarane [8] đã đề xuất một biến đổi khác là giải thuật Max-EV, trong đó mục 
tiêu là tối thiểu khoảng cách từ thời điểm kết thúc của burst đến và thời điểm bắt đầu 
của burst đã được lập lịch trước đó với kỳ vọng là khoảng trống được sinh ra sau khi lập 
lịch sẽ có cơ hội được sử dụng cho lập lịch các burst đến sau. Giải thuật Max-EV do đó 
cũng tương tự với giải thuật LAUC-VF, chỉ khác điều kiện chọn kênh để lập lịch cho 
burst đến sao cho e_gapmax = Max(sij-(tub+Lb)), i, i = 0...W-1. (thay thế s_gapmin = 
Min(tub-eij), i, i = 0...W-1). 
2.2.5. Giải thuật BFUC-VF 
Giải thuật BFUC-VF (Best Fit Unscheduled Channel – Void Filling) đề xuất một 
hướng tiếp cận khác khi chọn kênh tối ưu nhất cho một burst đến. Theo Nandi M., và 
nhóm nghiên cứu (2009) [7] đã định nghĩa một tham số “hiệu quả (tỉ lệ) sử dụng băng 
thông khoảng trống” (utilization) khi một burst được lập lịch vào một khảng trống trên 
một kênh: 
utilization = Lb*100/(sij+1 – eij), i, i = 0...W-1. 
Kênh nào có giá trị hiệu quả sử dụng băng thông khoảng trống lớn nhất sẽ được 
92 Phân tích hiệu quả các giải thuật lập lịch 
chọn. 
Xét về bản chất, giải thuật BFUC-VF tương tự với giải thuật kết hợp Min-SV và 
Min-EV, bởi vì tối đa hóa đại lượng Lb*100/(sij+1 – eij), i, i = 0...W-1, cũng tương 
đương với tối thiểu hóa đại lượng gapmin = Min((tub-eij) + (sij+1-(tub+Lb))), i, i=0...W-1. 
Mô tả của giải thuật BFUC-VF do đó là hoàn toàn tương tự giải thuật LAUC-VF, chỉ 
khác ở điều kiện chọn kênh sc sao cho utilization = Max(Lb*100/(s i j+1-eij)), i, i = 
0...W-1 (thay thế s_gapmin = Min(tub-eij), i, i = 0...W-1). 
3. Mô phỏng và phân tích hiệu quả các giải thuật lập lịch 
Mô phỏng các giải thuật lập lịch được thực hiện trên gói OBS-0.9a [10] của 
phần mềm mô phỏng NS [11]. Hình thái của mạng OBS thực hiện mô phỏng là một 
mạng hình vòng được tạo thành từ 20 nút lõi (Ci, i=0..19), mỗi nút lõi kết nối với hai nút 
biên (Ei, i=0..39) như mô tả ở hình 7. Các luồng dữ liệu được tạo ra liên tục (theo phân 
bố poisson) giữa các cặp nút Ei và Ej (i,j=0..39) với mật độ dày đặc. Các burst do đó 
được sinh ra tại các thời điểm thay đổi và cũng như có kích thước thay đổi. Số kênh dữ 
liệu 8 và kênh điều khiển 6 trên mỗi liên kết. Băng thông trên mỗi kênh là 10Gb/s. 
Hình 7. Hình thái mạng mô phỏng được tạo thành từ 20 nút lõi Ci, 
mỗi nút lõi kết nối với 2 nút biên 
Kết quả mô phỏng hình 8 chỉ ra rằng các giải thuật lập lịch LAUC hiệu quả hơn 
FFUC, thể hiện ở tỷ lệ mất byte dữ liệu ít hơn, vì LAUC tối thiểu được khoảng cách 
giữa các burst được lập lịch trên một kênh, nên nó tối đa được số burst có thể lập lịch 
trên mỗi kênh và do đó tạo được nhiều cơ hội cho các burst đến sau tìm thấy được kênh 
khả dụng để lập lịch (kết quả là làm giảm số burst rơi). 
 VÕ VIẾT MINH NHẬT, NGUYỄN HỒNG QUỐC 93 
0
0.02
0.04
0.06
0.08
0.1
Thời gian mô phỏng
T
ỷ 
lệ
 m
ất
 b
yt
e 
(%
)
FFUC LAUC
FFUC 0.086148759 0.084445206 0.083614193 0.082909601 0.082526043
LAUC 0.073257831 0.071449273 0.070527126 0.069935711 0.06948645
0.5 0.6 0.7 0.8 0.9
Hình 8. So sánh tỷ lệ mất byte trên toàn mạng đối với 2 giải thuật FFUC và LAUC 
0
0.02
0.04
0.06
0.08
0.1
Thời gian mô phỏng (giây)
T
ỷ 
lệ
 s
ố
 b
yt
e 
rơ
i (
%
)
FFUC LAUC FFUC-VF LAUC-VF
FFUC 0.086148759 0.084445206 0.083614193 0.082909601 0.082526043
LAUC 0.073257831 0.071449273 0.070527126 0.069935711 0.06948645
FFUC-VF 0.037820555 0.036267774 0.035580049 0.034990854 0.034547446
LAUC-VF 0.034721291 0.033214661 0.032623658 0.032012813 0.031399183
0.5 0.6 0.7 0.8 0.9
Hình 9. So sánh tỷ lệ mất byte trên toàn mạng đối với 2 nhóm giải thuật không lấp đầy khoảng 
trống và có lấp đầy khoảng trống 
Tuy nhiên, 2 giải thuật FFUC và LAUC đã không tận dụng được khoảng trống 
không dùng đến giữa 2 burst đã được lập lịch trước. Hình 9 cho thấy rằng 2 giải thuật 
có lấp đầy khoảng trống (FFUC-VF và LAUC-VF) hiệu quả hơn rõ rệt so với nhóm giải 
thuật không lấp đầy khoảng trống (thể hiện ở tỷ lệ mất byte thấp hơn). Nguyên nhân là 
do nhóm giải thuật có lấp đầy khoảng trống đã tận dụng được băng thông nhàn rỗi trong 
các khoảng trống được sinh ra khi lập lịch, trong khi các giải thuật lập lịch không lấp 
đầy khoảng trống lại không xét đến. Điều này đã giúp FFUC-VF và LAUC-VF tối đa 
được số burst có thể lập lịch trên mỗi kênh và do đó tạo được nhiều cơ hội cho các burst 
đến sau tìm thấy được kênh khả dụng để lập lịch. Kết quả số byte rơi trên toàn mạng 
giảm. 
Như đã trình bày trong mục 2.2, các giải thuật lập lịch có lấp đầy khoảng trống 
khác nhau chủ yếu ở điều kiện chọn kênh: tối thiểu khoảng trống (được sinh ra sau khi 
lập lịch) trước, sau hay cả trước và sau. Kết quả mô phỏng ở hình 10 cho thấy tỷ lệ mất 
byte của các giải thuật LAUC-VF, Min-EV, Max-EV và BFUC-VF chênh nhau không 
94 Phân tích hiệu quả các giải thuật lập lịch 
đáng kể. Nếu xét tỷ lệ mất byte trên toàn mạng (trường hợp các nút mạng sử dụng 
cùng một giải thuật lập lịch), giải thuật BFUC-VF thể hiện hiệu quả cao nhất. Tuy 
nhiên, nếu xét trên từng nút riêng biệt, thứ tự hiệu quả của mỗi giải thuật có những 
thay đổi. 
0.028
0.03
0.032
0.034
0.036
0.038
Thời gian mô phỏng (giây)
Tỷ
 lệ
 s
ố 
by
te
 r
ơ
i (
%
)
FFUC-VF LAUC-VF MIN-EV MAX-EV BFUC-VF
FFUC-VF 0.037820555 0.036267774 0.035580049 0.034990854 0.034547446
LAUC-VF 0.034721291 0.033214661 0.032623658 0.032012813 0.031399183
MIN-EV 0.033583692 0.031840625 0.031375211 0.030793584 0.030254766
MAX-EV 0.033729856 0.03223699 0.031685172 0.031150583 0.030623948
BFUC-VF 0.033216767 0.031743606 0.0312481 0.030670632 0.030132049
0.5 0.6 0.7 0.8 0.9
Hình 10. So sánh tổng số burst rơi trên toàn mạng đối với các giải thuật 
Thực tế, hiệu quả của các giải thuật lập lịch phụ thuộc nhiều vào tốc độ đến và 
độ dài burst của đến, vào mật độ luồng mà ở đó các khoảng trống sinh ra có độ dài ngắn 
thay đổi, và quan trọng nhất là sự đồng nhịp giữa thời điểm đến của burst ngay sau thời 
điểm bắt đầu của khoảng trống. Như mô tả trong bảng 1, số byte mất tối thiểu tại các 
nút khác nhau đối với từng giải thuật lập lịch khác nhau là khác nhau. Ví dụ, BFUC-VF 
thể hiện được vị thế của mình tại các nút 13,16,18 và 19, trong khi Min-EV lại khẳng 
định được mình ở nút 12 và 17. Lý do của tính tương đương nhau về hiệu quả giữa các 
giải thuật là: (1) nếu một khoảng trống là khả dụng cho một burst đến cần lập lịch và 
các khoảng trống mới được sinh ra sau khi lập lịch không đủ (và không có cơ hội) cho 
lập lịch một burst khác (tiếp sau đó) thì việc tối ưu của các giải thuật là không có giá trị. 
(2) Khi mật độ luồng tăng cao, khoảng trống được sinh ra là nhỏ không đủ để lập lịch 
cho một burst đến nào, nên các giải thuật lập lịch có khoảng trống không thể thực hiện 
được. (3) Việc lấp đầy khoảng trống còn phụ thuộc vào sự đồng nhịp giữa burst đến là 
khoảng trống. Có những khoảng trống có độ rộng đủ để lập lịch một burst đến nhưng 
burst đến lại quá sớm, hay quá trễ so với khoảng trống nên bị chồng lấp với khoảng 
trống và do đó không thể lập lịch được. 
Bảng 1. So sánh số burst rơi tại các nút đối với các giải thuật 
Nút BFUC MINEV MAXEV LAUCVF FFUCVF 
1 2128 2128 2128 38384 3192 
2 92240 95368 91176 89176 106432 
3 16448 16448 12384 12384 23768 
 VÕ VIẾT MINH NHẬT, NGUYỄN HỒNG QUỐC 95 
4 1064 1064 1064 2128 1064 
5 8256 8256 5192 7192 8256 
6 8256 8256 8256 8256 6192 
7 5128 5128 2064 2064 3064 
8 5192 5192 5129 5192 3128 
9 116088 120152 100960 111024 117088 
10 4128 4128 4128 4128 6256 
11 0 0 0 0 0 
12 14384 14384 20512 17448 28640 
13 164176 169304 178304 184432 169176 
14 65664 65664 70728 75856 47280 
15 39216 41344 47408 32152 36024 
16 1554864 1523608 1588120 1648760 1775400 
17 111392 109328 126776 113520 148224 
18 10478264 10634968 10615904 10865672 12298072 
19 21010592 21048976 21482640 22121200 24745336 
20 326432 316496 327496 401904 480160 
Tóm lại, không có giải thuật lập lịch nào tối ưu cho tất cả các nút mạng. Mỗi giải 
thuật chỉ phù hợp với một số tình trạng mật độ luồng và tình trạng burst đến cần lập lịch. 
Một mô hình lập lịch thích nghi (chọn lựa giải thuật phù hợp nhất trong các giải thuật có 
thể) sẽ tìm kiếm được giải pháp tối ưu cho việc lập lịch tại mỗi nút. Đây là hướng mở 
cho việc cải tiến các mô hình lập lịch trong tương lai. 
Việc lập lịch có thể thực hiện theo nhóm, khi một tập các burst cần lập lịch đến 
đồng thời. Giả sử tại thời điểm đó tại một nút đang xem xét có một tập các khoảng trống 
khả dụng. Mục tiêu được đặt ra là, hoặc tối đa số burst có thể lập lịch được vào các 
khoảng trống (nếu số burst đến nhiều hơn số khoảng trống có thể lập lịch), hoặc là tối 
ưu hóa việc chọn các khoảng trống vừa khít nhất cho các burst đến (nếu số burst đến ít 
hơn số khoảng trống có thể lập lịch). Đây là loại bài toán tối ưu với độ phức tạp NP-khó 
và giải pháp thông thường được chọn là các giải thuật heuristic. Kết quả lập lịch có thể 
đạt được với hướng tiếp cận này thường là xấp xỉ tối ưu, thay vì là tối ưu. Đây cũng là 
một hướng mở khác cho việc cải tiến các mô hình lập lịch. 
96 Phân tích hiệu quả các giải thuật lập lịch 
4. Kết luận 
Việc lập lịch là một trong những hoạt động có ảnh hưởng lớn đến hiệu năng 
mạng chuyển mạch chùm quang. Thực tế, đã có khá nhiều giải thuật lập lịch khác nhau 
được đề nghị, nhưng chủ yếu dựa trên ý tưởng là có hay không lấp đầy khoảng trống. 
Bài viết đã trình bày chi tiết các giải thuật lập lịch này, phân tích và đánh giá hiệu năng 
dựa trên kết quả mô phỏng trên gói NS2-obs0.9a. Các kết quả mô phỏng đã chỉ ra rằng 
các giải thuật có xét đến lấp đầy khoảng trống là hiệu quả hơn (dựa trên số burst rơi) 
các giải thuật không lấp đầy khoảng trống. Đối với các giải thuật có xét đến lấp đầy 
khoảng trống, hiệu quả của chúng chênh lệch nhau không đáng kể và giải thuật lập lịch 
tốt nhất là BFUC. Như đã phân tích, hiệu quả của các giải thuật lấp đầy khoảng trống 
phụ thuộc rất nhiều vào tình trạng luồng bên trong mạng. Do đó, việc chọn một giải 
thuật lập lịch có xét đến lấp đầy khoảng trống cho toàn mạng hay từng giải thuật khác 
nhau cho từng nút khác nhau phụ thuộc vào khả năng phân tích mật độ luồng đi qua tại 
từng nút khi xem xét một mạng cụ thể. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1]. Y. Xiong, M. Vandenhoute, and H.C. Cankaya, Control Architecture in Optical Burst 
Switched WDM Networks, IEEE Jsac, Vol. 18, No. 10, (2000), 1838 - 1851. 
[2]. J. Xu, C. Qiao, J. Li, and G. Xu, Efficient Channel Scheduling Algorithms in Optical 
Burst Switching Networks, in Proceeding of IEEE Infocom, Vol. 3, (2003), 2268 - 2278. 
[3]. J.P. Jue and V.M. Vokkarane, Optical Burst Switched networks, Springer, 2005. 
[4]. K.Dozer, C.Gauger, J.Spath, and S.Bodamer, Evaluation of Reservation Mechanisms 
for Optical Burst Switching, AEU International Journal of Electonics and 
Communications, Vol. 55, No. 1, (2001). 
[5]. M. Nandi, A.K. Turuk, D.K. Puthal and S. Dutta, Best Fit Void Filling Algorithm in 
Optical Burst Switching Networks, in Proceeding of IEEE Icetet, (2009), 609 - 614. 
[6]. M. Yang, S.Q. Zheng, and D.Verchere, A QoS Supporting Scheduling Algorithm for 
Optical Burst Switching DWDM Networks, in Proceeding of Globecom 01, (2001), 86 - 
91. 
[7]. M. Yoo, C. Qiao, and S. Dixit, QoS Performance of Optical Burst Switching in IP-
Over-WDM Networks, IEEE Journal on Selected Areas in Communications, Vol. 18, 
No. 10, (2000). 
[8]. M. Ljolje, R. Inkret, and B. Mikac, A Comparative Analysis of Data Scheduling 
Algorithms in Optical Burst Switching Networks, in Proceeding of Optical Network 
Design and Modeling, (2005), 493 - 500. 
 VÕ VIẾT MINH NHẬT, NGUYỄN HỒNG QUỐC 97 
[9]. W.M. Golab and R. Boutaba, Resource Allocation in User-Controlled Circuit-Switched 
Optical Networks, LNCS Spinger -Verlag, Vol. 16, No. 12, (1998), 2081 - 2094. 
[10]. Obs-ns Simulator.  
[11]. Ns2 Simulator.  
PERFORMANCE ANALYSES OF SCHEDULING ALGORITHMES 
IN OBS NETWORKS 
Vo Viet Minh Nhat1, Nguyen Hong Quoc2 
1Faculty of Hospitality and Tourism, Hue University 
2College of Education, Hue University 
Abstract. Scheduling is one of the operations that have a considerable influence on the 
performance of OBS networks. There are many scheduling algorithmes proposed which are 
based on the idea of void filling or not. The main objective of these algorithms is to 
maximize the number of bursts scheduled and also to optimize the performance using 
network resources. This paper presents an analysis of the performance of scheduling 
algorithms, basing on simulation results in the NS-OBS package. 
Keywords: Optical Burst Switching, Scheduling algorithms, NS-OBS . 

File đính kèm:

  • pdfphan_tich_hieu_qua_cac_giai_thuat_lap_lich_tren_mang_chuyen.pdf