Phân tích, đánh giá và giảm thiểu sóng hài trong lưới điện khi có kết nối hệ thống pin năng lượng mặt trời
Tóm tắt: Hệ thống pin năng lượng mặt trời đang ngày càng phổ biến do những
ưu điểm của nó so với các nguồn năng lượng truyền thống. Nhưng bên cạnh đó, hệ
thống này cũng gây ra những ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng điện năng của hệ
thống điện. Trong bài báo này, tác giả tập trung nghiên cứu, đánh giá chỉ số méo
sóng điện áp THDv trong lưới điện phân phối khi kết nối hệ thống pin năng lượng
mặt trời và đề xuất giải pháp sử dụng bộ lọc để giảm thiểu ảnh hưởng sóng điều
hoà bậc cao. Nghiên cứu được thực hiện trên mô hình hệ thống pin năng lượng mặt
trời, lưới điện mẫu IEEE-13 nút được xây dựng trên phần mềm Matlab/Simulink.
Các kết quả mô phỏng tính toán đã chỉ ra được tính đúng đắn và thiết thực của
nghiên cứu.
Bạn đang xem tài liệu "Phân tích, đánh giá và giảm thiểu sóng hài trong lưới điện khi có kết nối hệ thống pin năng lượng mặt trời", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Phân tích, đánh giá và giảm thiểu sóng hài trong lưới điện khi có kết nối hệ thống pin năng lượng mặt trời
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 67, 6 - 2020 85
PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ VÀ GIẢM THIỂU SÓNG HÀI
TRONG LƯỚI ĐIỆN KHI CÓ KẾT NỐI
HỆ THỐNG PIN NĂNG LƯỢNG MẶT TRỜI
Lê Đức Tùng*, Nguyễn Quốc Minh
Tóm tắt: Hệ thống pin năng lượng mặt trời đang ngày càng phổ biến do những
ưu điểm của nó so với các nguồn năng lượng truyền thống. Nhưng bên cạnh đó, hệ
thống này cũng gây ra những ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng điện năng của hệ
thống điện. Trong bài báo này, tác giả tập trung nghiên cứu, đánh giá chỉ số méo
sóng điện áp THDv trong lưới điện phân phối khi kết nối hệ thống pin năng lượng
mặt trời và đề xuất giải pháp sử dụng bộ lọc để giảm thiểu ảnh hưởng sóng điều
hoà bậc cao. Nghiên cứu được thực hiện trên mô hình hệ thống pin năng lượng mặt
trời, lưới điện mẫu IEEE-13 nút được xây dựng trên phần mềm Matlab/Simulink.
Các kết quả mô phỏng tính toán đã chỉ ra được tính đúng đắn và thiết thực của
nghiên cứu.
Từ khóa: Kỹ thuật điện-điện tử; Kỹ thuật điện; Hệ thống pin năng lượng mặt trời; Sóng hài trong hệ thống điện.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Với sự cạn kiệt của các nguồn năng lượng hoá thạch, năng lượng tái tạo ngày càng
được quan tâm và đầu tư, hướng đến phát triển bền vững, hài hoà giữa kinh tế và môi
trường sống. Nằm gần đường xích đạo và có bờ biển trải dài, vị trí địa lý đã ưu ái cho Việt
Nam có một nguồn năng lượng tái tạo vô cùng lớn, đặc biệt là năng lượng mặt trời và năng
lượng gió. Cường độ bức xạ mặt trời của nước ta ở mức cao, trung bình đạt từ 4 đến
5kWh/m2 mỗi ngày [1]. Trong bối cảnh các nguồn thuỷ điện đã đạt giới hạn và dừng phát
triển năng lượng nguyên tử, thì hệ thống pin năng lượng mặt trời PV (Photovoltaic) là giải
pháp tốt để đảm bảo an ninh năng lượng, phát triển bền vững đất nước.
Tuy nhiên, ứng dụng hệ thống PV trong việc cung cấp điện gặp những khó khăn và rào
cản nhất định về mặt kỹ thuật. Một trong những vấn đề phát sinh đó là sóng hài. Khi hệ
thống PV kết nối lưới điện sẽ có hai nguồn gây ra sóng hài: thứ nhất là do thiết bị phi
tuyến của mạch kết nối (Diode, IGBT, Thyristor, ) và thứ hai là do việc biến đổi từ dòng
một chiều thành dòng xoay chiều thông qua các bộ DC/DC, DC/AC. Sự tồn tại sóng điều
hòa bậc cao gây ảnh hưởng tới tất cả các thiết bị và lưới điện. Chúng gây ra quá áp, méo
điện áp lưới, giảm chất lượng điện năng, làm tăng tổn thất và giảm tuổi thọ các thiết bị
điện-điện tử [2].
Hiện nay, có rất nhiều nghiên cứu về sóng hài trong hệ thống PV kết nối lưới điện.
Trong [3, 4], các tác giả đã trình bày ảnh hưởng của của các nguồn phân tán (gió, mặt trời)
đến chỉ số sóng hài của lưới điện. Tuy nhiên, nghiên cứu chưa đề cập đến giải pháp giảm
sóng hài. Trong [5-8], các tác giả nghiên cứu thiết kế các bộ lọc ứng dụng để lọc sóng hài
do các bộ biến đổi điện tử công suất gây nên. Các nghiên cứu này không đề cập đến tính
chất hệ thống khi kết nối PV vào lưới điện.
Trong nội dung bài báo này, tác giả nghiên cứu đánh giá chỉ số méo dạng sóng hài
THDv (Total Harmonic Distortion of the Voltage) của lưới điện khi kết nối hệ thống PV.
Hai vấn đề được tập trung: một là đánh giá chỉ số sóng hài THDv theo mức độ xâm nhập
của hệ thống PV (lượng công suất PV nối lưới), theo cấp điện áp điểm đấu nối; hai là đánh
giá hiệu quả của bộ lọc sóng hài với đến chỉ số THDv trên lưới điện.
Phần tiếp theo của bài báo giới thiệu mô hình toán học mô tả hệ thống PV. Mô hình
hoá hệ thống được xây dựng trong phần mềm Matlab/simulink và kết quả mô phỏng với
Kỹ thuật điều khiển & Điện tử
L. Đ. Tùng, N. Q. Minh, “Phân tích, đánh giá hệ thống pin năng lượng mặt trời.” 86
lưới điện đơn giản và lưới điện chuẩn IEEE – 13 nút được trình bày trong mục 3. Cuối
cùng là kết luận và các định hướng nghiên cứu tiếp theo được trình bày trong mục 4.
2. MÔ HÌNH HỆ THỐNG PV NỐI LƯỚI
Hình 1. Cấu trúc hệ thống PV.
Một hệ thống PV bao gồm hai phần chính: các tấm PV được cấu thành từ các tế bào
quang điện, bộ biến đổi điện tử công suất DC-DC và bộ tìm điểm công cuất cực đại MPPT
(Maximum Power Point Tracker) được mô tả như hình 1. Để kết nối hệ thống PV vào lưới
điện, chúng ta phải sử dụng các bộ biến đổi điện tử công suất DC/AC [3, 4, 9].
2.1. Mô hình tấm pin năng lượng mặt trời
Pin mặt trời hay còn gọi là pin quang điện là thiết bị ứng dụng hiệu ứng quang điện
trong lớp bán dẫn (thường gọi là hiện tượng quang dẫn) để tạo ra dòng điện một chiều khi
được chiếu sáng [3, 9].
Hình 2. Mạch tương đương của tế bào pin mặt trời.
Khi được chiếu sáng thì các tế bào pin mặt trời phát ra một dòng quang điện Iph, vì vậy,
pin mặt trời có thể xem như một nguồn dòng như ở sơ đồ hình 2.
Phương trình đặc tính I – V của một tế bào pin mặt trời được viết:
I = I − I − I = I − I e
( . )
. . − 1 −
V + I . R
R
, (1)
trong đó:
ID: Dòng qua diode (A);
Is: Dòng bão hòa qua diode (A);
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 67, 6 - 2020 87
q: Điện tích electron(q = 1,602.10-19 (C));
k: Hằng số Boltzman, k = 1,381.10-23 (J/K);
T: Nhiệt độ lớp tiếp xúc (K);
n: Hệ số lý tưởng của diode;
VD: Điện áp nhiệt (V);
IPV: Dòng điện ra của pin mặt trời (A);
VPV: Điện áp ra của pin mặt trời (V);
Rsh: Điện trở shunt Rsh, đặc trưng cho dòng diện rò qua lớp tiếp xúc p – n;
Rs: Ðặc trưng cho tổng các điện trở của các lớp bán dẫn.
Dòng điện Iph là hàm số của cường độ ánh sáng trên mặt tế bào quang điện G và nhiệt
độ T:
I = I
G
G
[1 + (T − T )], (2)
với IphR là dòng điện ngắn mạch tại cường độ ánh sáng GR và nhiệt độ TR quy chuẩn; T là
hệ số nhiệt độ của dòng quang điện.
Xét tấm pin quang điện được xây dựng từ việc ghép nối tiếp Ns các tế bào pin mặt trời
thành các module và và ghép song song Np các module lại lại, thì phương trình đặc tính I –
V tổng quát như sau:
I = . I − . I − I
= . I − . I e
( . )
. . . − 1 −
V + I . R
R
(3)
Sử dụng các hệ số của thiết bị và các phương trình toán học trên, chúng ta có thể dễ
dàng mô hình hoá các tế bào quang điện và xây dựng mô hình tấm PV phục vụ cho nghiên
cứu đánh giá hoạt động của chúng. Điện áp một chiều của PV có thể được nâng lên mức
mong muốn xác định bằng cách sử dụng bộ tăng áp DC-DC. Ngoài ra, bộ MPPT được sử
dụng kết hợp trong bộ chuyển đổi DC-DC để tối ưu công suất PV [3, 4].
2.2. Mô hình bộ biến đổi DC-DC (Boost converter) và điều khiển bám điểm công suất
cực đại (MPPT)
Trong hệ thống PV, bộ biến đổi Boost được sử dụng vì yêu cầu điện áp ra cao hơn điện
áp vào. Nguyên lý hoạt động của bộ biến đổi này dựa vào đặc tính trữ và phóng năng
lượng của cuộn dây. Mô hình bộ biến đổi Boost có cấu hình đầy đủ như được trình bày
trong hình 3.
Hình 3. Mô hình bộ biến đổi Boost DC-DC.
Mối quan hệ giữa điện áp, dòng điện đầu vào và đầu ra của bộ biến đổi Boost:
V
V
=
1
1 − D
;
I
I
= 1 − D, (4)
với D đặc trưng cho thời điểm chuyến khóa Diode, 0<1<D (hình 4).
88
năng chuy
có th
dụng nhiều ph
(Perturb
11]. Trong đó, phương pháp IC đư
đơn gi
MPP, đ
điểm MPP (h
Ngoài ch
ể điều khiển đ
Để xác định điểm công suất cực đại MPP (Maximum Power Point), ng
Phương pháp IC d
M
Nếu xét trong khoảng thời gian
ản, xác định nghiệm nhanh v
ộ dốc n
ặt khác, ta có:
ển đổi nguồn một chiều không ổn định th
and Observe), phương pháp đi
L. Đ. Tùng
ức năng biến đổi giá trị điện áp một chiều, bộ biến đổi DC
ình 5):
Hình 4.
ương pháp khác nhau, ví d
Hình 5
ày có giá tr
ược (h
, N
ựa tr
. Q
ình 4).
D
. Đ
. Minh
ạng sóng điện áp v
ặc tính P(V) của pin năng l
ên đ
ị d
dP
dP
ặc điểm: độ dốc của đ
ương khi
dP
/dV
/dV
dP
dV
, “
ợc lựa chọn sử dụng trong b
à không ph
/dV
>
<
=
Phân tích, đánh giá
0
0,
d
t r
dP
dV
ện dẫn
ở b
= 0
, ở
ở b
(V.
dV
ất nhỏ, ta có thể viết:
=
ụ: ph
ên trái đi
, tạ
bên
ên
I)
I +
à dòng
tăng d
ải đo công xuất đầu ra của PV.
i đ
tr
ph
= I
V
ương pháp nhi
iểm
ái đ
ải
+
∆I
∆V
ành ngu
đi
ần IC (Incremental Conductance) [10,
ểm MPP v
MPP
iểm
điể
V
dI
dV
ện tr
ượng mặt trời
ường đặc tính P(V) bằng 0 tại điểm
MPP
m MPP
hệ
ên cu
K
thố
ồn điện một chiều ổn định v
ài báo này
ỹ thuật điều khiển & Điện tử
ng pin năng lư
ộn dây L.
ễu loạn v
à gía tr
[11].
ị âm khi ở b
-
ư
à quan sát P&O
, do có ưu đi
ợ
DC còn có kh
ời ta có thể sử
ng mặ
ên ph
t trời.
ểm l
”
ả
à
à
ải
(5)
(6)
(7)
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 67, 6 - 2020 89
Như vậy, (5) trở thành:
∆I/∆V = −I/V, tại điểm MPP
∆I/∆V > − / , ở ê á đ ể
∆I/∆V < − / , ở ê ℎả đ ể
(8)
Hình 6. Lưu đồ thuật toán IC.
Phương pháp IC điều khiển trực tiếp hệ số D để tìm điểm công suất cực đại theo sơ
đồ thuật toán (hình 6) [10, 11]. Bằng cách so sánh giá trị điện dẫn tức thời (I/V) với giá
trị điện dẫn gia tăng (∆I/∆V), thuật toán này sẽ tìm được điểm làm việc có công suất lớn
nhất. Tại điểm MPP, điện áp chuẩn Vref = VMPP. Mỗi khi điểm MPP được tìm ra, hoạt
động của pin lại được duy trì ở điểm làm việc này trừ khi có sự thay đổi về dòng điện ∆I,
sự thay đổi của dòng điện ∆I thể hiện sự thay đổi của điều kiện môi trường (nhiệt độ,
cường độ ánh sáng).
Với thuật toán này, nếu điểm hoạt động vẫn ở điểm MPP (điều kiện ΔV = 0) và điều
kiện bức xạ không thay đổi (ΔI = 0) thì sẽ không phải điều chỉnh dòng điện hoạt động.
Nếu như bức xạ tăng (ΔI > 0) thì dòng điện MPP tăng, nên thuật toán INC phải tăng hệ số
D để tăng điện áp nhằm bám được điểm MPP. Ngược lại, nếu bức xạ giảm (ΔI < 0) thì sẽ
giảm hệ số D.
Sau khi qua bộ DC-DC, tín hiệu tiếp tục đưa qua bộ nghịch lưu nguồn áp 3 pha để kết
nối với lưới điện xoay chiều. Hệ thống điều khiển nghịch lưu sử dụng hai mạch vòng điều
khiển. Thứ nhất là mạch vòng điều khiển phía ngoài để điều chỉnh được điện áp xoay
chiều dựa trên tín hiệu một chiều đưa vào. Trong khi đó, mạch vòng điều khiển thứ hai để
+ +- -
90
điều khiển đáp ứng theo tín hiệu phản hồi từ l
cách đ
2.3. L
trong tiêu chu
đơn gi
tần nhất định
số điều h
một giải pháp lý t
do h
DC
tần số nhỏ h
mối t
mạch v
chuy
cu
(15%
với V
điều khiển bán dẫn.
điện dung C v
vào t
Kết quả l
ph
Đi
với hệ số
định mức của hệ thống PV v
Để nâng cao chất l
Bộ lọc l
Trong nghiên c
ệ thống PV gây ra. Cấu trúc bộ lọc LC bao gồm cuộn cảm nối tiếp với bộ nghịch l
-AC và t
Để thiết kế bộ lọc thông thấp cho hệ thống PV, giá trị cuộn cảm L đ
ển mạch v
ộn dây cũng tăng l
Vi
ải lớn để đáp ứng các y
ện dung C đ
ồng bộ [3, 4, 9].
ọc sóng h
ản v
ương quan v
à d
- 25%) dòng
DC
ệc lựa chọn giá trị tụ điện dựa v
ụ c
à cho hi
à thi
òa d
ẫn điện của van điều khiển bán dẫn v
là đi
àng nhi
à hi
L. Đ. Tùng
ẩn l
đi qua đ
ễ xuất hiện trong l
ụ điện lắp song song với bộ nghịch l
ơn t
ện áp một chiều đầu v
ệu suất sẽ giảm. Điện dung cũng không thể quá nhỏ. Nếu không, độ tự cảm sẽ
thư
ài
ết bị tạo ra đặc tuyến tần số định tr
ần số cắt đi qua (h
à d
à trong đi
ều v
ược xác định dựa v
ờng đ
à v
ệu quả cao [5
ưởng do thiết kế đ
ứu
ới độ nhấp nhô d
ẫn điện của van c
đi
, N
ư
ấn đề tất yếu. Sử dụng bộ lọc sóng h
ồng thời loại bỏ những dải tần khác. Khi phải lọc một dải nhiều tần
này, tác gi
ên. Thông thư
ện định mức. Giá trị cuộn cảm L đ
à nhu c
ược chọn d
. Q
ợng điện năng th
ện cảm L. Giá trị điện dung c
. Minh
Hình 7.
ầu d
êu c
à V
-
ư
òng
ầu độ suy giảm, dẫn đến sụt áp tăng cao tr
đm
, “
7].
ới điện có kết nối hệ thống PV, bộ lọc thông thấp LC l
ả đề xuất sử dụng bộ lọc thông thấp LC để giảm sóng h
ình 7).
ờng, độ nhấp nhô tối đa có thể đ
L =
ào công th
C
ưới 15%, f
là đi
Phân tích, đánh giá
Bộ lọc thông thấp LC [6]
ơn gi
òng
àng th
1
8
ào c
đi
=
ì vi
ản v
đi
∆
ủa bộ DC/AC,
ào s
ện từ điện cảm L v
2
ện áp định mức tại điểm đặt tụ.
ệc áp dụng các b
ện
ấp, nh
V
ự t
ức sau [5
. P
.
0
ư
à kh
i
.
ương quan gi
đ
. Vđ
là t
ới điện để có thể kết nối hệ thống PV một
ư
ả năng lọc hiệu quả.
ưu. B
r (current ripple); gi
à t
ưng cu
ần số định mức l
ớc m
ổn thất c
-
à ch
ộ lọc n
ộn cảm c
ược xác định bởi công thức [5
fsw
àng l
7]:
hệ
ài th
u
là t
ữa công suất phản kháng trong
ớn, công suất phản kháng chảy
à các chuy
K
thố
.
iện pháp để giới hạn sóng h
ụ động l
ức năng của nó l
ày ch
ộn dây.
ần số chuyển mạch của van
ỹ thuật điều khiển & Điện tử
ng pin năng lư
àng l
ư
ỉ cho phép sóng h
ữa tổn thất do chuyển
ược chọn trong khoảng
ới điện, P
à m
ir
ớn, dẫn đến tổn thất
ển mạch c
ột ph
ược lựa chọn theo
càng nh
ên cu
ợ
à cho m
đm
ng m
ương pháp
ỏ, tổn thất
àng nhi
ộn cảm L.
là công su
ặt trời.
ột dải
ài có
-7]:
(10)
”
ài
à
ài
ưu
(9)
ều.
ất
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 67, 6 - 2020 91
3. MÔ PHỎNG HỆ THỐNG PV NỐI LƯỚI
Mô hình hệ thống PV kết nối lưới trong phần mềm Matlab/Simulink được giới thiệu
trong hình 8. Đây là mô hình được thiết kế dựa trên cơ sở lý thuyết trình bày ở phần 2 của
bài báo với công suất hệ thống PV là 100 kW, điện áp đầu ra của bộ DC-DC là 500V, điện
áp đầu ra của bộ DC-AC là 260V.
Hình 8. Mô hình hệ thống PV nối lưới điện đơn giản.
Để đánh giá ảnh hưởng sóng hài của hệ thống PV nối lưới, tác giả xem xét hai trường
hợp với hai lưới điện khác nhau. Trường hợp thứ nhất kết nối hệ thống PV vào nguồn công
suất vô cùng lớn (hình 8). Trường hợp thứ hai là kết nối các hệ thống PV vào lưới điện
IEEE-13 nút như hình 9 [12]. Với mỗi trường hợp, tác giả tiến hành mô phỏng khi không
có bộ lọc và khi có bộ lọc và so sánh chỉ số THDv.
Tác giả đã mô hình hoá các phần tử lưới điện trong phần mềm Matlab/Simulink. Sau
đó, các mô phỏng với nhiều kịch bản xâm nhập PV khác nhau được thực hiện.
Hình 9. Lưới điện IEEE-13 nút.
3.1. Đánh giá ảnh hưởng của hệ thống PV đến chỉ số THDv trong lưới điện
3.1.1. Trường hợp 1: Kết nối hệ thống PV vào lưới điện đơn giản
Trong trường hợp này, lưới còn có các thành phần sóng hài bậc cao với tổng độ biến
dạng sóng hài điện áp là 5,01% (hình 10), vượt quá giới hạn cho phép [2-4]. Điều này là
do khi kết nối nguồn PV vào lưới, trong hệ thống PV có các bộ biến độ điện tử công suất
tạo ra sóng hài và làm cho tăng độ méo sóng hài trong lưới.
Kỹ thuật điều khiển & Điện tử
L. Đ. Tùng, N. Q. Minh, “Phân tích, đánh giá hệ thống pin năng lượng mặt trời.” 92
Hình 10. Phân tích biến đổi Fourier FFT ( Fast Fourier Transform) điện áp trong lưới
điện (trường hợp 1).
3.1.2. Trường hợp 2: Kết nối các hệ thống PV vào lưới điện IEEE-13 nút
Hình 11. Mô hình hoá lưới điện IEEE-13 nút và các nguồn PV trong Matlab/Simulink.
Lưới điện IEEE- 13 nút gồm: 2 nút nguồn, 7 phụ tải với cấp điện 13,8kV, tổng công
suất phụ tải là 9280 kW (hình 9). Đây là lưới điện chuẩn do IEEE nghiên cứu xây dựng,
dùng để chuyên nghiên cứu tác động của các nguồn gây ra sóng hài [12]. Căn cứ vào số
liệu trong [12], tác giả đã xây dựng lưới điện IEEE-13 nút trong phần mềm
Matlab/Simulink (hình 11).
0 100 200 300 400 500 600 700 800 900 1000
0
0.2
0.4
0.6
0.8
1
Frequency (Hz)
Fundamental (60Hz) = 1.129e+04 , THD= 5.01%
M
a
g
(
%
o
f
F
u
n
d
a
m
e
n
ta
l)
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 67, 6 - 2020 93
Trong nghiên cứu này, các nguồn PV được xem xét đặt ở nút điện áp cao 13,8kV như
nút 6, 9 và 11 và tại nút điện áp thấp 0,4kV (nút 2). Nguồn PV kết nối vào nút 2 được mô
phỏng như hệ thống PV đặt tại nhà dân, phục vụ cho nhu cầu năng lượng của hộ gia đình.
Kết nối lưới cho phép mô hình năng lượng này hoạt động linh hoạt hơn (có thể bán điện
lại cho công ty điện khi thừa), thúc đẩy thị trường đầu tư, sử dụng PV trong tư nhân, trong
các hộ gia đình.
Để có thể nghiên cứu đánh giá tác động của sóng hài khi kết nối PV vào lưới IEEE 13
nút một cách toàn diện, tác giả đề xuất 5 kịch bản sau:
- Kịch bản 1: Không kết nối PV vào lưới điện.
- Kịch bản 2: Một nguồn PV 100kW được lắp tại nút 6.
- Kịch bản 3: Một nguồn PV 100kW được lắp đặt tại nút 6, một nguồn PV
100kW được lắp tại nút 11.
- Kịch bản 4: Một nguồn PV 100kW được lắp tại tại nút 6, một nguồn PV
100kW được lắp tại nút 11, một nguồn PV 100kW được lắp tại nút 9.
- Kịch bản 5: Một nguồn PV 100kW được lắp tại nút 6, một nguồn PV 100kW
được lắp tại nút 11, một nguồn PV 100kW được lắp tại nút 9, một nguồn PV
100kW được lắp tại nút 2 (hình 12).
Kết quả của THDv tại nút 3, 6, 9 và 2 cho các trường hợp được thể hiện trong bảng 1.
a) Nút 2: THDv = 4,16%.
b) Nút 3: THDv = 3,4%.
c) Nút 6: THDv = 3,41%
d) Nút 9: THDv = 3,41%
Hình 12. Phân tích biến đổi Fourier FFT các sóng điện áp ở kịch bản 5 (trường hợp 2).
Kết quả ở bảng 1 cho thấy rằng khi tỷ trọng công suất PV tăng lên, chỉ số THDv tại các
nút trong lưới điện cũng tăng lên đáng kể. Cấp điện áp của vị trí đặt nguồn PV cũng có tác
động đến biến dạng sóng hài điện áp. Khi nguồn PV được đặt tại thanh cái cùng cấp điện
áp cao như nút 6, 9 và 11, kết quả cho thấy những biến dạng sóng hài điện áp tại các nút
xấp xỉ nhau. Tuy nhiên, khi có nguồn PV được đặt tại nút điện áp thấp, chẳng hạn như nút
2, thì giá trị THDv tại nút đó sẽ tăng nhiều sơn so với các nút điện áp cao. Các kết quả đã
0 100 200 300 400 500 600 700 800 900 1000
0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
Frequency (Hz)
Fundamental (60Hz) = 1.057e+04 , THD= 4.16%
M
a
g
(
%
o
f
F
u
n
d
a
m
e
n
ta
l)
0 100 200 300 400 500 600 700 800 900 1000
0
0.5
1
1.5
2
2.5
Frequency (Hz)
Fundamental (60Hz) = 1.099e+04 , THD= 3.40%
M
a
g
(
%
o
f
F
u
n
d
a
m
e
n
ta
l)
0 100 200 300 400 500 600 700 800 900 1000
0
0.5
1
1.5
2
2.5
Frequency (Hz)
Fundamental (60Hz) = 1.099e+04 , THD= 3.41%
M
a
g
(
%
o
f
F
u
n
d
a
m
e
n
ta
l)
0 100 200 300 400 500 600 700 800 900 1000
0
0.5
1
1.5
2
2.5
Frequency (Hz)
Fundamental (60Hz) = 1.099e+04 , THD= 3.41%
M
a
g
(
%
o
f
F
u
n
d
a
m
e
n
ta
l)
Kỹ thuật điều khiển & Điện tử
L. Đ. Tùng, N. Q. Minh, “Phân tích, đánh giá hệ thống pin năng lượng mặt trời.” 94
chứng minh rằng vị trí của nguồn PV tại nút điện áp cao có thể giảm thiểu tác động của
biến dạng sóng hài điện áp trong hệ thống điện [3, 4].
Bảng 1. Kết quả tính toán THDv cho các kịch bản (trường hợp 2).
Kịch bản
mô phỏng
Nút 2 Nút 3 Nút 6 Nút 9 Nút 11
Kịch bản 1 0.04% 0.04% 0.04% 0.04% 0.04%
Kịch bản 2 0,93% 0,94% 0,94% 0,94% 0,94%
Kịch bản 3 1,83% 1,85% 1,85% 1,85% 1,85%
Kịch bản 4 2,69% 2,72% 2,72% 2,72% 2,72%
Kịch bản 5 4,16% 3,4% 3,41% 3,41% 3,41%
3.2. Đánh giá chỉ số THDv khi có bộ lọc sóng hài
Áp dụng các công thức (9) và (10), ta xác định thông số một bộ lọc LC: Cuộn cảm L =
0,5mH, điện dung C=140,72 F và tần số cộng hưởng fr=600Hz.
Bộ lọc thông thấp này được đặt ở đầu ra bộ DC/AC khi kết nối hệ thống PV vào lưới
điện.
Hình 13. Phân tích biến đổi Fourier FFT điện áp lưới điện khi có bộ lọc (Trường hợp 1).
Hình 13 là kết quả phân tích biến đổi Fourier FFT điện áp lưới khi có bộ lọc trong trường
hợp kết nối hệ thống PV vào lưới điện đơn giản (trường hợp 1). Chúng ta nhận thấy chỉ số
THDv chỉ còn 1,45%. Như vậy, việc sử dụng bộ lọc là có tác dụng và thực sự cần thiết khi
xem xét các dự án phát triển các nguồn năng lượng mặt trời sử dụng pin quang điện.
Tiếp tục nghiên cứu với lưới điện IEEE-13 nút, các kịch bản mô phỏng được thực hiện
như mục 3.1.2. Kết quả phân tích biến đổi Fourier (FFT) sóng điện áp tại các nút quan
trọng được thể hiện trong hình 14. Bảng 2 là kết quả THDv cho 4 kịch bản.
Bảng 2. Kết quả tính toán THDv cho các kịch bản (Khi có bộ lọc).
Kịch bản Nút 2 Nút 3 Nút 6 Nút 9 Nút 11
Kịch bản 2 0,15% 0,15% 0,15% 0,15% 0,15%
Kịch bản 3 0,29% 0,29% 0,29% 0,29% 0,29%
Kịch bản 4 0,43% 0,43% 0,43% 0,43% 0,43%
Kịch bản 5 1,34% 0,56% 0,56% 0,56% 0,56%
So sánh kết quả chỉ số THDv trong bảng 2 và bảng 1 cho chúng ta thấy hiệu quả của
việc sử dụng bộ lọc sóng hài. Bộ lọc đã giúp giảm thiểu rất nhiều độ méo sóng hài trong hệ
thống điện có sự kết nối hệ thống PV.
0 100 200 300 400 500 600 700 800 900 1000
0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
0.6
0.7
0.8
Frequency (Hz)
Fundamental (60Hz) = 1.128e+04 , THD= 1.45%
M
a
g
(
%
o
f
F
u
n
d
a
m
e
n
ta
l)
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 67, 6 - 2020 95
a) Nút 2: THDv = 1,34%.
b) Nút 3: THDv = 0,56%.
c) Nút 6: THDv = 0,56%
d) Nút 9: THDv = 0,56%
Hình 14. Phân tích biến đổi Fourier FFT các sóng điện áp ở kịch bản 5 (Khi có bộ lọc).
Ở kịch bản 5, khi nguồn PV chiếm tới 4% tổng công suất phụ tải trong đó có một
nguồn kết nối ở điện áp thấp, thì độ méo sóng hài vẫn được hạn chế ở giá trị thấp (hình
14). Trong tương lai, khi công nghệ điện năng lượng mặt trời phổ biến hơn, nguồn PV
được sử dụng rộng rãi, công suất phát tăng cao thì các bộ lọc sẽ góp phần quan trọng trong
việc hạn chế độ méo sóng hài điện áp trong hệ thống điện.
4. KẾT LUẬN
Bài báo đã giới thiệu mô hình hệ thống PV kết nối lưới điện. Các phần tử của hệ thống:
tế bào quang điện, bộ biến đổi DC-DC, bộ tìm điểm công suất cực đại MPPT, bộ nghịch
lưu và bộ lọc thông thấp LC được nghiên cứu và trình bày dưới mô hình toán học cụ thể.
Để đánh giá chỉ số THDv của lưới điện khi kết nối các nguồn PV, mô hình lưới điện chuẩn
IEEE-13 nút được xây dựng trong phần mềm Matlab/Simulink. Kết quả mô phỏng với
nhiều kịch bản, với mức độ thâm nhập của PV khác nhau, tại nhiều cấp điện áp đã minh
chứng được ảnh hưởng gây ra sóng hài, làm méo sóng điện áp của hệ thống PV là rất lớn,
đặc biệt khi kết nối vào cấp điện áp thấp. Ngoài ra, bài báo cũng đã đề xuất sử dụng bộ lọc
thông thấp LC và minh chứng được tác dụng và khả năng của nó. Phân tích, đánh giá ảnh
hưởng sóng hài của lưới điện do hệ thống kết nối nhiều nguồn năng lượng tái tạo khác
nhau (pin mặt trời, điện gió) sẽ tiếp tục được đầu tư nghiên cứu.
Lời cảm ơn: Tác giả cảm ơn sự hỗ trợ mô phỏng, tính toán của sinh viên Đổng Quí Cường và
sinh viên Nguyễn Quang Thắng (trường ĐHBK Hà Nội).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Quyết định số 1208/QĐ – TTg ngày 21/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
quy hoạch phát triển điện lực quốc gia gia đoạn 2011 – 2020 có xét đến 2030.
[2]. IEEE Std 519-1992, "IEEE Recommended Practices and Requirements for Harmonic
Control in Electrical Power Systems," IEEE, New York, 1993.
[3]. A. F. Abdul Kadir, A. Mohamed and H. Shareef, “Harmonic impact of Different
0 100 200 300 400 500 600 700 800 900 1000
0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
0.6
0.7
0.8
Frequency (Hz)
Fundamental (60Hz) = 1.055e+04 , THD= 1.34%
M
a
g
(
%
o
f
F
u
n
d
a
m
e
n
ta
l)
0 100 200 300 400 500 600 700 800 900 1000
0
0.05
0.1
0.15
0.2
0.25
0.3
Frequency (Hz)
Fundamental (60Hz) = 1.099e+04 , THD= 0.56%
M
a
g
(
%
o
f
F
u
n
d
a
m
e
n
ta
l)
0 100 200 300 400 500 600 700 800 900 1000
0
0.05
0.1
0.15
0.2
0.25
0.3
Frequency (Hz)
Fundamental (60Hz) = 1.099e+04 , THD= 0.56%
M
a
g
(
%
o
f
F
u
n
d
a
m
e
n
ta
l)
0 100 200 300 400 500 600 700 800 900 1000
0
0.05
0.1
0.15
0.2
0.25
0.3
Frequency (Hz)
Fundamental (60Hz) = 1.099e+04 , THD= 0.56%
M
a
g
(
%
o
f
F
u
n
d
a
m
e
n
ta
l)
Kỹ thuật điều khiển & Điện tử
L. Đ. Tùng, N. Q. Minh, “Phân tích, đánh giá hệ thống pin năng lượng mặt trời.” 96
Distributed Generation Units on Low Voltage Distribution System,” IEEE
International Electric Machines & Drives Conference, (2011), pp.1201-1206.
[4]. Farhoodnea, Masoud & Mohamed, Azah & Shareef, Hussain & Zayandehroodi,
Hadi, “Power quality impact of grid-connected photovoltaic generation system in
distribution networks,” IEEE Student Conference on Research and Development
(2012), pp. 1-6.
[5]. M. Azri and N. A. Rahim, "Design analysis of low-pass passive filter in single-phase
grid-connected transformerless inverter," 2011 IEEE Conference on Clean Energy
and Technology (CET), Kuala Lumpur, 2011, pp. 348-353.
[6]. Hyosung Kim and Kyoung-Hwan Kim, "Filter design for grid connected PV
inverters," 2008 IEEE International Conference on Sustainable Energy Technologies,
Singapore, (2008), pp. 1070-1075.
[7]. Wang, T.C.Y, Zhihong, Y., Sinha, G., and Yuan, X, “Output Filter Design for a
Grid-interconnected Three- Phase Inverter,” Power Electronics Specialist
Conference (2003), pp. 779-784.
[8]. Đoàn Đức Tùng, Nguyễn Minh Nhất, “Hạn chế sóng hài từ nguồn năng lượng mặt
trời qua việc sử dụng bộ lọc ứng dụng lý thuyết công suất tức thời kép,” Tạp chí
KHCN – Đại học Đà Nẵng, 11(132), (2018), trang: 92-96.
[9]. F. Zheng, M. Ding and J. Zhang, "Modelling and simulation of grid-connected PV
system in DIgSILENT/powerfactory," 2nd IET Renewable Power Generation
Conference (RPG 2013), Beijing, 2013, pp. 1-6.
[10]. M. A. G. de Brito, L. P. Sampaio, G. Luigi, G. A. e Melo and C. A. Canesin,
"Comparative analysis of MPPT techniques for PV applications," 2011 International
Conference on Clean Electrical Power (ICCEP), Ischia, 2011, pp. 99-104.
[11]. A. Safari and S. Mekhilef, "Simulation and Hardware Implementation of Incremental
Conductance MPPT With Direct Control Method Using Cuk Converter," in IEEE
Transactions on Industrial Electronics, vol. 58, no. 4, pp. 1154-1161, April 2011.
[12]. IEEE Task Force on Harmonics Modeling and Simulation, “Test systems for
harmonics modeling and simulation”, IEEE Trans on Power Delivery, Vol. 14, No. 1
(1999), pp. 579-587.
ABSTRACT
ANALYSIS, ASSESSMENT AND MITIGATION OF HARMONIC DISTORTION
IN THE GRID-CONNECTED PV SYSTEM
Photovoltaic power systems are becoming increasingly popular due to their
advantages compared to traditional energy sources. But besides that, this system
also causes negative effects on the electrical power system quality. In this paper, the
author focuses on researching and evaluating the total voltage harmonic distortion
THDv in the distribution grid connected PV system. Furthermore, the paper
presents a solution for eliminating high harmonic waves, by the LC filter. The study
has carried out by the model of the PV system and the grid of the IEEE-13 node
built on the Matlab/Simulink software. The simulated results show the accuracy and
practicality of the research.
Keywords: Electrical and electronic engineering; Electrical engineering; Grid-connected PV system;
Harmonics in the electrical power system.
Nhận bài ngày 16 tháng 08 năm 2019
Hoàn thiện ngày 06 tháng 11 năm 2019
Chấp nhận đăng ngày 12 tháng 6 năm 2020
Địa chỉ: Bộ môn hệ thống điện, viện Điện, trường ĐHBK Hà Nội.
*Email: [email protected].
File đính kèm:
phan_tich_danh_gia_va_giam_thieu_song_hai_trong_luoi_dien_kh.pdf

