Phân tích đặc điểm và nguyên nhân diễn biến tài nguyên rừng tỉnh Hà Tĩnh, giai đoạn 1995-2014

TÓM TẮT

Bài báo này trình bày kết quả nghiên cứu về đặc điểm diễn biến và nguyên nhân mất rừng, suy thoái rừng và rào

cản trong việc nâng cao diện tích và chất lượng rừng ở tỉnh Hà Tĩnh. Kết quả nghiên cứu cho thấy, trong giai đoạn

1995-2014, diện tích rừng tự nhiên mất là 38.727,3 ha, chiếm 17,6%; diện tích rừng tự nhiên bị suy thoái là

81.478,5 ha, chiếm 37% tổng diện tích rừng tự nhiên năm 1995. Tuy nhiên, cũng trong thời gian này diện tích

rừng tự nhiên của Hà Tĩnh tăng lên 39.809,3 ha do phục hồi rừng. Như vậy, trong vòng 20 năm diện tích rừng tự

nhiên của Hà Tĩnh tăng lên nhiều hơn diện tích rừng tự nhiên bị mất đi nên nhìn chung diện tích rừng tự nhiên của

tỉnh có xu hướng tăng lên (tăng 1.082 ha). Nghiên cứu cũng đã xác định được các nguyên nhân mất rừng, suy

thoái rừng và rào cản chính trong việc nâng cao diện tích, chất lượng rừng ở Hà Tĩnh bao gồm: Chuyển rừng tự

nhiên nghèo sang trồng rừng nguyên liệu và Cao su; chuyển và xâm lấn rừng tự nhiên nghèo sang sản xuất nông

nghiệp; Ảnh hưởng của khai thác đến suy thoái rừng tự nhiên; Hoạt động nâng cao diện tích và chất lượng rừng tự

nhiên có hiệu quả chưa cao.

Từ khóa: Diễn biến rừng, Hà Tĩnh, nguyên nhân, mất rừng, REDD+, suy thoái rừng.

pdf 11 trang phuongnguyen 4080
Bạn đang xem tài liệu "Phân tích đặc điểm và nguyên nhân diễn biến tài nguyên rừng tỉnh Hà Tĩnh, giai đoạn 1995-2014", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Phân tích đặc điểm và nguyên nhân diễn biến tài nguyên rừng tỉnh Hà Tĩnh, giai đoạn 1995-2014

Phân tích đặc điểm và nguyên nhân diễn biến tài nguyên rừng tỉnh Hà Tĩnh, giai đoạn 1995-2014
Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường 
 71TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 6-2016 
PHÂN TÍCH ĐẶC ĐIỂM VÀ NGUYÊN NHÂN DIỄN BIẾN 
TÀI NGUYÊN RỪNG TỈNH HÀ TĨNH, GIAI ĐOẠN 1995 - 2014 
Lã Nguyên Khang1, Nguyễn Trung Thông2, 
Nguyễn Xuân Giáp3, Nguyễn Xuân Vĩ4, Nguyễn Xuân Hoan5 
1Trường Đại học Lâm nghiệp 
2,3Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc 
4BQL Dự án UNREDD, Hà Tĩnh 
5BQL Dự án ODA ngành NN&PTNT tỉnh Hà Tĩnh 
TÓM TẮT 
Bài báo này trình bày kết quả nghiên cứu về đặc điểm diễn biến và nguyên nhân mất rừng, suy thoái rừng và rào 
cản trong việc nâng cao diện tích và chất lượng rừng ở tỉnh Hà Tĩnh. Kết quả nghiên cứu cho thấy, trong giai đoạn 
1995-2014, diện tích rừng tự nhiên mất là 38.727,3 ha, chiếm 17,6%; diện tích rừng tự nhiên bị suy thoái là 
81.478,5 ha, chiếm 37% tổng diện tích rừng tự nhiên năm 1995. Tuy nhiên, cũng trong thời gian này diện tích 
rừng tự nhiên của Hà Tĩnh tăng lên 39.809,3 ha do phục hồi rừng. Như vậy, trong vòng 20 năm diện tích rừng tự 
nhiên của Hà Tĩnh tăng lên nhiều hơn diện tích rừng tự nhiên bị mất đi nên nhìn chung diện tích rừng tự nhiên của 
tỉnh có xu hướng tăng lên (tăng 1.082 ha). Nghiên cứu cũng đã xác định được các nguyên nhân mất rừng, suy 
thoái rừng và rào cản chính trong việc nâng cao diện tích, chất lượng rừng ở Hà Tĩnh bao gồm: Chuyển rừng tự 
nhiên nghèo sang trồng rừng nguyên liệu và Cao su; chuyển và xâm lấn rừng tự nhiên nghèo sang sản xuất nông 
nghiệp; Ảnh hưởng của khai thác đến suy thoái rừng tự nhiên; Hoạt động nâng cao diện tích và chất lượng rừng tự 
nhiên có hiệu quả chưa cao. 
Từ khóa: Diễn biến rừng, Hà Tĩnh, nguyên nhân, mất rừng, REDD+, suy thoái rừng. 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Hà Tĩnh thuộc vùng Bắc Trung Bộ Việt 
Nam, có tổng diện tích tự nhiên là 599.731 ha, 
chiếm khoảng 1,8% tổng diện tích cả Nước. Hà 
Tĩnh có tiềm năng cho phát triển lâm nghiệp, 
toàn tỉnh có 364.483 ha đất lâm nghiệp, trong 
đó đất có rừng là 314.754 ha, bao gồm: 
220.642 ha rừng tự nhiên, chiếm 70,1% tổng 
diện tích đất có rừng và 94.112 ha rừng trồng, 
chiếm 29,9% và 1.220,5 ha rừng tự nhiên chưa 
thuộc quy hoạch ba loại rừng (VB số 
1468/UBND-NL, 2015). Diện tích rừng phân bố 
chủ yếu ở các huyện Hương Sơn, Hương Khê, 
Vũ Quang, Kỳ Anh và Cẩm Xuyên. Đây được 
xác định là nguồn tài nguyên quí giá, một thế 
mạnh cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. 
Trước bối cảnh BĐKH, lâm nghiệp là một 
trong những ngành có vai trò lớn trong việc 
ngăn chặn và giảm thiểu những tác động tiêu 
cực của BĐKH. Năm hoạt động của Chương 
trình REDD+: giảm mất rừng, suy thoái rừng, 
quản lý rừng bền vững, bảo tồn và tăng cường 
trữ lượng các bon rừng đang được các cấp, 
ngành trong tỉnh đặc biệt quan tâm. Việc theo 
dõi diễn biến rừng là cơ sở khoa học quan 
trọng cho việc đề xuất các giải pháp nhằm thực 
hiện tốt công tác quản lý bảo vệ rừng, từ đó 
xác định được những nỗ lực mà tỉnh Hà Tĩnh 
thực hiện nhằm giảm phát thải từ giảm mất 
rừng và suy thoái rừng. 
II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
2.1. Đối tượng nghiên cứu 
- Diện tích rừng và đất lâm nghiệp theo mốc 
thời gian năm 1995 - 2014; 
- Các nguyên nhân mất rừng, suy thoái rừng 
và rào cản trong việc nâng cao diện tích, chất 
lượng rừng trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh. 
2.2. Phạm vi nghiên cứu 
- Về không gian: Nghiên cứu được thực 
hiện trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh. 
- Về thời gian: Nghiên cứu tập trung phân 
tích diễn biến rừng từ 1995 – 2014. 
2.3. Phương pháp nghiên cứu 
Sử dụng các phương pháp bao gồm: Phương 
pháp xây dựng khung logic để xác định vấn đề 
cần giải quyết trong quá trình thu thập và xử lý 
số liệu nghiên cứu; phương pháp thu thập số 
liệu thông tin thứ cấp; phương pháp thu thập 
thông tin sơ cấp (phỏng vấn, thảo luận nhóm, 
khảo sát thực tế các khu rừng ngoài hiện 
Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường 
 72 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 6-2016 
trường; phương pháp chuyên gia). 
Nghiên cứu đã tiến hành phỏng vấn thu thập 
thông tin đối với các bên liên quan, bao gồm: 
Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Tài nguyên và 
Môi trường, Chi cục Kiểm lâm, UBND và 
Kiểm lâm các cấp, cán bộ Phòng NN&PTNT... 
các hộ gia đình, các cá nhân, có liên quan của 
13 huyện có rừng và đất lâm nghiệp trên địa 
bàn toàn tỉnh để thu thập các thông tin về lịch 
sử thay đổi sử dụng đất, thay đổi độ che phủ 
rừng và các nguyên nhân làm tăng diện tích 
rừng và mất rừng ở mỗi địa phương. 
Nghiên cứu đã sử dụng các loại bản đồ ở các 
mốc thời điểm khác nhau trong quá khứ, bản đồ 
quy hoạch của các ngành, lĩnh vực có liên quan 
như: Bản đồ hiện trạng rừng, bản đồ hiện trạng 
sử dụng đất, bản đồ quy hoạch sử dụng đất, quy 
hoạch giao thông Với sự hỗ trợ của công cụ 
ArcGIS 9.3 và MapInfo 10.0 để chồng xếp các 
lớp bản đồ nhằm xác định diện tích mất rừng 
trong quá khứ (từ 1995 - 2014) và những áp lực 
đối với tài nguyên rừng ở Hà Tĩnh từ nay đến 
2020. 
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
3.1. Diễn biến tài nguyên rừng 
Tổng diện tích đất lâm nghiệp của tỉnh Hà 
Tĩnh cơ bản ổn định từ năm 1995 đến nay. 
Diện tích đất có rừng tăng lên từ 256.905 ha 
năm 1995 lên 314.754 ha vào năm 2014 
(bảng 01). 
Bảng 01. Biến động các loại đất, loại rừng tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 1995 – 2014 
Đơn vị tính: ha 
TT Loại đất, loại rừng 
Diện tích loại đất, loại rừng qua các năm 
Năm 1995 Năm 2000 Năm 2005 Năm 2010 Năm 2014 
A Đất lâm nghiệp 368.711 369.510 358.464 359.702 364.483 
I Đất có rừng 256.905 242.695 290.983 316.066 314.754 
I.1 Rừng tự nhiên 219.560 199.975 214.471 216.165 220.642 
1 Rừng giàu 66.852 62.627 52.567 50.057 18.864 
2 Rừng trung bình 57.952 57.677 60.530 51.925 101.046 
3 Rừng nghèo 65.955 57.596 53.017 60.840 67.749 
4 Phục hồi 26.121 20.449 46.718 51.773 25.238 
5 Rừng tre nứa 117 83 142 106 234 
6 Hỗn giao tre nứa 957 806 744 719 6.871 
7 Rừng ngập mặn 1.606 737 753 745 640 
I.2 Rừng trồng 37.345 42.720 76.512 99.901 94.112 
II Đất trống QHLN 111.806 126.815 67.481 43.636 49.729 
B Đất ngoài LN 231.020 230.221 241.267 240.029 235.248 
1 Mặt nước 15.328 15.667 15.574 17.087 19.378 
2 Dân cư 27.029 29.779 37.587 38.815 40.656 
3 Đất SX nông nghiệp 188.663 184.775 188.106 184.127 175.214 
Tổng cộng 599.731 599.731 599.731 599.731 599.731 
Nguồn: Kết quả phân tích từ bản đồ hiện trạng rừng các năm 1995, 2000, 2005, 2010, 2014 
3.1.1. Diễn biến tài nguyên rừng giai đoạn 
1995 - 20101 
1Diễn biến rừng ở Hà Tĩnh được chia thành 2 giai đoạn, 
từ 1995 – 2010 và 2010 – 2014 là do trước năm 2010 
hiện trạng rừng được phân loại theo QPN6-84; sau năm 
2010 hiện trạng rừng được phân loại theo Thông tư 
34/2009/TT-BNN. 
Giai đoạn từ năm 1995 – 2010, diện tích 
rừng giàu, rừng trung bình giảm dần; diện tích 
rừng nghèo, rừng phục hồi và rừng trồng tăng 
lên. Đặc biệt diện tích rừng trồng tăng lên hơn 
37 nghìn ha vào năm 1995 lên hơn 99 nghìn ha 
vào năm 2010. Diện tích rừng ngập mặn trong 
giai đoạn này giảm mạnh, đến năm 2010 diện 
Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường 
 73TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 6-2016 
tích rừng ngập mặn chỉ còn một nửa so với 
năm 1995. 
3.1.2. Diễn biến tài nguyên rừng giai đoạn 
2010 - 2014 
Giai đoạn này cơ cấu diện tích rừng có 
nhiều thay đổi, diện tích rừng giàu và rừng 
phục hồi giảm so với năm 2010 trong khi đó 
diện tích rừng trung bình và rừng nghèo tăng 
lên đáng kể. Sự biến động mạnh về diện tích 
các trạng thái rừng tự nhiên được giải thích là 
do tiêu chí phân loại rừng thay đổi. Từ năm 
2010 về trước phân loại rừng được áp dụng 
theo QPN 6-84 còn sau năm 2010 phân loại 
rừng được áp dụng theo Thông tư số 34/2009. 
Diện tích đất có rừng tăng lên từ 256.905 ha 
năm 1995 lên 314.754 ha năm 2014, diện tích 
rừng tăng lên bởi đóng góp từ diện tích rừng 
trồng tăng. Mặc dù diện tích rừng tăng lên 
nhưng chất lượng rừng giảm, diện tích rừng giàu 
giảm trong giai đoạn 2005 – 2014 trên 31 nghìn 
ha. Diện tích rừng ngập mặn giảm từ 1.606 ha 
năm 1995 xuống còn 640 ha vào năm 2014. 
3.1.3. Diện tích rừng bị mất và suy thoái giai 
đoạn 1995 - 2014 
Tổng diện tích rừng tự nhiên giảm do 
chuyển đổi sang một số loại hình sử dụng đất 
khác trong giai đoạn 1995 – 2014 là 38.727,3 
ha, chiếm 17,6% tổng diện tích rừng tự nhiên 
năm 1995 trong đó tập trung chủ yếu ở các 
huyện Hương Sơn (8.808,1 ha); Hương Khê 
(7.808,5 ha), Kỳ Anh (7.932,4 ha), Cẩm Xuyên 
(3.238,4 ha). 
Bảng 2. Diện tích rừng tự nhiên bị mất trong giai đoạn 1995 – 2014 
TT Tên Huyện Diện tích (ha) Khu vực rừng bị mất 
1 Kỳ Anh 7.932,4 xã Kỳ Trinh, Kỳ Phượng, Kỳ Hoa 
2 Thạch Hà 2.618,6 xã Thạch Bàn, Thạch Khê, Thạch Hải, Thạch Điền 
3 Hương Sơn 8.808,1 xã Sơn Lệ, Sơn Lĩnh, Sơn Kim 1, Sơn Kim 2, Sơn Hồng 
4 Cẩm Xuyên 3.238,4 xã Cẩm Quan, Cẩm Thịnh, Cẩm Hòa, TT Thiên Cầm 
5 Lộc Hà 937,8 xã Hồng Lộc, Tân Lộc, Mai Phụ 
6 Hương Khê 7.808,5 xã Hương Thủy, Hương Vĩnh, Phương Mỹ, Hương Trạch 
7 Can Lộc 1.454,9 xã Thượng Lộc, Thiên Lộc, Thuần Thiện 
8 TX. Hồng Lĩnh 425,3 xã Thạch Hạ, Đậu Liêu 
9 Đức Thọ 788,6 xã Đức Hòa, Đức Đồng, Tân Hương 
10 Vũ Quang 1.593,2 TT Vũ Quang, Sơn Thọ, Hương Thọ 
11 Nghi Xuân 2.796,8 xã Hương Gián, Cổ Đạm 
12 TP. Hà Tĩnh 324,7 
Tổng cộng 38.727,3 
Nguồn: kết quả chồng xếp bản đồ hiện trạng rừng năm 2014 và năm 1995 
Bên cạnh đó, trong giai đoạn 1995 – 2014 
diện tích rừng tự nhiên của Hà Tĩnh tăng lên 
39.809,3 ha do phục hồi. Như vậy, trong 20 
năm qua diện tích rừng tự nhiên của Hà Tĩnh 
tăng lên nhiều hơn diện tích rừng tự nhiên bị 
chuyển đổi nên nhìn chung diện tích rừng tự 
nhiên của tỉnh có xu hướng tăng lên (tăng 
1.082 ha). 
Tổng diện tích rừng tự nhiên bị suy thoái 
trong giai đoạn 1995 – 2014 là 81.478,5 ha, 
Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường 
 74 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 6-2016 
chiếm 37% tổng diện tích rừng tự nhiên năm 
1995, trong đó tập trung chủ yếu ở các huyện 
Hương Sơn (41.698,5 ha), Hương Khê 
(16.951,0 ha), Vũ Quang (14.863,8 ha) và Kỳ 
Anh (5.984,5 ha). 
Bảng 3. Diện tích rừng bị suy thoái trong giai đoạn 1995 - 2014 
TT Tên Huyện Diện tích (ha) Khu vực rừng bị suy thoái 
1 Kỳ Anh 5.984,5 xã Kỳ Thượng, Kỳ Sơn, Kỳ Lạc, Kỳ Trinh, 
2 Cẩm Xuyên 1.980,3 xã Cẩm Lạc, Cẩm Sơn, Cẩm Mỹ, Cẩm Thịnh 
3 Vũ Quang 14.863,8 Thị trấn Vũ Quang, xã Hương Minh, Hương Thọ 
4 Hương Khê 16.951,0 
xã Hương Lâm, Phú Gia, Phúc Trạch, Hương Vĩnh, 
Hương Trạch 
5 Can Lộc 0,8 xã Phương Mỹ 
6 Hương Sơn 41.698,5 xã Sơn Tây, Sơn Hồng, Sơn Kim 1, Sơn Kim 2, Sơn Lâm 
Tổng cộng 81.478,9 
Nguồn: Kết quả chồng xếp bản đồ hiện trạng rừng năm 2014 và năm 1995 
3.2. Nguyên nhân gây mất rừng, suy thoái 
rừng và những rào cản trong việc nâng cao 
diện tích và chất lượng rừng tự nhiên của tỉnh 
3.2.1. Nguyên nhân mất rừng và suy thoái rừng 
(1) Chuyển rừng tự nhiên nghèo sang trồng 
rừng nguyên liệu và Cao su 
Diện tích rừng trồng của tỉnh Hà Tĩnh tính 
đến năm 2014 là 94.112 ha (bảng 01). Diện 
tích trồng rừng nguyên liệu khoảng trên 70.000 
ha, trong đó dân tự bỏ vốn trồng khoảng 
37.301 ha, chủ yếu được trồng Keo, Thông và 
Bạch đàn. Năng suất rừng trồng Keo ở Hà Tĩnh 
thấp, tăng trưởng bình quân chỉ đạt 10-12 
m3/ha/năm, trong khi đó một số giống keo như 
BV10, BV16 ở vùng Bắc Trung Bộ đạt năng 
suất bình quân như BV10 đạt 21,6 m3/ha/năm, 
BV15 đạt 23 m3/ha/năm (Trần Duy Rương, 
2013). Nguyên nhân dẫn đến năng suất rừng 
trồng Keo thấp là do nguồn giống đưa vào 
trồng rừng chất lượng thấp, chưa đầu tư trồng 
rừng thâm canh, nhất là diện tích rừng trồng 
của hộ gia đình, cá nhân. 
Tổng diện tích cao su 10.720 ha, trong đó: 
9.789 ha cao su đại điền và 931 ha cao su tiểu 
điền; diện tích đưa vào khai thác mủ đạt 2.667 
ha, năng suất bình quân 1,1 -1,3 tấn/ha. 
Năng suất rừng trồng hiện nay thấp, trong 
khi đó nhu cầu thị trường gỗ nguyên liệu hiện 
nay rất lớn, nguồn gỗ nguyên liệu cung cấp 
chủ yếu cho 577 cơ sở chế biến gỗ và 4 nhà 
máy chế biến dăm xuất khẩu tại khu kinh tế 
Vũng Áng. Trước nhu cầu lớn về gỗ nguyên 
liệu nên việc mở rộng diện tích rừng trồng kinh 
tế là tất yếu. Hiện tượng chuyển đổi rừng tự 
nhiên nghèo sang trồng rừng kinh tế trở thành 
một trong những nguyên nhân gây mất rừng tự 
nhiên tại Hà Tĩnh, bao gồm cả chuyển đổi theo 
quy hoạch và người dân chuyển đổi trái phép. 
Diện tích rừng tự nhiên chuyển sang rừng 
trồng kinh tế trong giai đoạn từ 1995 - 2010 là 
9.658,4 ha, tập trung chủ yếu ở các huyện 
Hương Sơn (2.220,1 ha), Hương Khê (2.058,9 
ha), Kỳ Anh (2.937,0 ha) và Cẩm xuyên 
(1.469,2 ha) với loài cây trồng chính là cây Keo. 
Diện tích rừng tự nhiên chuyển sang rừng 
trồng kinh tế trong giai đoạn 2010 – 2014 là 
10.370 ha, tập trung chủ yếu ở các huyện 
Hương Sơn (3.532,2 ha), Hương Khê (3.015 
ha), Kỳ Anh (2.232,6 ha), Vũ Quang (919,5 ha) 
và Cẩm xuyên (503,7 ha) với loài cây trồng 
chính là cây Keo. Giai đoạn này do thị trường 
gỗ dăm lớn và rừng trồng Keo mang lại lợi 
nhuận kinh tế khá cao, chu kỳ ngắn từ 5-6 năm. 
Vì vậy, chỉ trong vòng 5 năm diện tích rừng tự 
nhiên bị chuyển đổi sang rừng trồng kinh tế là 
hơn 10 nghìn ha, bình quân mỗi năm hơn 2 
nghìn ha. 
Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường 
 75TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 6-2016 
Diện tích rừng tự nhiên chuyển sang trồng 
cao su giai đoạn 2005-20142 là 4.464,8 ha, tập 
trung ở Hương Khê 2.632,4 ha; Hương Sơn 
427,5 ha; Vũ Quang 408,9 ha và Thạch Hà 
352,6 ha. 
Từ số liệu phân tích ở trên nhận thấy, diện 
tích rừng tự nhiên chuyển sang trồng rừng kinh 
tế là khá lớn. Việc mở rộng chuyển đổi này là 
do giá trị của rừng trồng kinh tế (trồng Keo) 
cao hơn hẳn so với cây trồng khác. 
Chuyển đổi rừng tự nhiên nghèo kiệt theo 
quy hoạch sang rừng trồng kinh tế được thực 
hiện theo các chương trình, dự án phát triển 
rừng. Bên cạnh việc chuyển đổi rừng tự nhiên 
nghèo kiệt sang rừng trồng kinh tế bằng hình 
thức cải tạo rừng, thì tình trạng xâm lấn rừng 
tự nhiên để trồng rừng kinh tế của người dân 
địa phương hiện là áp lực dẫn đến mất rừng tự 
nhiên, dưới áp lực thị trường việc mở rộng 
rừng trồng kinh tế (Keo) từ chuyển đổi rừng tự 
nhiên hiện đang diễn ra. Vì vậy, từ nay đến 
năm 2020 nếu không quy hoạch và quản lý quy 
hoạch tốt trong phát triển rừng trồng, quản lý 
chặt chẽ việc chuyển đổi rừng tự nhiên; và 
quản lý hiệu quả thông qua hiệu lực thực thi pháp 
luật thì diện tích rừng tự nhiên hiện có và rừng tự 
nhiên đã và đang được giao cho hộ gia đình có thể 
bị chuyển đổi sang rừng trồng kinh tế. 
Theo Quy hoạch Phát triển cây cao su đến 
năm 2020 (Quyết định số 723/QĐ-UBND ngày 
17/3/2010 của UBND tỉnh Hà Tĩnh), cho thấy 
diện tích rừng tự nhiên sẽ bị chuyển đổi trong 
thời gian tới để trồng cây cao su theo quy 
hoạch là 4.954 ha, tập trung ở các huyện 
Hương Khê 2.295,0 ha; Hương Sơn 1.928,0 
ha; Vũ Quang 1.928,0 ha và Thạch Hà 7,0 ha. 
Tuy nhiên, với giá mủ cao su thấp trong thời 
gian qua thì diện tích xâm lấn và thậm chí cả 
diện tích rừng trồng cao su đã được quy hoạch 
được dự đoán sẽ không phải áp lực lớn đến 
2Năm 2010 không có bản đồ rừng trồng Cao su nên số 
liệu Diện tích rừng tự nhiên bị mất do chuyển s ... uan, nhất là chủ rừng. 
Kết quả đánh giá cho thấy lực lượng BVR 
của địa phương hiện đang thiếu so với định 
mức theo quy định, đặc biệt là lực lượng BVR 
của các chủ rừng lớn và lực lượng tham gia 
BVR cấp xã và thôn (ban chỉ huy BVR 
PCCCR cấp xã, tổ đội BVR PCCCR cấp thôn). 
Đối với nhóm lực lượng BVR của các chủ 
rừng thì họ được hưởng lương từ đơn vị, nguồn 
chi trả trước đây được trích từ hoạt động kinh 
doanh (khai thác rừng theo kế hoạch). Tuy 
nhiên, từ khi đóng cửa rừng do thiếu nguồn lực 
tài chính nên số hợp đồng bảo vệ rừng ở các 
chủ rừng giảm, số lượng cán bộ, người lao 
động trực tiếp bảo vệ rừng không đủ so với 
quy định của nhà nước xét theo diện tích rừng 
hiện tại. Bên cạnh đó họ lại không có quyền 
Trữ lượng gỗ rừng tự nhiên khai thác năm 2013, 2014 là 
gỗ khai thác tận thu diện tích rừng tự nhiên chuyển đổi 
sang mục địch sử dụng khác đã được phê duyệt từ trước 
2012. 
Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường 
 78 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 6-2016 
xử phạt nên khó khăn trong việc quản lý bảo 
vệ rừng. 
Đối với đối tượng BVR ở cấp xã/thôn chủ 
yếu đang kiêm nhiệm, không được hỗ trợ về 
kinh phí, hầu như ít được tham gia tập huấn 
quản lý BVR, PCCCR. Thiếu về kinh phí, yếu 
về chuyên môn nghiệp vụ, do đó hệ thống quản 
lý BVR, PCCCR ở cơ sở hầu như phát huy 
hiệu quả chưa cao. 
Công tác phối hợp trong quản lý BVR giữa 
các cơ quan chức năng trong tỉnh, giữa các tỉnh 
giáp ranh và các tỉnh nước bạn Lào mặc dù đã 
được triển khai và mang lại những hiệu quả 
tích cực. Tuy nhiên, do thiếu kinh phí, địa hình 
hiểm trở nên các hoạt động tuần tra, truy quét 
liên ngành, liên tỉnh, đặc biệt rừng khu vực 
biên giới với nước bạn Lào chưa được triển 
khai thường xuyên nên hiệu quả trong quản lý 
BVR chưa cao. 
- Ngoài các nguyên nhân gây mất rừng và suy 
thoái rừng được phân tích ở trên, còn có một số 
nguyên nhân khác được ghi nhận là gây mất 
rừng và suy thoái rừng, như: 
Mất rừng do xây dựng thủy điện: Tổng diện 
tích rừng bị mất do xây dựng 02 thủy điện 
477,3ha, trong đó, Thủy điện Hương Sơn là 
93,3ha và Thủy điện Hố Hô 384,0 ha. 
Mất rừng do cháy rừng trồng: Tổng hợp 
cháy rừng từ năm 2003 đến nay cho thấy, trên 
địa bàn tỉnh đã có 334 vụ cháy rừng diễn ra, 
làm thiệt hại 662,31 ha rừng. Như vậy, bình 
mỗi năm diện tích rừng bị cháy 55 ha/năm, các 
loại rừng dễ cháy là rừng trồng Thông và Bạch 
đàn tập trung ở các huyện Hương Sơn, Hương 
Khê, Kỳ Anh. 
Mất rừng tự nhiên do chuyển đổi mục đích 
sử dụng đất khác: Theo bản đồ quy hoạch sử 
dụng đất đến năm 2020, diện tích rừng tự 
nhiên bị chuyển đổi sang đất quốc phòng, bãi 
rác, đất ở nông thôn, đất nghĩa trang 1.147,1 
ha, trong đó tập trung ở các huyện Hương Sơn 
(558,6 ha); Hương Khê (286,9 ha); Kỳ Anh và 
Thị xã Kỳ Anh (104,8 ha); 
Mất rừng do phát triển hệ thống giao thông: 
Tổng diện tích rừng bị ảnh hưởng do quy 
hoạch phát triển hệ thống giao thông đến năm 
2020 là 212 ha, tập trung ở các huyện Hương 
Khê 52 ha, Hương Sơn 79 ha và Vũ Quang 54 
ha do làm đường tuần tra biên giới. 
Mất rừng do khai thác khoáng sản: Theo 
quy hoạch của tỉnh có 125 điểm khai thác 
khoáng sản, trong đó 60 điểm đang khai thác, 
65 điểm khoáng sản dự kiến sẽ được khai thác 
trong thời gian tới. Hoạt động khai thác 
khoáng sản ít nhiều cũng tác động đến tài 
nguyên rừng. 
Mất rừng do thiên tai: Bão lụt, sạt lở đất 
cũng là một trong những nguyên nhân được 
xác định làm mất rừng. Ví dụ như trận bão 
năm 2007 đã làm mất khoảng 1.200 ha rừng 
trồng tại Kỳ Anh, làm gãy đổ nhiều ha rừng 
trồng tại các huyện Cẩm Xuyên, Thạch Hà, 
Can Lộc. 
- Một số nguyên nhân gián tiếp khác gây 
mất rừng và suy thoái rừng: 
Công tác thực thi pháp luật lâm nghiệp kết 
quả còn hạn chế, mặc dù đã được các cấp, 
ngành quan tâm, đặc biệt là sự vào cuộc tích 
cực của lực lượng kiểm lâm. Tình trạng khai 
thác trái phép rừng, xâm lấn đất rừng vẫn diễn 
ra. Với nhu cầu sử dụng đất, phát triển kinh tế 
ngày càng cao nếu không có biện pháp ngăn 
chặn hiệu quả thì tình trạng khai thác trái phép 
và lấn chiếm rừng, đất rừng sẽ vẫn xảy ra một 
số nơi và có phần nghiêm trọng hơn bởi các 
đối tượng vận chuyển gỗ trái pháp luật sẽ sử 
dụng nhiều thủ đoạn tinh vi hơn. 
Nhận thức của người dân và cộng đồng địa 
phương còn hạn chế: Các vi phạm xảy ra trong 
lĩnh vực BV&PTR phần lớn do những đối 
tượng có địa chỉ cư trú không rõ ràng gây ra, 
có trình độ văn hóa thấp, hiểu biết pháp luật 
hạn chế, ý thức, trách nhiệm trong việc chấp 
hành pháp luật còn hạn chế. Một số các đối 
tượng vi phạm có hoàn cảnh kinh tế khó khăn, 
thiếu việc làm, thu nhập không ổn định... Vì 
Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường 
 79TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 6-2016 
vậy, cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng 
cao nhận thức cho cộng đồng về pháp luật 
BV&PTR. 
Tổ chức bộ máy quản lý lâm nghiệp còn bất 
cập, nhiều việc còn chồng chéo không được phân 
định rõ nên chưa rõ trách nhiệm của các bên 
trong QLBVR. 
Các Ban quản lý rừng và Công ty Lâm 
nghiệp chưa chủ động thực hiện quyền của 
mình theo quy định của pháp luật, chưa quan 
tâm tìm biện pháp nhằm khai thác có hiệu quả 
tiềm năng rừng, đất rừng được giao quản lý, để 
nâng cao đời sống cho cán bộ, viên chức, 
người lao động của đơn vị. Trong khi đó, chưa 
có chính sách hấp dẫn thu hút các thành phần 
kinh tế đầu tư vào bảo vệ, phát triển rừng, nhất 
là rừng tự nhiên. 
3.2. Rào cản trong việc nâng cao độ che phủ 
và chất lượng rừng 
Tính đến 2014, Hà Tĩnh có 220.642 ha rừng 
tự nhiên chiếm 70% diện tích đất có rừng. 
Trong đó: Rừng giàu chiếm 8,5%, rừng trung 
bình chiếm 45,8%, phân bố các vùng cao 
(trong các khu rừng đặc dụng, phòng hộ đầu 
nguồn giáp biên giới), 45,7% diện tích là rừng 
nghèo, rừng nghèo kiệt, rừng phục hồi và rừng 
hỗn giao gỗ tre nứa. Rừng sản xuất là rừng tự 
nhiên khoảng 67.418 ha (rừng giàu, trung bình 
chỉ chiếm 9,4%) còn lại rừng nghèo, rừng 
nghèo kiệt; nhiều diện tích đã phục hồi nhưng 
tổ thành cây mục đích rất thấp, mật độ cây tái 
sinh không đảm bảo. Diện tích rừng này chủ 
yếu nằm dưới sự quản lý của 07 BQL rừng và 
02 Công ty lâm nghiệp, đây là đối tượng rừng 
cần được áp dụng các biện pháp làm giàu rừng. 
Diện tích rừng tự nhiên ở Hà Tĩnh chủ yếu 
được giao cho các chủ rừng lớn, tuy nhiên ranh 
giới chủ rừng không ổn định, thường xuyên thay 
đổi đặc biệt đối với BQL rừng phòng hộ và Công 
ty Lâm nghiệp gây khó khăn cho công tác quản 
lý BVR. Lâm phận rừng chưa ổn định vì thường 
xuyên cắt chuyển qua các đơn vị cũng là một yếu 
tố cản trở thực hiện phương án quản lý rừng bền 
vững. Cho đến nay quản lý rừng tự nhiên ở Hà 
Tĩnh chủ yếu thực hiện theo phương thức truyền 
thống, chưa có mô hình QLBV rừng tự nhiên. 
Hà Tĩnh là tỉnh có địa hình rất phức tạp, trên 
80% diện tích tự nhiên là đồi núi, trong khi đó 
diện tích rừng tự nhiên của tỉnh chủ yếu nằm ở 
khu vực này. Với diện tích rừng lớn, địa hình 
chia cắt lớn, công tác quản lý, BV&PTR tự 
nhiên gặp rất nhiều khó khăn. Tình trạng khai 
thác rừng trái phép; lấn chiếm rừng tự nhiên cho 
sản xuất nông nghiệp, trồng rừng kinh tế vẫn 
còn diễn ra, điển hình như ở các xã Phú Gia, 
Hòa Hải, Hương Trạch (Hương Khê), Sơn Kim, 
Sơn Hồng, Sơn Tây (Hương Sơn) và một số xã 
ở huyện Kỳ Anh. Bên cạnh đó, theo quy định 
hiện nay đa phần diện tích rừng tự nhiên là rừng 
sản xuất được giao cho các BQL rừng, Công ty 
lâm nghiệp và hộ gia đình, cá nhân không được 
nhận hỗ trợ kinh phí BVR, trong khi đó giá trị 
kinh tế từ rừng mang lại hầu như chưa có vì chủ 
yếu rừng nghèo, nghèo kiệt, rừng phục hồi nên 
không tạo được động lực, khuyến khích BVR. 
Để phát triển rừng tự nhiên, trong những 
năm qua Hà Tĩnh đã thực hiện thí điểm các mô 
hình khoanh nuôi và làm giàu rừng: khoanh 
nuôi xúc tiến tái sinh rừng được 155.208 lượt 
ha, trong đó khoanh nuôi thành rừng 19.215 
ha. Triển khai trồng làm giàu rừng bằng các 
loài cây bản địa, như: Mô hình trồng 28 ha 
rừng Dó Trầm, Trám Trắng ở huyện Hương 
Sơn; 250 ha mô hình trồng bổ sung cây bản địa 
dưới tán rừng trồng của các hộ dân xã Sơn 
Quang, huyện Hương Sơn; mô hình trồng nâng 
cấp rừng phòng hộ bằng các loài cây bản địa ở 
BQL KBTN Kẻ Gỗ (770 ha)... Tuy nhiên, theo 
đánh giá tại Hội thảo tham vấn và kết quả xác 
minh hiện trường thì công tác khoanh nuôi xúc 
tiến tái sinh và làm giàu rừng chưa thực sự hiệu 
quả, tỷ lệ thành rừng mới chỉ đạt khoảng 70 – 
80%. Hiện nay, công tác khoanh nuôi, làm giàu 
rừng được thực hiện theo hợp đồng khoán giữa 
chủ rừng và các hộ gia đình, cá nhân theo hình 
thức chủ rừng hướng dẫn kỹ thuật, giống; hộ gia 
Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường 
 80 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 6-2016 
đình được hưởng công trồng, chăm sóc rừng. 
Tuy vậy, định mức trồng nâng cấp rừng phòng 
hộ, làm giàu rừng hiện nay thấp khoảng 15 triệu 
đồng/ha, thiếu quy trình trồng nâng cấp, trồng 
làm giàu rừng, trong khi đó địa bàn thực hiện 
rất khó khăn, chủ yếu là vùng sâu, vùng xa, độ 
dốc lớn nên đa phần người dân không mặn mà 
trong thực hiện hoạt động này. 
Việc đầu tư BV&PTR tự nhiên mới chỉ 
dừng lại ở khâu bảo vệ là chính và tập trung 
cho rừng phòng hộ và đặc dụng. Chưa thu hút 
được các thành phần kinh tế, nhất là các doanh 
nghiệp đầu tư sản xuất kinh doanh tổng hợp 
theo hướng bền vững, lâu dài, đặc biệt là làm 
giàu rừng tự nhiên sản xuất, trồng cây gỗ lớn, 
cây lâm sản phi gỗ gắn với chế biến các sản 
phẩm đồ gỗ cao cấp. 
IV. KẾT LUẬN 
Diện tích đất lâm nghiệp tỉnh Hà Tĩnh giai 
đoạn 1995 – 2014 cơ bản ổn định. Diện tích 
đất có rừng tăng lên từ 256.905 ha năm 1995 
lên 328.413 ha vào năm 2014. Mặc dù diện 
tích rừng tăng lên nhưng chất lượng rừng giảm. 
Suy thoái rừng vẫn thường xuyên diễn ra, diện 
tích rừng suy thoái trong toàn tỉnh giai đoạn 
1995 - 2000 là 23.120,6 ha; giai đoạn 2000 – 
2005 là 64.910,6 ha; giai đoạn 2005 – 2010 là 
46.673,5 ha và giai đoạn 2010 – 2014 là 
76.806,0 ha. 
Các nguyên nhân dẫn đến mất rừng và suy 
thoái rừng giai đoạn 1995-2014: Chuyển đổi 
sang diện tích sản xuất nông nghiệp, giai đoạn 
1995-2010 là 3.372,4 ha và giai đoạn 2010-
2014 là 853,9 ha; Chuyển đổi mục đích sang 
rừng trồng kinh tế giai đoạn 1995-2010 là 
9.658,4ha và giai đoạn 2010 – 2014 là 
10.370ha; Chuyển đổi mục đích sang trồng 
Cao su là 4464,8ha; Do xây dựng thủy điện, 
với Thủy điện Hương Sơn là 93,3ha ở xã Sơn 
Kim 1 và Thủy điện Hố Hô là 384ha; Do khai 
thác rừng bao gồm: khai thác theo kế hoạch và 
khai thác trái phép; Do cháy rừng: Diện tích 
rừng bị cháy từ năm 2003 đến 2015 là 
662,31ha, bình quân mỗi năm mất rừng do 
cháy rừng khoảng trên 50 ha. 
Những áp lực đến tài nguyên rừng trong 
giai đoạn từ nay đến 2020: Tổng diện tích rừng 
sẽ bị mất đi trong thời gian tới do các quy 
hoạch như quy hoach sử dụng đất, quy hoạch 
phát triển cây cao su, quy hoạch giao thông. 
Những rào cản trong nâng cao chất lượng và 
diện tích rừng được đánh giá trên các khía 
cạnh: Phục hồi và nâng cao chất lượng rừng tự 
nhiên; quản lý rừng bền vững; phát triển rừng 
trồng. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bộ NN&PTNT, 2013. Kết quả kiểm kê rừng tỉnh 
Hà Tĩnh năm 2013. 
2. Nghị quyết số 08-NQ/TU ngày 19/05/2009 của 
Ban chấp hành Ðảng bộ tỉnh về nông nghiệp, nông dân, 
nông thôn Hà Tĩnh giai đoạn 2009-2015 và định hướng 
đến năm 2020. 
3. Nghị quyết số 33/2012/NQ-HĐND ngày 
19/07/2012 của HĐND tỉnh về việc thông qua Đề án 
quản lý, bảo vệ và phát triển rừng bền vững giai đoạn 
2012 - 2015, định hướng đến năm 2020. 
4. Quyết định số 3209/QÐ-UBND ngày 29/12/2006 
của UBND tỉnh Hà Tĩnh về việc phê duyệt kết quả quy 
hoạch 03 loại rừng; Quyết định số 3360/QÐ-UBND 
ngày 25/11/2008 và Quyết định số 1511/QÐ-UBND 
ngày 28/05/2012 của UBND tỉnh Hà Tĩnh về việc điều 
chỉnh kết quả quy hoạch 03 loại rừng. 
5. Quyết định số 176/QĐ-UBND ngày 16/01/2009 của 
UBND tỉnh về việc phê duyệt quy hoạch bảo vệ và phát 
triển rừng tỉnh Hà Tĩnh, giai đoạn 2008-2020. 
6. Quyết định số 2311/QĐ-UBND ngày 10/08/2012 
của UBND tỉnh Hà Tĩnh về việc phê duyệt đề án quản 
lý, bảo vệ và phát triển rừng bền vững tỉnh Hà Tĩnh giai 
đoạn 2012-2015 định hướng đến năm 2020. 
7. Trần Duy Rương, 2013. Đánh giá sinh trường và 
hiệu quả kinh tế của rừng keo ở Quảng Trị. Tạp chí 
Khoa học Lam nghiệp, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt 
Nam. 
8. Quyết định số 4045/QĐ-SNN ngày 07/10/2014 
của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về kế hoạch 
hành động tái cơ cấu ngành lâm nghiệp. 
9. UBND tỉnh Hà Tĩnh, 2015. Báo cáo công tác thực 
hiện Nghị quyết số 62/2013/QH13 ngày 10/11/2013 của 
Quốc hội và Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 18/02/2014 
của Chính phủ về tăng cường công tác quản lý quy 
hoạch, đầu tư xây dựng, vận hành khai thác công trình 
thủy điện. 
Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường 
 81TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 6-2016 
10. UBND tỉnh Hà Tĩnh, 2008. Bổ sung điều chỉnh 
Quy hoạch phát triển giao thông đến năm 2020. 
11. UBND tỉnh Hà Tĩnh, 2013. Điều chỉnh, bổ sung 
quy hoạch phát triển cây cao su đến năm 2020. 
12. UBND tỉnh Hà Tĩnh, 2014. Quy hoạch sử dụng 
đất tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2020. 
13. UBND tỉnh Hà Tĩnh, 2013. Báo cáo tổng hợp 
Quy hoạch điều chỉnh, bổ sung thăm dò, khai thác, sử 
dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường 
trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2020. 
ANALYZING CHARACTERISTICS AND DRIVERS 
OF FOREST CHANGES IN HA TINH PROVINCE, IN PERIOD OF 1995 - 2014 
La Nguyen Khang1, Nguyen Trung Thong2, 
Nguyen Xuan Giap3, Nguyen Xuan Vy4, Nguyen Xuan Hoan5 
1Vietnam National University of Forestry 
2,3FAO 
4UNREDD, Ha Tinh 
5The ODA Project Management Sectors of Agriculture and Rural Development in Ha Tinh Province 
SUMMARY 
This paper presents the results of the research on the characteristics of changes and drivers of deforestation, 
forest degradation and barriers to improve the quality and area of forest in Ha Tinh province. The study resutls 
shows that, in the period of 1995 – 2014, area of deforestation is 38,727.3ha, accounting for 17.6%; area of 
degraded natural forest is 81,478.5ha, accounting for 37% of total natural forest area in 1995. However, in this 
time, area of natural forest of Ha Tinh province increased 39,809.3ha due to reforestation. Thus, in 20 years, 
area of natural forest of Ha Tinh tends to increase (up to 1,082ha). The study also identifies the causes of 
deforestation, forest degradation and the main barriers to improve area and quality of forests in Ha Tinh 
province which include: transfering of poor natural forest to plantations and rubber forest; transfering and 
invading poor natural forests into agricultural area; influence of exploitation of natural forest degradation; 
activities of improving area and quality of natural forest did not meet the high efficiency. 
Keywords: Deforestation, drivers, forest changes, forest degradation, Ha Tinh, REDD+. 
Người phản biện : PGS.TS. Trần Văn Con 
Ngày nhận bài : 19/10/2016 
Ngày phản biện : 15/11/2016 
Ngày quyết định đăng : 28/11/2016 

File đính kèm:

  • pdfphan_tich_dac_diem_va_nguyen_nhan_dien_bien_tai_nguyen_rung.pdf