Phân tích đặc điểm nồng độ cortisol huyết tương ở bệnh nhân rối loạn trầm cảm tái diễn

Trầm cảm tái diễn là một rối loạn tâm thần hay gặp trong tâm thần học, có bệnh nguyên bệnh sinh chưa rõ

ràng. Nhiều nghiên cứu trên thế giới cho thấy cortisol có vai trò trong bệnh sinh của trầm cảm và trong điều trị

cũng như tiên lượng. Vì vậy, chúng tôi thực hiện phân tích nồng độ cortisol huyết tương ở bệnh nhân rối loạn

trầm cảm tái diễn điều trị nội trú tại Viện Sức khỏe Tâm thần. Nghiên cứu thực hiện trên 25 bệnh nhân được

chẩn đoán xác định rối loạn trầm cảm tái diễn theo tiêu chuẩn chẩn đoán của ICD - 10 (1992) điều trị nội trú tại

Viện Sức khỏe Tâm thần – Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 5/2020 đến tháng 8/2020. Nghiên cứu được thực hiện

theo phương pháp mô tả cắt ngang phân tích chùm ca bệnh. Kết quả thu được như sau: tỷ lệ nữ (72%) cao

hơn nam (28%), tuổi trung bình 42,08 ±14,44, cơ cấu chẩn đoán bệnh F33.1 (36%), F33.2 (36%), F33.3 (28%),

nồng độ cortisol tại các thời điểm T0, T1, T2 lúc 8h cao hơn lúc 20h. Nồng độ cortisol trung bình không có sự

khác biệt tại các thời điểm T0, T1, T2 với p > 0,05 và sự thay đổi triệu chứng trầm cảm đánh giá theo thang điểm

HDRS và BECK trước và sau điều trị có giảm có nghĩa thống kê với p = 0,00 (< 0,05).="" có="" sự="" khác="" biệt="" có="" ý="">

thống kê về nồng độ cortisol trung bình ở nhóm trầm cảm mức độ nặng với nhóm mức độ vừa tại thời điểm T0.

Tóm lại, nồng độ cortisol có sự khác biệt trước điều trị ở mức độ trầm cảm khác nhau, có thể có vai trò trong

tiên lượng bệnh. Cần nghiên cứu sâu hơn về mối liên quan giữa nồng độ cortisol và trầm cảm trong điều trị

pdf 7 trang phuongnguyen 240
Bạn đang xem tài liệu "Phân tích đặc điểm nồng độ cortisol huyết tương ở bệnh nhân rối loạn trầm cảm tái diễn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Phân tích đặc điểm nồng độ cortisol huyết tương ở bệnh nhân rối loạn trầm cảm tái diễn

Phân tích đặc điểm nồng độ cortisol huyết tương ở bệnh nhân rối loạn trầm cảm tái diễn
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
226 TCNCYH 132 (8) - 2020
Tác giả liên hệ: Vũ Sơn Tùng,
Bệnh viện Bạch Mai
Email: [email protected]
Ngày nhận: 13/09/2020
Ngày được chấp nhận: 20/10/2020
Trầm cảm là một rối loạn tâm thần hay gặp 
trong tâm thần học, được đặc trưng bởi sự ức 
chế toàn bộ các mặt hoạt động tâm thần. Theo 
tổ chức y tế thế giới tỷ lệ mắc trầm cảm trên 
dân số thế giới năm 2017 chiếm tới 4,4% và 
có xu hướng ngày càng tăng. Bên cạnh đó, rối 
loạn trầm cảm còn đứng đầu trong các nguyên 
nhân gây tàn tật cho con người tạo gánh nặng 
lớn cho cả các nước đang và đã phát triển.1 Mặt 
khác, nhiều nghiên cứu cho thấy càng nhiều 
giai đoạn trầm cảm tái diễn việc đáp ứng điều trị 
càng thấp. Stephan M. Stahl. (2013) cho rằng 
sau lần đầu điều trị tỷ lệ tái phát là 33%, sau 1 
lần tái lại, sau lần 2 là 50% và nếu tái lại lần 3 là 
70% tái diễn lại trầm cảm.2 
Trầm cảm tái diễn là một rối loạn thuộc nhóm 
nội sinh. Bệnh nguyên, bệnh sinh chưa rõ ràng. 
Trong đó, học thuyết liên quan đến stress được 
nhiều tác giả ủng hộ. Cortisol là hormon được bài 
tiết từ tuyến thượng thận, có vai trò sinh mạng đối 
với cơ thể, đặc biệt vai trò chống stress.3 Nghiên 
cứu của Bhagwagar Z. và cs (2004) về sự thay 
đổi nồng độ cortisol sau thức dậy ở bệnh nhân 
trầm cảm, nghiên cứu so sánh giữa nhóm đối 
tượng trầm cảm với nhóm chứng người khỏe 
mạnh cho thấy bệnh nhân trầm cảm tiết ra cao 
hơn khoảng 25% so với nhóm khỏe mạnh sau 
khi thức dây.4 Nghiên cứu của Piwowarska J. 
và cs (2009) đánh giá nồng độ cortisol ở bệnh 
nhân trầm cảm điển hình sau liệu trình điều trị 
PHÂN TÍCH ĐẶC ĐIỂM NỒNG ĐỘ CORTISOL HUYẾT TƯƠNG 
Ở BỆNH NHÂN RỐI LOẠN TRẦM CẢM TÁI DIỄN
Vũ Sơn Tùng1, , Nguyễn Văn Tuấn2, Eric Hahn3
1 Bệnh viện Bạch Mai, 
2 Trường Đại học Y Hà Nội, 
3 Đại học Charite
Trầm cảm tái diễn là một rối loạn tâm thần hay gặp trong tâm thần học, có bệnh nguyên bệnh sinh chưa rõ 
ràng. Nhiều nghiên cứu trên thế giới cho thấy cortisol có vai trò trong bệnh sinh của trầm cảm và trong điều trị 
cũng như tiên lượng. Vì vậy, chúng tôi thực hiện phân tích nồng độ cortisol huyết tương ở bệnh nhân rối loạn 
trầm cảm tái diễn điều trị nội trú tại Viện Sức khỏe Tâm thần. Nghiên cứu thực hiện trên 25 bệnh nhân được 
chẩn đoán xác định rối loạn trầm cảm tái diễn theo tiêu chuẩn chẩn đoán của ICD - 10 (1992) điều trị nội trú tại 
Viện Sức khỏe Tâm thần – Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 5/2020 đến tháng 8/2020. Nghiên cứu được thực hiện 
theo phương pháp mô tả cắt ngang phân tích chùm ca bệnh. Kết quả thu được như sau: tỷ lệ nữ (72%) cao 
hơn nam (28%), tuổi trung bình 42,08 ±14,44, cơ cấu chẩn đoán bệnh F33.1 (36%), F33.2 (36%), F33.3 (28%), 
nồng độ cortisol tại các thời điểm T0, T1, T2 lúc 8h cao hơn lúc 20h. Nồng độ cortisol trung bình không có sự 
khác biệt tại các thời điểm T0, T1, T2 với p > 0,05 và sự thay đổi triệu chứng trầm cảm đánh giá theo thang điểm 
HDRS và BECK trước và sau điều trị có giảm có nghĩa thống kê với p = 0,00 (< 0,05). Có sự khác biệt có ý nghĩa 
thống kê về nồng độ cortisol trung bình ở nhóm trầm cảm mức độ nặng với nhóm mức độ vừa tại thời điểm T0. 
Tóm lại, nồng độ cortisol có sự khác biệt trước điều trị ở mức độ trầm cảm khác nhau, có thể có vai trò trong 
tiên lượng bệnh. Cần nghiên cứu sâu hơn về mối liên quan giữa nồng độ cortisol và trầm cảm trong điều trị.
Từ khóa: rối loạn trầm cảm tái diễn, nồng độ cortisol.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
227TCNCYH 132 (8) - 2020
bằng clomipramine, kết quả đa số các bệnh 
nhân có tăng nồng độ cortisol trước điều trị, hầu 
hết các bệnh nhân đạt liều điều trị clomipramine 
có trầm cảm giảm đáng kể trên thang HDRS.5
Trên thế giới, có nhiều nghiên cứu đối với rối 
loạn trầm cảm tái diễn về đặc điểm lâm sàng, 
các yếu tố liên quan và vai trò của cortisol đối 
với trầm cảm trong điều trị, tiên lượng cũng 
như dự phòng tái phát, tái diễn trầm cảm. Tuy 
nhiên, tại Việt Nam các nghiên cứu này còn hạn 
chế, chưa đầy đủ, đặc biệt chưa có nghiên cứu 
chuyên sâu về vai trò của cortisol trong trầm 
cảm. Chính vì những lý do này, chúng tôi thực 
hiện nghiên cứu “Phân tích đặc điểm nồng độ 
cortisol huyết tương ở bệnh nhân rối loạn trầm 
cảm tái diễn điều trị nội trú tại Viện Sức khỏe 
Tâm thần”. 
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. Đối tượng
Có 25 bệnh nhân được chẩn đoán xác định 
rối loạn trầm cảm tái diễn theo tiêu chuẩn chẩn 
đoán của ICD - 10 (1992) điều trị nội trú tại Viện 
Sức khỏe Tâm thần – Bệnh viện Bạch Mai từ 
tháng 5/2020 đến tháng 8/2020. Loại trừ người 
bệnh trong các trường hợp: Không đồng ý tham 
gia tham gia nghiên cứu, các bệnh lý nội tiết 
gây cường/suy vỏ thượng thận, bệnh lí tuyến 
giáp.
2. Phương pháp
Nghiên cứu được thực hiện theo phương 
pháp mô tả cắt ngang phân tích chùm ca bệnh. 
Nghiên cứu được thực hiện qua các bước:
Bước 1: Lựa chọn người bệnh
+ Các người bệnh được chẩn đoán trầm 
cảm tái diễn bởi các bác sĩ bệnh phòng được 
lựa chọn làm đối tượng tham gia nghiên cứu. 
Bước 2: Thu thập số liệu lúc bệnh nhân vào 
viện
+ Sau khi xác định chẩn đoán cho người 
bệnh, nghiên cứu viên tiến hành thu thập các số 
liệu theo mẫu bệnh án nghiên cứu thông qua bệnh 
nhân và người nhà.
Bước 3: Thu thập số liệu cận lâm sàng ở các 
thời điểm T0, T1, T2
+ Tại các thời điểm T0 (sau khi bệnh nhân 
nhập viện, riêng đối với bệnh nhân vào thứ 6 thì 
làm vào thứ 2 tuần kế tiếp), T1 (sau 2 tuần), T2 
(sau 4 tuần so với T0). Các thời điểm T0, T1, 
T2 có thể ± 01 ngày, nghiên cứu viên thu thập 
các số liệu.
Làm thang đánh giá trắc nghiệm tâm lí và 
thu thập kết quả
Xét nghiệm cortisol tại các thời điểm trên, 
các thời điểm T0, T1, T2 đều làm cortisol lúc 8h 
và 20h (± 30 phút) 
+ Các biến số nghiên cứu: Giới, tuổi, nghề 
nghiệp, trình độ học vấn, tình trạng hôn nhân. 
Nồng độ Cortisol ở các thời điểm, sự thay đổi 
nồng độ trong ngày, trong quá trình điều trị và với 
các thang trắc nghiệm tâm lí.
3. Xử lý số liệu
Các số liệu thu thập được trong nghiên cứu 
này được nhập và xử lý bằng phần mềm SPSS 
16.0.
4. Đạo đức nghiên cứu
Nghiên cứu là 1 phần của đề tài “Nghiên 
cứu đặc điểm lâm sàng và nồng độ Cortisol 
huyết tương ở bệnh nhân rối loạn trầm cảm tái 
diễn” đã được Hội đồng đạo đức của Trường 
Đại học Y Hà Nội phê duyệt. Số 65/GCN - 
HĐĐĐNCYSH - ĐHYHN vào ngày 16/04/2020.
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
228 TCNCYH 132 (8) - 2020
III. KẾT QUẢ
1. Đặc điểm chung của nhóm đối tượng nghiên cứu
Bảng 1. Đặc điểm chung của nhóm đối tượng (N = 25)
Đặc điểm chung Số lượng (n) Tỷ lệ (%)
Giới
Nam 7 28,0
Nữ 18 72,0
Trình độ học vấn
Không biết chữ 1 4,0
Cấp 1 1 4,0
Cấp 2 6 24,0
Cấp 3 8 32,0
Trung cấp - cao đẳng 5 20,0
Đại học - sau đại học 4 16,0
Tình trạng hôn nhân
Đã kết hôn, có gia đình 19 76,0
Độc thân 2 8,0
Ly hôn 3 12,0
Góa 1 4,0
Chẩn đoán hiện tại
F33.1 9 36,0
F33.2 9 36,0
F33.3 7 28,0
Tuổi
Trung bình 42,08 ±14,44
Cao nhất 71
Thấp nhất 20
 - Về giới, đa số đối tượng nghiên cứu là nữ chiếm 72,0%, với tỷ lệ nữ/nam xấp xỉ 2,5.
 - Về tuổi, phân bố ở nhiều lứa tuổi với thấp nhất là 20, cao nhất là 71, tuổi trung bình là 42,08 
±14,44 tuổi.
 - Hầu hết các đối tượng có trình độ học vấn từ cấp 3 trở lên chiếm 68%, trong đó học đến cấp 3 
(32%), trung cấp - cao đẳng (20%) và đại học - sau đại học (16%).
 - Về tình trạng hôn nhân, chủ yếu là đã kết, có gia đình với 76,0%. Trong khi tỷ lệ Góa chiếm 
4%, độc thân 8%.
 - Cơ cấu chẩn đoán bệnh với F33.1 và F33.2 hay gặp hơn với 36,0%, F33.3 chiếm 28,0%.
2. Đặc điểm nồng độ cortisol ở bệnh nhân trầm cảm tái diễn
Bảng 2. Nồng độ cortisol tại các thời điểm điều trị
Nồng độ 
cortisol
T0 T1 T2
Lúc 8h Lúc 20h Lúc 8h Lúc 20h Lúc 8h Lúc 20h
Cao nhất 572,4 447,4 542,8 380,9 654,4 331,6
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
229TCNCYH 132 (8) - 2020
Nồng độ 
cortisol
T0 T1 T2
Lúc 8h Lúc 20h Lúc 8h Lúc 20h Lúc 8h Lúc 20h
Thấp nhất 134,3 19,0 62,3 13,9 136,5 31,9
Giá trị trung 
bình ước 
lượng 
278,95 ± 
111,39
158,1 ± 
117,83
277,93 ± 
127,26
92,41 
±80,23
280,48 ± 
109,64
108,93 ± 
81,43
Tại các thời điểm T0, T1, T2, Cortisol tại thời điểm lúc 8h cao hơn đáng kể so với cortisol tại thời 
điểm 20h.
2. Sự thay đổi nồng độ cortisol trung bình trong ngày và thang đánh giá trầm cảm HDRS, 
BECK qua các thời điểm
Bảng 3. Sự thay đổi nồng độ cortisol trung bình trong ngày và thang đánh giá trầm cảm 
HDRS, BECK qua các thời điểm.
T0 T1 T2 p
Nồng độ Cortisol trung bình 218,52 ± 92,45 185,17 ± 90,74 194,71 ± 80,64 0,283 
HDRS 21,15 ± 6,64 17,5 ± 1,11 12,96 ± 8,94 < 0,001
BECK 30,15 ± 1,39 18,65 ± 1,5 13,23 ± 1,25 < 0,001
Nồng độ cortisol trung bình trong ngày có xu hướng giảm qua các thời điểm sau điều trị, tuy nhiên 
sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê, với p = 0,283 > 0,05.
Sự thay đổi triệu chứng trầm cảm đánh giá theo thang điểm HDRS và BECK trước và sau điều 
trị có giảm có nghĩa thống kê với p < 0,001
Bảng 4. Sự thay đổi nồng độ cortisol theo mức độ trầm cảm
Mức độ trầm cảm
Nồng độ Cortisol
 trung bình tại thời điểm
Vừa Nặng p
T0 165,64 ± 82,37 251,58 ± 84,51 0,019 
T1 160,67 ± 54,80 200,49 ± 106,17 0,221 > 0,05
T2 171,14 ± 56,10 209,43 ± 91,36 0,98 > 0,05
Nồng độ cortisol trung bình tại thời điểm T0 ở nhóm trầm cảm mức độ nặng (251,58 ± 84,51) cao 
hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm trầm cảm mức độ vừa (165,64 ± 82,37), với p = 0,019 ( < 0,05).
Bên cạnh đó, tại các thời điểm sau điều trị T1, T2 Nồng độ cortisol trung bình của nhóm trầm cảm 
mức độ nặng không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê so với nhóm trầm cảm mức độ vừa với p 
> 0,05.
IV. BÀN LUẬN 
Về đặc điểm chung của nhóm đói tượng, nghiên cứu của chúng tôi chỉ ra rằng giới nữ chiếm đa 
số trong nghiên cứu với 72,0%, tuổi trung bình trong nhóm là 42,08 ±14,44, gặp ở nhiều lứa từ trẻ 
tuổi (20) đến người cao tuổi (71 tuổi), kèm theo đa số nhóm đối tượng có trình độ học vấn trên cấp 
3, hầu hết đã có gia đình. Bên cạnh đó, phân bố chẩn đoán trầm cảm với chẩn đoám F33.1 và F33.2 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
230 TCNCYH 132 (8) - 2020
tương ứng 36%. Về tuổi và giới, nghiên cứu 
của chúng tôi phù hợp với các y văn trên thế 
giới và trong nước với tỷ lệ mắc trầm cảm tái 
diễn ở nữ giới cao hơn so với nam giới 1,5 đến 
3 lần và hay gặp quanh lứa tuổi 50.6,7 Nghiên 
cứu chúng tôi cũng cho kết quả tương đồng với 
nghiên cứu của Jang S.H. và cs (2011) về các 
triệu chứng trầm cảm của thang điểm đánh giá 
trầm cảm ở bệnh nhân rối loạn trầm cảm tại 
Hàn Quốc: Nghiên cứu CRESCEND cho thấy 
tỷ lệ đã kết hôn chiếm tỷ lệ nhiều nhất với ở 
nam 57,8% và nữ 66,8%, ly hôn thấp nhất với ở 
nam chỉ 8,3%, nữ 17,6%. Bên cạnh đó, phân bố 
chẩn đoán trong nghiên cứu trong đó trầm cảm 
nặng không có triệu chứng loạn thần chiếm tỷ 
lệ cao nhất với 82,39% ở nam và 76,57% ở nữ, 
chung 80,9%.8 1,183 patients, diagnosed with 
major depressive disorder (psychotic or non - 
psychotic 
Về đặc điểm nồng độ cortisol trong trầm 
cảm, nghiên cứu của chúng tôi nhận thấy tại 
các thời điểm T0, T1, T2 Cortisol tại thời điểm 
lúc 8h cao hơn đáng kể so với cortisol tại thời 
điểm 20h. Sinh lý về hormone tuyến thượng 
thận cho thấy, cortisol được bài tiết hằng ngày 
từng đợt theo nhịp tiết ACTH, trong đó nồng 
độ cortisol đạt cao nhất vào lúc 6 - 8 giờ sáng, 
sau đó giảm dần và đạt thấp nhất tại thời điểm 
23h đêm rồi tăng dần.9 Chính điều này, giải 
thích cho nồng độ cortisol 8h cao hơn lúc 20h. 
Bên cạnh đó, chúng tôi nhận thấy rằng nồng 
độ cortisol trung bình trong ngày có xu hướng 
giảm qua các thời điểm sau điều trị, tuy nhiên 
sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê, 
với p = 0,283 > 0,05 và sự thay đổi triệu chứng 
trầm cảm đánh giá theo thang điểm HDRS, 
BECK trước và sau điều trị có giảm có nghĩa 
thống kê với p < 0,001. Piwowarska J. và cs 
(2009) khi nghiên cứu về nồng độ cortisol huyết 
thanh ở bệnh nhân rối loạn trầm cảm sau liệu 
trình điều trị bằng clomipramine cho thấy nồng 
độ cortisol trung bình ở thời điểm vào viện là 
234,24 ± 122,02 nmol/l, sau 2 tuần điều trị là 
220,73 ± 180,08 nmol/l, sau 4 tuần điều trị 
212,04 ± 162,51 nmol/l và sau 6 tuần điều trị 
140,72 ± 135,45 nmol/l, sự giảm này có ý nghĩa 
thống kê với p = 0,0462. Cùng với sự giảm 
nồng độ cortisol, có sự giảm thang điểm HDRS 
thông qua tỷ lệ giảm thang điểm sau 2 tuần điều 
trị là 17,58 %, sau 4 tuần là 35,07% đến tuần 
thứ 8 là 72,57%.5 Nghiên cứu của chúng tôi có 
sự tương đồng về sự giảm thang điểm đánh giá 
trầm cảm HDRS, nhưng có sự khác biệt về sự 
thay đổi độ cortisol. Điều này có thể giải thích 
do nghiên cứu của tác giả Piwowarska J. thực 
hiện trên cả đối tượng rối loạn trầm cảm đơn 
cực và trầm cảm lưỡng cực và liệu trình điều 
trị theo dõi tới 8 tuần. Nghiên cứu của chúng 
tôi có kết quả tương đồng với Burgese D.F., 
Bassitt D.P. (2015) khi nghiên cứu sự biến đổi 
nồng độ cortisol huyết thanh ở bệnh nhân trầm 
cảm sau điều trị liệu pháp sốc điện 2 bên chỉ 
ra rằng nồng độ cortisol lúc vào ở nhóm bệnh 
nhân trầm cảm cao hơn có ý nghĩa thống kê so 
với nhóm chứng (p = 0,008), theo dõi sau 8 liệu 
trình sốc điện nhìn chung không có sự khác biệt 
về nồng độ cortisol huyết thanh với p > 0,05, 
nhưng có sự giảm rõ rệt có ý nghĩa thống kê 
các triệu chứng trầm cảm đánh giá qua thang 
điểm BECK sau điều trị với p = 0,003 ( < 0,05).10 
Chúng tôi nhận thấy nồng độ cortisol trung bình 
tại thời điểm T0 ở nhóm trầm cảm mức độ nặng 
(251,58 ± 84,51) cao hơn có ý nghĩa thống kê 
so với nhóm trầm cảm mức độ vừa (165,64 ± 
82,37), với p = 0,019 ( < 0,05). Bên cạnh đó, 
tại các thời điểm sau điều trị T1, T2 Nồng độ 
cortisol trung bình của nhóm trầm cảm mức độ 
nặng không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê 
so với nhóm trầm cảm mức độ vừa với p > 0,05. 
Nghiên cứu của chúng tôi có sự khác biệt tại 
thời điểm T0 với nghiên cứu của Nguyễn Hữu 
Thiện và cộng sự (2019) về nồng độ cortisol 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
231TCNCYH 132 (8) - 2020
huyết tương ở bệnh nhân trầm cảm điển hình 
cho thấy nồng độ cortisol trung bình buổi sáng 
không có sự khác biệt ở các mức độ trầm cảm 
(nhẹ, vừa, nặng) với p > 0,05, tuy nhiên không 
có khác biệt ở thời điểm sau điều trị.11 Sự khác 
biệt này có thể giải thích do nghiên cứu của tác 
giả này trên nhóm đối tượng bao gồm cả giai 
đoạn trầm cảm và trầm cảm tái diễn theo ICD, 
thêm vào đó do nghiên cứu của chúng tôi trên 
cỡ mẫu nhỏ chưa đại diện cho quần thể.
V. KẾT LUẬN
Nghiên cứu thực hiện trên 25 đối tượng thỏa 
mãn tiêu chuẩn chẩn đoán rối loạn trầm cảm 
tái diễn theo tiêu chuẩn ICD - 10 (1992) điều 
trị tại Viện Sức khỏe Tâm thần, theo dõi tại các 
thời điểm T0 (lúc vào viện), T1 (sau 2 tuần điều 
trị), T2 (sau 4 tuần điều trị), chúng tôi đưa ra 
kết luận sau: tỷ lệ mắc bệnh ở nữ (72%) cao 
hơn nam (28%), tuổi trung bình đối tượng 42,08 
±14,44 tuổi. Theo dõi trước và sau điều trị cho 
thấy nồng độ cortisol trung bình không có sự 
khác biệt có ý nghĩa thống kê qua các thời điểm 
T0, T1, T2. Nồng độ cortisol trung bình tại thời 
điểm T0 của nhóm trầm cảm mức độ nặng cao 
hơn có ý nghĩa thống kê với nhóm trầm cảm 
mức độ vừa (p = 0,019 < 0,05). Tại các thời 
điểm T1 và T2 không thấy có sự khác biệt nồng 
độ cortisol giữa 2 nhóm này (p > 0,05).
Lời cảm ơn
Chúng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến Viện 
Sức khoẻ Tâm thần – Bệnh viện Bạch Mai đã 
cho phép và tạo điều kiện chúng tôi được thực 
hiện đề tài này. 
Chúng tôi xin cam đoan các số liệu và thông 
tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác, 
trung thực và khách quan. Các dữ liệu này là do 
chính chúng tôi nghiên cứu và không sao chép, 
lặp lại các nghiên cứu khác tại Việt Nam.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. World Health Organization. Depression 
and Other Common Mental Disorders - Global 
Health Estimates. Geneva, Switzerland; 2017.
2. Stephan M. Stahl. Mood Disorders. 
In: Stahl’s Essential Psychopharmacology 
Neuroscientific Basis and Practical Application. 
4th ed. United States of America: Cambridge 
University Press; 2013:237 - 284.
3. Shane F.D., Tanya M.G. Cortisol. In: 
Clinical Veterinary Advisor. Elsevier; 2012:922 
- 923. doi:10.1016/B978 - 1 - 4160 - 9979 - 
6.00379 - 2
4. Bhagwagar Z, Hafizi S, Cowen PJ. 
Increased salivary cortisol after waking 
in depression. Psychopharmacology. 
2005;182(1):54 - 57. doi:10.1007/s00213 - 005 
- 0062 - z
5. Piwowarska J, Wrzosek M, Radziwoń - 
Zaleska M, et al. Serum cortisol concentration 
in patients with major depression after treatment 
with clomipramine. Pharmacological Reports. 
2009;61(4):604 - 611. doi:10.1016/S1734 - 
1140(09)70112 - 4
6. Hagop S. Akiskal, John R. Kelsoe, 
Tiffany A. Greenwood, Kaplan James Sadock, 
Virgina alcott sadock. Mood Disorders. In: 
Kaplan & Sadock’s Comprehensive Textbook 
of Psychiatry. Vol 1. 10th ed. Wolters Kluwer; 
2017:3984 - 4291.
7. Trần Hữu Bình. Giai Đoạn Trầm Cảm, 
Giáo Trình Bệnh Học Tâm Thần. Bộ môn tâm 
thần Đại học Y Hà Nội: Nhà xuất bản Y học; 
2016.
8. Jang S - H, Park Y - N, Jae Y - M, et al. 
The Symptom Frequency Characteristics of the 
Hamilton Depression Rating Scale and Possible 
Symptom Clusters of Depressive Disorders 
in Korea: The CRESCEND Study. Psychiatry 
Investigation. 2011;8(4):312. doi:10.4306/
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
232 TCNCYH 132 (8) - 2020
pi.2011.8.4.312
9. Phạm Thị Minh Đức. Tuyến thượng thận. 
In: Sinh Lý Học. Vol 2. Trường đại học y Hà Nội: 
Nhà xuất bản Y học; 2006:88.
10. Burgese DF, Bassitt DP. Variation 
of plasma cortisol levels in patients with 
depression after treatment with bilateral 
electroconvulsive therapy. Trends in Psychiatry 
and Psychotherapy. 2015;37(1):27 - 36. 
doi:10.1590/2237 - 6089 - 2014 - 0031
11. Nguyễn Hữu Thiện. Nồng độ cortisol 
huyết tương ở bệnh nhân rối loạn trầm cảm 
điển hình. Luận văn bác sĩ nội trú. Học viện 
Quân Y. 2019.
Summary
ANALYZING THE CHARACTERISTICS OF PLASMA CORTISOL 
LEVELS IN PATIENTS WITH RECURRENT DEPRESSIVE 
DISORDERS
Recurrent depressive disorder is a common psychiatric disorder with an unclear etiology. Many 
studies in the world show that cortisol has a role in the pathogenesis of depression and in its treatment 
and prognosis. Therefore, we analyze plasma cortisol concentrations in patients with recurrent 
depressive disorder at the National Institute of Mental Health. The study was conducted on 25 patients 
diagnosed with recurrent depressive disorder according to ICD - 10 (1992) diagnostic criteria at the 
Institute of Mental Health - Bach Mai Hospital from May 2020 to August 2020. Excluded the patient in the 
following cases: Do not agree to participate in the study, endocrine diseases causing adreno - cortical 
disturbance and thyroid disease. The study was conducted according to the method of descriptive 
cross - section and analysis of a cluster cases. The study results showed a higher proportion of women 
(72%) than men (28%), mean age 42.08 ± 14.44, diagnostic proportion of F33.1 (36%), F33.2 (36%), 
F33.3 (28%), cortisol concentration at the time T0, T1, T2 at 8 am is higher than at 8 pm. Average 
cortisol concentrations did not differ at the time T0, T1, T2 with p > 0.05 and the change in depressive 
symptoms assessed by the HDRS and BDI scores before and after treatment had a significant 
decrease, with p = 0.000 ( < 0.05). There was a statistically significant difference in average cortisol 
levels in the severe depression group and the moderate depression group at T0. In summary, Pre - 
treatment variation in cortisol levels with varying degrees of depression may have a role in prognosis. 
Further research is needed on the relationship between cortisol levels and depression in treatment. 
Keywords: recurrent depressive disorder, cortisol concentration in recurrent depressive 
disorder

File đính kèm:

  • pdfphan_tich_dac_diem_nong_do_cortisol_huyet_tuong_o_benh_nhan.pdf