Phân tích đa hình một số gene liên quan đến tính trạng sinh sản của đàn lợn móng cái bố mẹ phục vụ cho công tác chọn giống

TÓM TẮT

Việc nghiên cứu để cải tạo giống vật nuôi nhằm mục đích cải thiện những tính trạng không mong

muốn, duy trì và bảo tồn những tính trạng quý rất cần thiết. Để khắc phục nhược điểm của phương

pháp chọn lọc truyền thống, các nhà khoa học đã ứng dụng kĩ thuật di truyền vào nghiên cứu của

mình để tìm ra những chỉ thị di truyền liên quan tới tính trạng mong muốn ở vật nuôi. Đề tài

nghiên cứu trên 80 cá thể lợn Móng Cái nuôi tại Hải Phòng với mục tiêu: khảo sát đa hình các

gene ESR, BF, FUT1, RNF4 liên quan đến tính trạng sinh sản ở đàn lợn Móng Cái bố mẹ; xác

định tần số alen và tần số kiểu gene của gene ESR, BF, FUT1, RNF4 để đánh giá ảnh hưởng của

các alen và kiểu gene đến tính trạng sinh sản phục vụ cho công tác chọn giống. Đề tài sử dụng kỹ

thuật PCR – RFLP. Kết quả nghiên cứu thu được sự đa hình của gene ESR, BF, RNF4 và không

tìm thấy sự đa hình ở gene FUT1.

pdf 6 trang phuongnguyen 5920
Bạn đang xem tài liệu "Phân tích đa hình một số gene liên quan đến tính trạng sinh sản của đàn lợn móng cái bố mẹ phục vụ cho công tác chọn giống", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Phân tích đa hình một số gene liên quan đến tính trạng sinh sản của đàn lợn móng cái bố mẹ phục vụ cho công tác chọn giống

Phân tích đa hình một số gene liên quan đến tính trạng sinh sản của đàn lợn móng cái bố mẹ phục vụ cho công tác chọn giống
 ISSN: 1859-2171 
e-ISSN: 2615-9562 
TNU Journal of Science and Technology 202(09): 227 - 232 
 Email: jst@tnu.edu.vn 227 
PHÂN TÍCH ĐA HÌNH MỘT SỐ GENE 
LIÊN QUAN ĐẾN TÍNH TRẠNG SINH SẢN CỦA ĐÀN LỢN 
MÓNG CÁI BỐ MẸ PHỤC VỤ CHO CÔNG TÁC CHỌN GIỐNG 
Đặng Thị Hương Hà1*, Vũ Thị Phương Ngoan1, Phó Thị Thúy Hằng2 
1Trường Đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương 
2Trường Đại học Y Dược – ĐH Thái Nguyên 
TÓM TẮT 
Việc nghiên cứu để cải tạo giống vật nuôi nhằm mục đích cải thiện những tính trạng không mong 
muốn, duy trì và bảo tồn những tính trạng quý rất cần thiết. Để khắc phục nhược điểm của phương 
pháp chọn lọc truyền thống, các nhà khoa học đã ứng dụng kĩ thuật di truyền vào nghiên cứu của 
mình để tìm ra những chỉ thị di truyền liên quan tới tính trạng mong muốn ở vật nuôi. Đề tài 
nghiên cứu trên 80 cá thể lợn Móng Cái nuôi tại Hải Phòng với mục tiêu: khảo sát đa hình các 
gene ESR, BF, FUT1, RNF4 liên quan đến tính trạng sinh sản ở đàn lợn Móng Cái bố mẹ; xác 
định tần số alen và tần số kiểu gene của gene ESR, BF, FUT1, RNF4 để đánh giá ảnh hưởng của 
các alen và kiểu gene đến tính trạng sinh sản phục vụ cho công tác chọn giống. Đề tài sử dụng kỹ 
thuật PCR – RFLP. Kết quả nghiên cứu thu được sự đa hình của gene ESR, BF, RNF4 và không 
tìm thấy sự đa hình ở gene FUT1. 
Từ khoá: Chỉ thị di truyền; lợn Móng Cái; đa hình;sinh sản; tính trạng 
Ngày nhận bài: 17/5/2019; Ngày hoàn thiện: 29/7/2019; Ngày đăng: 30/7/2019 
POLYMORPHIC ANALYSIS OF SOME GENES RELATED TO 
REPRODUCTIVE TRAITS OF MONG CAI PIG PARENTS TO 
 SERVE THE WORK OF SELECTED BREEDS. 
Dang Thi Huong Ha
1*
, Vu Thi Phuong Ngoan
1
, Pho Thi Thuy Hang
2
1Hai Duong Medical Technical University, 
2University of Medicine and Pharmacy - TNU 
ABSTRACT 
It is necessary to study on livestock breeds for the purpose of improving undesirable traits, 
maintaining and preserving the precious essential traits. In order to overcome the drawbacks of 
traditional selective methods, scientists have genetically engineered applications in their research 
to find out the genetic indication related to the desired traits in livestock. This study was carried 
out on 80 individuals of Mong Cai pigs raised in Hai Phong to survey genes polymorphism ESR, 
BF, FUT1, RNF4 related to reproductive traits in Mong Cai pig parents; determine the frequency 
of alleles and gene type frequency of gene ESR, BF, FUT1 RNF4 to assess the impact of the 
alleles and genotypes to reproductive trait serves for selecting breeds. The research used PCR-
RFLP techniques. The study found out the polymorphism of the gene ESR, BF, RNF4 and did not 
find the polymorphism in gene FUT1. 
Keywords: Genetic indication; Mong Cai pigs; polymorphism; reproductive; traits 
Received: 17/5/2019; Revised: 29/7/2019; Published: 30/7/2019 
* Corresponding author. Email: haphuong0206@gmail.com 
Đặng Thị Hương Hà và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 202(09): 227 - 232 
 Email: jst@tnu.edu.vn 228 
1. Đặt vấn đề 
Gene ESR, FUT1, BF, RNF4 có liên kết với 
tính trạng sinh sản ở lợn như: Kích thước lứa 
đẻ (số con sơ sinh trên lứa), số con sơ sinh 
sống, số lứa đẻ trong năm 
Gene ESR (Oestrogenreceptor gene): Mã hoá 
cho thụ thể oestrogen cần thiết cho chức năng 
sinh sản, hoạt động sinh dục. Gene FUT1 
( Fucosyltransferase 1 gene): Được xem là 
một gene có tiềm năng liên quan nhiều đến 
tính trạng sinh sản ở lợn, đặc biệt là số con sơ 
sinh và sơ sinh sống. Gene BF (Properdin 
gene): đóng vai trò quan trọng trong phát triển 
biểu mô tử cung. Gene RNF4 (The ring finger 
protein 4 gene): Đóng vai trò phát triển tế bào 
mầm của bào thai và quá trình chín của tế bào 
granulosa. 
Hiện nay, trên thế giới cũng như ở Việt Nam 
đã có nhiều công trình nghiên cứu về chỉ thị 
di truyền liên quan tới tính trạng sinh sản ở 
lợn. Nguyễn Đăng Vang và cs (2005) [1] đã 
sử dụng kỹ thuật PCR-RFLP phân tích đa 
hình gen của các giống lợn cho thấy ở gene 
ESR kiểu gene BB có số con sơ sinh/lứa cao 
hơn kiểu gene AA. Rothschild và cs (1996) 
[2] phân tích đa hình gene ESR của lợn cho 
thấy kiểu gene BB có số con sinh ra và số con 
sống sót cao hơn kiểu gene AA. Short và cs 
(1997) [3] nghiên cứu ảnh hưởng của các 
locus gene ESR đến các tính trạng sinh sản và 
sản xuất của các dòng lợn thương phẩm cho 
biết có mối liên quan của tổng số con sơ sinh 
và số con sơ sinh sống với các alen có lợi của 
gene ESR. 
Việc phân tích đa hình các gene liên quan đến 
tính trạng sinh sản giúp cho việc chọn giống 
được tốt hơn nên chúng tôi thực hiện: “phân 
tích đa hình một số gen liên quan đến tính 
trạng sinh sản của đàn lợn Móng Cái bố mẹ 
phục vụ cho công tác chọn giống”. 
2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 
2.1. Đối tượng nghiên cứu 
Nghiên cứu được tiến hành trên tổng số 80 cá 
thể lợn Móng Cái được nuôi tại trại giống 
Tràng Duệ - Hải Phòng. 
2.2. Phương pháp nghiên cứu 
2.2.1. Lấy mẫu mô 
Mẫu mô tai lợn được bảo quản trong cồn tuyệt 
đối và cất trong tủ lạnh -20oC đến khi sử dụng. 
2.2.2. Tách chiết và tinh sạch DNA 
DNA được tách chiết từ mẫu mô tai lợn bằng 
kit của hãng Bio Neer. 
2.2.3. Kiểm tra chất lượng DNA 
Chất lượng DNA được kiểm tra độ tinh sạch 
bằng máy đo quang phổ Biomate của hãng 
Thermo ở bước sóng 260 nm và 280 nm 
2.2.4. Phản ứng PCR 
Thành phần của phản ứng PCR gồm: Đệm 
(buffer), enzyme Taq – polymerase, Mg2+, 
dNTP, nước tinh khiết, mồi (primer) và DNA 
khuôn. Tổng thể tích hỗn hợp cho mỗi phản 
ứng là 25 µl. 
2.2.5. Phản ứng PCR - RFLP 
Sản phẩm PCR nhân đoạn gene ESR, FUT1, 
BF, RNF4 thu được sau phản ứng PCR sẽ 
được cắt bởi enzyme giới hạn đặc hiệu đối với 
từng gene tương ứng PvuII, Hin6I, SmaI, SacI. 
Các thành phần của phản ứng cắt enzyme: 
dung dịch đệm Tango, nước tinh khiết, enzyme 
giới hạn và sản phẩm PCR. Tổng thể tích cho 
mỗi phản ứng cắt là 15 µl. Phản ứng cắt được 
ủ qua đêm ở nhiệt độ 37oC. 
Sau khi cắt sản phẩm PCR bằng enzyme giới 
hạn, kích thước các đoạn DNA được xác định 
bằng phương pháp điện di trên gel agarose 
1,5% với điện thế 60 V trong 65 phút trên hệ 
đệm TBE 1X. 
2.2.6. Tần số kiểu gene và tần số alen 
Tần số kiểu gene trong quẩn thể được tính 
theo công thức: 
Tần số alen A, kí hiệu f(A) được tính theo 
công thức: 
Tần 
số 
kiểu 
gene 
X 100 
Số cá thể mang kiểu gen tương 
ứng 
Tổng số cá thể trong 
quần thể 
= 
Đặng Thị Hương Hà và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 202(09): 227 - 232 
 Email: jst@tnu.edu.vn 229 
f(A) = f(AA) + ½ f(AB) + ½ f(AC) + + ½ f(AN) 
Trong đó: f(AA) là tần số xuất hiện kiểu gene 
đồng hợp tử alen A trong quần thể. 
f(AB).f(AN) là tần số xuất hiện các kiểu 
gene dị hợp của alen A với các alen khác. 
3. Kết quả và thảo luận 
3.1. Tách chiết DNA 
Bảng 1. Tỷ số OD260nm/OD280nm và nồng độ DNA 
Ký hiệu mẫu 
nghiên cứu 
Tỉ số OD-
260nm/OD280nm 
Nồng độ 
DNA 
(ng/µl) 
2 1,94 30,7 
12 1,91 36,1 
20 1,80 32,5 
28 1,88 27,6 
37 1,97 32,8 
48 1,92 32,5 
59 1,94 26,6 
66 1,99 29,6 
80 1,98 25,1 
102 1,92 33,2 
Trung bình 1,92 30,6 
Sau khi lấy ngẫu nhiên 10 mẫu để tách chiết 
DNA, kiểm tra độ tinh sạch và ước lượng 
hàm lượng DNA bằng máy đo mật độ quang 
OD ở bước sóng 260 nm và 280 nm bằng máy 
quang phổ kế NaNoDrop 2000. Kết quả (bảng 
1) cho thấy tỷ số OD260nm/OD280nm dao động 
từ 1,88 – 1,99 (trung bình là 1,92). Kết quả 
này chứng tỏ DNA thu được tương đối đồng 
đều và có độ sạch cao. Chúng tôi thấy các 
mẫu thu được đều có tỷ số OD260nm/OD280nm 
nằm trong khoảng 1,8 – 2,0; nên các mẫu thu 
được hoàn toàn có thể thực hiện phản ứng 
PCR và các nghiên cứu tiếp theo. 
3.2. Ứng cử gene liên quan đến tính trạng 
sinh sản 
3.2.1. Ứng cử gene ESR 
Hình 1. Điện di đồ sản phẩm PCR nhân đoạn 
gene ESR 
Đã nhân được đoạn gene ESR từ cặp mồi do 
Short và CS (1997) [3] thiết kế có độ dài 120 bp 
(hình 1). 
Sản phẩm PCR đoạn gene được xử lý cắt bởi 
enzyme PvuII (bảng 2). Enzyme PvuII cắt tại 
1 điểm tạo ra hai đoạn có kích thước 65 bp và 
55 bp tạo thành alen B. Trong trường hợp 
không có điểm cắt nào sẽ tạo nên sản phẩm có 
kích thước 120 bp và tạo thành alen A. 
Bảng 2. Điểm cắt của PvuII ở đoạn gene ESR 
Alen Số điểm cắt Độ dài đoạn cắt (bp) 
A 0 120 
B 1 65/55 
Kết quả điện di (hình 2) cho thấy mẫu 1, 3, 4 
xuất hiện 2 băng vạch có kích thước 65 bp và 
55 bp mang kiểu gene đồng hợp BB, mẫu 2, 7 
có một băng kích thước 120 bp có kiểu gene 
AA, mẫu 5, 6 có ba băng kích thước 120 bp, 
65 bp và 55 bp sẽ có kiểu gene dị hợp AB. 
Hình 2. Kết quả điện di các sản phẩm cắt đoạn 
gene ESR bằng enzyme giới hạn PvuII 
M: Chỉ thị DNA 100 bp. 1,3,4: BB; 2,7: AA; 5,6: AB 
Theo nghiên cứu của G. Horogh (2005) [4] đã 
đưa ra kết quả: Các kiểu gene mang alen B có 
xu hướng cho số lượng con sống cao hơn, 
kiểu gene BB có số con sinh ra, số lượng con 
sống và số lượng con cai sữa cao hơn hai kiểu 
gene còn lại. Trong số 80 cá thể lợn nghiên 
cứu đoạn gene ESR, có 3 cá thể có kiểu gen 
AA; 26 cá thể có kiểu gen AB và 51 cá thể có 
kiểu gen BB. Tần số kiểu gene BB chiếm tỷ 
lệ cao 63,75% và tần số alen B chiếm 0,8 
(bảng 3). Kết quả này chứng tỏ phương pháp 
chọn lọc truyền thống đã ảnh hưởng đến tính 
trạng số lượng con sinh ra trên một lứa, số 
lượng con sống sót và số lượng con cai sữa ở 
 M 1 2 3 4 5 6 7 
Đặng Thị Hương Hà và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 202(09): 227 - 232 
 Email: jst@tnu.edu.vn 230 
lợn. Tính trạng sinh sản này có ý nghĩa rất lớn 
trong công tác chọn giống, cần chọn đàn lợn 
giống bố mẹ có kiểu gene BB để cải thiện 
chất lượng đàn lợn giống ở thế hệ sau. 
Bảng 3. Tần số kiểu gen và tần số alen của đoạn 
gene ESR ở lợn Móng Cái 
Tần số kiểu gen (%) Tần số alen 
AA AB BB A B 
3,75 32,50 63,75 0,2 0,8 
3.2.2. Ứng cử gene FUT1 
Nhân được đoạn gene FUT1 có kích thước 
421 bp (hình 3). 
M 1 2 3 4 5 6 7 
Hình 3. Điện di đồ sản phẩm PCR nhân đoạn 
gene FUT1 
Sản phẩm PCR đoạn gen FUT1 được xử lý 
bằng enzyme giới hạn Hin6I (bảng 4). 
Enzyme Hin6I cắt tại 1 điểm cho ra 2 đoạn có 
kích thước 328 bp và 93 bp tạo thành alen A; 
nếu có hai điểm cắt sẽ tạo ra 3 đoạn có kích 
thước 87 bp, 241 bp và 93 bp tạo thành alen 
G. Như vậy, với hai alen A và G sẽ tạo thành 
3 kiểu gene AA, AG và GG. 
Bảng 4. Điểm cắt của Hin6I ở đoạn gene FUT1 
Alen Số điểm cắt Độ dài đoạn cắt (bp) 
A 1 328/93 
G 2 87/241/93 
Kết quả điện di sản phẩm cắt đoạn gene 
FUT1 bằng enzyme Hin6I cho thấy các mẫu 
từ 1 - 12 đều xuất hiện 3 băng vạch có kích 
thước 87 bp, 93 bp và 241 bp là cá thể đồng 
hợp GG (trong thực nghiệm hai đoạn 87 bp 
và 93 bp không tách nên thu được 1 băng) 
(hình 4). 
Hình 4. Kết quả cắt đoạn gene FUT1 bằng enzyne 
giới hạn Hin6I 
M: Chỉ thị DNA 100bp; 1 – 12: GG 
Tần số alen và tần số kiểu gene FUT1 được 
thể hiện dưới bảng 5 thì thấy kiểu gene GG 
chiếm 100%. Kết quả này có thể là do kiểu 
gene GG có ảnh hưởng đến kiểu hình của lợn, 
nên sự chọn lọc theo kiểu hình để có lợn cho 
năng suất cao đã ảnh hưởng đến tần số kiểu 
gene của cả đàn, dẫn tới kiểu gene GG chiếm 
tỷ lệ 100%. Tuy nhiên, để đánh giá ảnh hưởng 
của kiểu gene GG tới các tính trạng sinh sản ở 
lợn cần tiếp tục phân tích trên số lượng mẫu 
lớn hơn và khảo sát năng suất của từng cá thể 
để tìm mối liên quan giữa kiểu gene với tính 
trạng này. 
Bảng 5. Tần số kiểu gene và tần số alen của gen FUT1 
Tần số kiểu gene (%) Tần số alen 
AA AG GG A G 
0 0 100 0 1 
100% cá thể lợn có kiểu gene đồng hợp GG 
với tần số alen G là 1.Như vậy không có sự đa 
hình gene FUT1. 
3.1.3. Ứng cử gene BF 
Nhân được đoạn gene BF có kích thước 390 bp 
(hình 5). 
Hình 5. Điện di đồ sản phẩm PCR nhân đoạn 
gene BF 
Sản phẩm PCR đoạn gene BF được xử lý cắt 
bằng enzyme cắt giới hạn SmaI (bảng 6). 
M 1 2 3 4 5 6 7 
 M 1 2 3 4 5 6 
 7 8 9 10 11 12 
Đặng Thị Hương Hà và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 202(09): 227 - 232 
 Email: jst@tnu.edu.vn 231 
Enzyme SmaI cắt tại 1 điểm sẽ cho hai đoạn 
có kích thước 237 bp và 153 bp tạo thành alen 
A; nếu SmaI không có điểm cắt sẽ cho sản 
phẩm là 1 đoạn có kích thước 390 bp tạo 
thành alen B. 
Bảng 6. Điểm cắt của SmaI ở đoạn gene BF 
Alen Số điểm cắt Độ dài đoạn cắt (bp) 
A 1 237/153 
B 0 390 
Kết quả điện di sản phẩm cắt đoạn gene BF 
(hình 6) cho thấy: mẫu 8 xuất hiện 2 băng có 
kích thước 237 bp và 153 bp (kiểu gene AA); 
mẫu 1, 2, 4, 5, 7, 9, 12, 13, 14 chỉ xuất hiện 1 
băng vạch có kích thước 390 bp (kiểu gene 
BB); mẫu 3, 6, 10, 11 xuất hiện 3 băng vạch có 
kích thước 390 bp, 237 bp, 153 bp (kiểu gene 
AB). 
M 1 2 3 4 5 6 7 
Hình 6. Kết quả cắt đoạn gene BF bằng enzyme 
giới hạn SmaI 
B. Buske (2005) [5] đã tiến hành nghiên cứu 
phân tích mối liên quan của các kiểu gene BF 
với số con sơ sinh của quần thể lợn thương 
phẩm. Kết quả cho thấy kiểu gene BB có 
năng suất cao hơn kiểu gene AA, còn kiểu 
gene AB là trung gian. Kết quả nghiên cứu 
cho thấy: kiểu gene BB xuất hiện với tần số 
cao (50%), tần số alen B là 0,72 (bảng 7). Kết 
quả này có thể do chọn lọc ngẫu nhiên của 
người chăn nuôi để thu được cá thể lợn có 
năng suất sinh sản cao đã dẫn đến làm cho 
kiểu gene BB chiếm tỷ lệ cao. 
Bảng 7. Tần số kiểu gene và tần số alen của gen BF 
Tần số kiểu gene (%) Tần số alen 
AA AB BB A B 
6,25 43,75 50 0,28 0,72 
3.1.4. Ứng cử gene RNF4 
Nhân được đoạn gene RNF4 có kích thước 937 bp 
(hình 7). 
M 1 2 3 4 5 6 7 
Hình 7. Điện di đồ sản phẩm nhân đoạn gene 
RNF4 bằng PCR 
Sản phẩm PCR đoạn gene RNF4 được xử lý 
cắt bằng enzyme giới hạn SacI (bảng 8). 
Enzyme SacI cắt tại 1 điểm cho ra hai đoạn có 
kích thước 545 bp và 392 bp, tạo thành alen 
C; nếu không có điểm cắt nào sẽ cho ra 1 
đoạn có kích thước 937 bp tạo thành alen T. 
Bảng 8. Điểm cắt của SacI ở gene RNF4 
Alen Số điểm cắt Độ dài đoạn cắt (bp) 
C 1 545/392 
T 0 937 
Kết quả điện di sản phẩm cắt đoạn gene 
RNF4 bằng enzyme giới hạn SacI cho thấy 
(hình 8): mẫu 1, 3, 7 xuất hiện 1 băng có kích 
thước 937 bp (kiểu gene TT); mẫu 2 xuất hiện 
2 băng có kích thước 545 bp và 392 bp (kiểu 
gene CC); mẫu 4, 5, 6 xuất hiện 3 băng vạch 
kích thước 937 bp, 545 bp và 392 bp (kiểu 
gene dị hợp TC). 
M 1 2 3 4 5 6 7 
Hình 8. Kết quả cắt đoạn gene RNF4 bằng 
enzyme giới hạn SacI 
 8 9 10 11 12 13 14 
Đặng Thị Hương Hà và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 202(09): 227 - 232 
 Email: jst@tnu.edu.vn 232 
Niu (2008) [6] sử dụng SacII để phân tích 
đoạn gene RNF4 trên 36 lợn Meishan Trung 
Quốc cho thấy kiểu gene TT, TC và CC có 
tần số tương ứng là 0,08; 0,45; 0,47. Tác giả 
cho biết, lợn nái có kiểu gene CC có nhiều 
con sơ sinh và sơ sinh sống hơn lợn nái có kiểu 
gene TT. Nhiều phân tích cũng đã chỉ ra rằng, 
số con sinh ra trên một lứa của lợn nái mang 
kiểu gene CC cao hơn nhiều so với kiểu gene 
TT và TC. Vì vậy trong công tác chọn giống 
cần lựa chọn lợn bố mẹ có kiểu gene CC. 
Kết quả nghiên cứu được thể hiện qua bảng 9 
cho thấy: tỷ lệ kiểu gene TT chiếm tỷ lệ 50%, 
CC thấp nhất là 7,5% và tần số của alen T là 
0,71. Như vậy, đàn lợn Móng Cái bố mẹ 
không đáp ứng được yêu cầu chọn lọc với 
tính trạng kích thước lứa đẻ. 
Bảng 9. Tần số kiểu gene và tần số alen của gen RNF4 
Tần số kiểu gene (%) Tần số alen 
TT TC CC T C 
50 42,5 7,5 0,71 0,29 
4. Kết luận và kiến nghị 
4.1. Kết luận 
Nhân được đặc hiệu đoạn gene ESR có độ dài 
120 bp. Đa hình di truyền gene ESR có tỷ lệ 
kiểu gene BB cao nhất chiếm 63,75%. Có thể 
sử dụng chỉ thị gene ESR để chọn giống lợn 
có kích thước lứa đẻ cao hơn mang kiểu gene 
BB và đàn lợn Móng Cái bố mẹ nghiên cứu 
đáp ứng được yêu cầu chọn lọc. 
Nhân được đặc hiệu đoạn gene FUT1 có độ 
dài 421 bp. Đa hình di truyền gene FUT1 có 
tỷ lệ kiểu gene GG là 100%. 
Nhân được đặc hiệu đoạn gen BF có độ dài 
390 bp. Đa hình di truyền gene BF có tỷ lệ 
kiểu gene AA là 6,25%; AB là 43,75% và BB 
là 50%. 
Nhân được đặc hiệu đoạn gene RNF4 có độ 
dài 937 bp. Đa hình di truyền gene RNF4 có 
tỷ lệ kiểu gene TT là 50%, TC là 42,5% và 
CC là 7,5%. 
4.2. Kiến nghị 
Tiếp tục kiểm định các chỉ thị được phát triển 
bằng phân tích di truyền. 
Kiểm tra sự tương quan giữa chỉ thị di truyền 
phân tử với tính trạng trên số lượng mẫu lớn. 
Xây dựng hệ thống chương trình chọn lọc dựa 
trên các chỉ thị di truyền phân tử để tạo ra 
giống lợn có khả năng sinh sản tốt. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1]. Nguyễn Đăng Vang, “Phân tích đa hình gene 
mã hóa thụ thể oestrogene ở một số giống lợn nuôi 
tại Việt Nam”, Tạp chí công nghệ sinh học, 1 (3). 
45-50, 2005. 
 [2]. M. F Rothschild, “The estrogen receptor 
locus of economic importance in domestic 
livestock”, Probe, 8, pp. 13-20, 1996. 
[3]. T. H. Short, “Effect of the estrogen receptor 
locus on reproduction and production traits in four 
commercial pig line”, J. Anim. Sci., 75, pp. 3138- 
3142, 1997. 
[4]. G. Horogh, “Oestrogen receptor genotypes 
and litter size in Hungarien Large White pigs”, J. 
Anim. Breed. Genet., 122, pp. 56-61, 2005. 
[5]. B. Buske, “Analysis of properdin (BF) 
genotypes associated with litter size in a 
commercial pig cross population”, J. Anim. Breed. 
Genet., 125, pp. 427-430, 2005. 
[6]. B. Y. Niu a,b, Identification of polymorphism 
and association analysis with reproductive traits 
in the porcine RNF4 gene, Animal reproduction 
science, 2008. 

File đính kèm:

  • pdfphan_tich_da_hinh_mot_so_gene_lien_quan_den_tinh_trang_sinh.pdf