Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn vay: Trường hợp của hộ nghèo trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng

kết quả nghiên cứu cho thấy hiệu quả sử dụng vốn vay của hộ nghèo phụ thuộc vào các yếu tố sau: lư dẫn sau khi vay, diện tích đấợt, tỷ tr ng vốọn vay, kỳ hạn, lãi suất, r ng vốn sử dụng cho sảủn xu i ro, hư ất vàớs ng ố

lao động trong đó có 5 yếu tố có mối tương quan thuận là: lượng vốn vay, hướng dẫn

sau khi vay, diện tích đất, tỷ trọng vốn sử dụng cho sản xuất và số lao động. Ngược

lại thì các yếu tố: kỳ hạn, lãi suất và rủi ro có mối tương quan nghịch (-) với hiệu quả

sử dụng vốn vay của hộ nghèo. Ngoài ra, nghiên cứu còn được sử dụng kiểm định

T-Test và kiểm tra Chi bình phương để đánh giá khả năng thoát nghèo của các hộ vay

vốn. Trên cơ sở kết quả phân tích, đề xuất các giải pháp giúp hộ nghèo trên địa bàn

tỉnh Sóc Trăng sử dụng vốn vay có hiệu quả hơn để có thể làm tăng thu nhập và sớm

thoát nghèo.

pdf 8 trang phuongnguyen 3540
Bạn đang xem tài liệu "Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn vay: Trường hợp của hộ nghèo trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn vay: Trường hợp của hộ nghèo trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng

Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn vay: Trường hợp của hộ nghèo trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
Số 19 (29) - Tháng 11-12/2014 PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP 
 Phát Triển Kinh Tế Địa Phương
87
1. Đặt vấn đề nghiên cứu
Đồng bằng sông Cửu Long 
(ĐBSCL) với diện tích tự nhiên 
rộng lớn (39.747 km2) không 
những đóng vai trò rất quan 
trọng trong việc thực hiện chiến 
lược phát triển kinh tế xã hội 
mà còn đảm bảo an ninh lương 
thực cho cả nước và cho cả 
xuất khẩu. ĐBSCL là vựa lúa 
của VN đóng góp sản lượng lúa 
năm 2010 đạt 21,6 triệu tấn, với 
năng suất 41,6 tạ/ha, tăng 6,1% 
về năng suất so với 2009. Kinh 
tế xã hội ĐBSCL thay đổi nhanh 
chóng với nền kinh tế tự do, đa 
dạng hoá thị trường nói chung và 
thị trường nông thôn nói riêng 
đã tạo thêm cơ hội cho người 
nghèo trở thành nhà sản xuất và 
người tiêu thụ; tuy vậy vẫn còn 
tồn tại những thách thức to lớn. 
Số lượng người nghèo đã giảm 
đáng kể nhưng vẫn còn khoảng 
492.382 triệu người nghèo sống 
tại ĐBSCL. Theo khảo sát và 
đánh giá của UNDP VN cho thấy 
90% người nghèo sống ở vùng 
nông thôn, nguyên nhân dẫn đến 
nghèo đói bao gồm diện tích đất 
sản xuất nhỏ, phụ thuộc chủ yếu 
tín dụng phi chính thức với lãi 
suất cao, hạn chế trong tiếp cận 
thị trường, thiếu việc làm phi 
nông nghiệp...Ngoài ra, người 
dân sinh sống ở ĐBSCL có tỷ 
lệ cao nhất về số lượng người 
dễ lâm vào tình trạng tái nghèo 
khi có những biến động bất lợi 
về kinh tế, thường phải đối mặt 
với sự thay đổi bất thường của 
điều kiện tự nhiên như thiên tai, 
lũ lụt, hạn hán... ảnh hưởng đến 
thu nhập và đời sống. Riêng đối 
với Sóc Trăng, mặc dù là tỉnh đã 
lên đô thị loại 3 nhưng điều kiện 
vật chất cũng như cơ sở hạ tầng 
còn rất nhiều khó khăn số hộ 
nghèo khoảng 70.648 hộ chiếm 
22,68% trong cả vùng ĐBSCL, 
đặc biệt tỷ lệ hộ nghèo cũng còn 
khá cao so với khu vực cũng như 
cả nước.
Việc cho vay đối với hộ nghèo 
từ các tổ chức tín dụng tuy đã đạt 
được những kết quả nhất định 
song còn gặp rất nhiều khó khăn 
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng 
đến hiệu quả sử dụng vốn vay: Trường hợp của 
hộ nghèo trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
PgS.TS. Bùi Văn Trịnh 
Trường Đại học Cần Thơ
ThS. nguyễn Thị Thùy Phương
Trường Cao đẳng Cộng đồng tỉnh Sóc Trăng
Kết quả nghiên cứu cho thấy hiệu quả sử dụng vốn vay của hộ nghèo phụ thuộc vào các yếu tố sau: lượng vốn vay, kỳ hạn, lãi suất, rủi ro, hướng dẫn sau khi vay, diện tích đất, tỷ trọng vốn sử dụng cho sản xuất và số 
lao động trong đó có 5 yếu tố có mối tương quan thuận là: lượng vốn vay, hướng dẫn 
sau khi vay, diện tích đất, tỷ trọng vốn sử dụng cho sản xuất và số lao động. Ngược 
lại thì các yếu tố: kỳ hạn, lãi suất và rủi ro có mối tương quan nghịch (-) với hiệu quả 
sử dụng vốn vay của hộ nghèo. Ngoài ra, nghiên cứu còn được sử dụng kiểm định 
T-Test và kiểm tra Chi bình phương để đánh giá khả năng thoát nghèo của các hộ vay 
vốn. Trên cơ sở kết quả phân tích, đề xuất các giải pháp giúp hộ nghèo trên địa bàn 
tỉnh Sóc Trăng sử dụng vốn vay có hiệu quả hơn để có thể làm tăng thu nhập và sớm 
thoát nghèo.
Từ khóa: Hiệu quả, vốn vay, hộ nghèo, thoát nghèo.
PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP Số 19 (29) - Tháng 11-12/2014
Phát Triển Kinh Tế Địa Phương
88
trở ngại. Tín dụng nông thôn và 
cho vay hộ nghèo VN là vấn đề 
phức tạp. Để giải quyết được nhu 
cầu này phải có những nghiên cứu 
hiệu quả sử dụng vốn vay của hộ 
nghèo với mục đích tìm ra một số 
giải pháp giúp hộ nghèo của tỉnh 
sử dụng vốn vay hiệu quả hơn, 
tăng thu nhập, ổn định cuộc sống, 
tự vươn lên thoát nghèo, tạo môi 
trường thuận lợi và góp phần phát 
triển kinh tế địa phương.
2. Phương pháp nghiên cứu
Sóc Trăng là tỉnh nông thôn với 
90% diện tích là đất nông nghiệp 
có số hộ nghèo khá cao và tập 
trung hầu hết ở các huyện trong 
tỉnh. Tuy nhiên đề tài chỉ chọn 4 
huyện thị là Kế Sách, Mỹ Xuyên, 
Trần Đề và thị xã Vĩnh Châu để thu 
thập thông tin. Vì đây là địa bàn có 
tỷ lệ hộ nghèo chiếm tỷ lệ cao nhất 
so với các huyện còn lại trong tỉnh. 
Từ đó sẽ đánh giá được thực trạng 
chung của tín dụng đối với các hộ 
nghèo trong tỉnh. Chúng tôi thực 
hiện phỏng vấn trực tiếp 200 nông 
hộ nghèo qua bảng câu hỏi được 
chuẩn bị trước theo phương pháp 
chọn mẫu ngẫu nhiên.
Để giải quyết mục tiêu nghiên 
cứu là hiệu quả sử dụng vốn vay 
của hộ nghèo thì đề tài sử dụng 
phương pháp hồi quy đa biến với 
biến phụ thuộc trong mô hình là 
phần thu nhập từ vốn vay của hộ 
nghèo, được giải thích như sau:
Mô hình hồi quy có dạng:
Y = a + b
1
X
1
 + b
2
X
2
 + + 
b
k
X
k
Trong đó:
Biến phụ thuộc Y là thu nhập từ 
lượng vốn vay (đơn vị tính: ngàn 
đồng)
Các biến X
1
, X
2
, X
3
, X
4
, X
5
, X
6
, 
X
7
, X
8
, X
9
, X
10
, X
11
 là các biến độc 
lập (biến giải thích)
Biến độc lập 
(Xi)
Ký hiệu Diễn giải Căn cứchọn biến
Kỳ 
vọng
Lượng vốn vay 
(X1)
Lvvay Tổng số vốn vay mà chủ hộ vay được (ngàn đồng).
Âu Vi Ðức, 
2008 +
Kỳ hạn vay (X2) Khvay
Là khoảng thời gian vay vốn 
(tháng)
Lê Thị 
Thúy An, 
2010
-
Lãi suất (X3) Lsuat
Lãi suất vay/năm tại các tổ 
chức tín dụng mà chủ hộ có 
vay vốn (%/năm)
Trần Thị 
Cẩm Hồng, 
2011
-
Rủi ro (X4) Rro
Là biến giả, nhận giá trị 1 khi 
hộ gặp rủi ro trong quá trình 
sử dụng vốn, và nhận giá trị 
0 khi không gặp rủi ro.
Lê Thị 
Thúy An, 
2010
-
Hướng dẫn sau 
khi vay (X5)
Hdskvvon
Là biến giả nhận giá trị 1 
khi hộ được hướng dẫn và 
nhận giá trị 0 khi hộ không 
được hướng dẫn.
Lê Thị 
Thúy An, 
2010
+
Học vấn (X6) Hvan
Học vấn của chủ hộ, thể 
hiện số năm đi học của chủ 
hộ (lớp)
Nghi và 
Trịnh, 2011 +
Diện tích (X7) Dtich
Diện tích đất của hộ đang 
sử dụng (m2).
Lê Thị 
Thúy An, 
2010
+
Tỷ lệ vốn sử 
dụng cho sản 
xuất (X8)
Tlvsxuat
Là biến thể hiện tỷ lệ phần 
trăm số vốn vay hộ sử dụng 
cho mục đích chính là sản 
xuất (%).
Âu Vi Ðức, 
2008 +
Số lao động (X9) Sldong
Số lượng lao động tham gia 
tạo ra thu nhập (người)
Âu Vi Ðức, 
2008 +
Giới tính (X10) Gtinh
Biến này nhận giá trị 1 nếu 
chủ hộ là nam, nhận giá trị 0 
nếu chủ hộ là nữ.
Trần Thị 
Cẩm Hồng, 
2011
-
Tuổi (X11) Tuoi Độ tuổi của chủ hộ, Số năm
Nghi và 
Trịnh, 2011 +
Chỉ tiêu Số liệu trung bình
Lượng vốn xin vay (ngàn đồng) 14.448
Lượng vốn được vay (ngàn đồng) 13.034
Lãi từ số vốn vay (ngàn đồng) 4.506
Lãi/Lượng vốn vay (%) 34,57
Lãi/Lượng vốn sử dụng cho sản xuất (%) 32,45
Bảng 1: Diễn giải các biến độc lập trong mô hình hồi quy tuyến tính
Bảng 2: Kết quả lãi từ số vốn vay
Nguồn: Thống kê từ số liệu điều tra, 2012
3. Kết quả nghiên cứu 
3.1 Hiệu quả về mặt kinh tế
Hiệu quả sử dụng vốn vay của 
hộ nghèo phần nào thể hiện qua số 
lãi có được từ lượng vốn vay và tỷ 
trọng giữa lãi và lượng vốn sử dụng 
cho sản xuất cũng như thông qua 
thu nhập và chi tiêu của hộ nghèo 
trước khi vay và sau khi vay vốn. 
Qua kết quả phân tích ở Bảng 2 
ta thấy trung bình lượng vốn được 
vay của mỗi hộ là 13.034 ngàn 
đồng và lượng lãi trung bình từ số 
vốn vay đó là 4.506 ngàn đồng, 
chiếm tỷ lệ khoảng 34,57% lượng 
vốn vay, tỷ suất giữa lãi và lượng 
vốn sử dụng sẽ cao hơn so với 
lượng vốn vay ban đầu là 32,45%. 
Số 19 (29) - Tháng 11-12/2014 PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP 
 Phát Triển Kinh Tế Địa Phương
89
Tỷ suất này phản ánh cứ trung bình 
mười triệu đồng tiền vốn vay sử 
dụng cho sản xuất thì người dân 
sẽ thu được một lượng lãi khoảng 
3.200 ngàn đồng.
Qua kết quả phân tích ở Bảng 
3 ta thấy các hộ vay từ nguồn 
NHCSXH mặc dù lượng lãi thu 
được là 4.777 ngàn đồng nhưng 
với tỷ trọng sử dụng vốn vay cho 
sản xuất cao nên tỷ trọng vốn dùng 
cho sản xuất cao nhất tương ứng 
với số tiền lãi 4.777 ngàn đồng; 
còn các tỷ suất lợi nhuận ở các tổ 
chức tín dụng còn lại đạt được biến 
động khả quan, có sự tăng lên một 
cách đều đặn, chỉ riêng các hộ vay 
từ các Hội Phụ nữ hay các chương 
trình xoá đói giảm nghèo thì không 
thay đổi do lượng vốn vay được từ 
các tổ chức tín dụng các hộ đều tập 
trung hết cho sản xuất. Điều này 
cho thấy hiệu quả đồng vốn vay đã 
phát huy tác dụng, giúp người dân 
tăng thêm thu nhập từ sản xuất và 
một phần vốn vay cũng cải thiện 
các hoạt động chi tiêu trong gia 
đình. Đối với NHNNo&PTNT 
và NHTMCP thì tỷ suất đạt được 
có tăng nhưng không nhiều, bởi 
vì lượng vốn vay nhiều nhưng lợi 
nhuận đạt được thì thấp nên dù 
lượng vốn tập trung cho sản xuất 
cao nhưng cũng không làm tăng tỷ 
suất lợi nhuận lên được nhiều lần.
Để sử dụng hiệu quả nguồn vốn 
vay, ngoài kế hoạch sản xuất của 
mỗi hộ thì việc hướng dẫn, tư vấn 
để sử dụng vốn và kiểm tra quá 
trình sử dụng vốn sẽ góp phần cho 
hộ nghèo sử dụng vốn đúng mục 
đích hiệu quả hơn.
Ta xem xét kết quả kiểm định 
trung bình của các mẫu độc lập 
qua Bảng 4 để đánh giá sự khác 
biệt về thu nhập, chi tiêu, thu nhập 
bình quân và chi tiêu bình quân đầu 
người của hai nhóm đối tượng vay 
vốn và không vay vốn.
Qua kết quả kiểm định ở Bảng 
4 ta thấy, bác bỏ giả thiết H
0 
về sự 
bằng nhau của hai phương sai cho 
các biến như thu nhập do có Sig. 
= 0,049 < 0,05 và sẽ sử dụng kết 
quả ở phần phương sai không bằng 
nhau cho kiểm định t. Còn đối với 
biến chi tiêu, thu nhập bình quân 
và chi tiêu bình quân, ta chấp nhận 
giả thiết H
0
 là hai phương sai bằng 
nhau cho hai nhóm đối tượng vay 
vốn và không vay vốn, do có Sig. > 
0,05 nên ta sử dụng kết quả ở phần 
phương sai bằng nhau.
Theo như kết quả kiểm định t ở 
Bảng 4, các giá trị Sig. trong kiểm 
định đều nhỏ hơn 0,05; vì thê,́ ta có 
thể kết luận rằng có sự khác biệt có 
ý nghĩa về thu nhập, thu nhập bình 
quân, chi tiêu và chi tiêu bình quân 
của hai đối tượng vay vốn và không 
vay vốn. Cụ thể, trong nghiên cứu 
này là các đối tượng hộ vay vốn có 
thu nhập, thu nhập bình quân, chi 
tiêu và chi tiêu bình quân đều cao 
hơn các hộ không vay vốn. Điều 
này cho thấy tác động tích cực của 
đồng vốn vay lên thu nhập và chi 
tiêu của các hộ.
Nguồn vay
Lượng vốn 
vay (ngàn 
đồng)
Lãi 
(ngàn 
đồng)
Tỷ trọng vốn sử 
dụng cho sản 
xuất (%)
Tỷ suất lợi
nhuận (%)
NHCSXH 11.146 4.777 94,35 42,86
NHNNo&PTNT 19.207 6.069 94,00 31,60
NHTMCP 28.533 5.133 91,20 17,99
Hội Phụ nữ 5.000 1.448 100,00 28,96
Trung bình 13.034 4.506 94,90 34,57
Kiểm định sự bằng nhau 
về phương sai 
Kiểm định về trị
trung bình hai tổng thể
Phương sai 
bằng nhau
F Sig. t df Sig. (2-tailed) Trung bình
TN 3,922 ,049 3,540 198 ,000 2.180,9637
TNBQ 2,186 ,141 2,849 198 ,002 384,5721
CT 3,408 ,066 3,784 198 ,005 1.874,2087
CTBQ ,733 ,393 2,102 198 ,008 147,2149
Phương sai 
không bằng 
nhau
TN 3,405 32,098 ,000 2.180,9637
TNBQ 2,816 32,663 ,000 384,5721
CT 7,036 88,378 ,037 1.874,2087
CTBQ 2,553 38,931 ,015 147,2149
Bảng 3: Lãi và tỷ suất lợi nhuận trên vốn sử dụng theo nguồn
Nguồn: Thống kê từ số liệu điều tra, 2012
Bảng 4: Bảng kết quả kiểm định T-Test
Nguồn: Thống kê từ số liệu điều tra, 2012
PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP Số 19 (29) - Tháng 11-12/2014
Phát Triển Kinh Tế Địa Phương
90
3.2. Hiệu quả về mặt xã hội
3.2.1. Khả năng thoát nghèo
Thu nhập của hộ được xem là 
tiêu chí quan trọng nhất để các cấp 
chính quyền dựa vào đây xem xét 
hộ nghèo và công khai bình chọn 
đưa vào danh sách để được hỗ trợ 
kịp thời của các cấp chính quyền 
địa phương. Chuẩn nghèo áp dụng 
cho giai đoạn 2011 - 2015 được Thủ 
tướng Chính phủ ký quyết định ban 
hành. Cụ thể, những hộ gia đình ở 
nông thôn có mức thu nhập bình 
quân dưới 400.000 đồng/người/
tháng (4.800.000 đồng/người/năm) 
được coi là hộ nghèo. Ở khu vực 
thành thị, hộ có mức thu nhập bình 
quân dưới 500.000 đồng/người/
tháng (dưới 6.000.000 đồng/người/
năm) coi là hộ nghèo.
Như vậy để xem xét khả năng 
thoát nghèo của các nông hộ ta so 
sánh thu nhập bình quân đầu người 
của hộ với mức chuẩn nghèo của 
khu vực nông thôn, nếu các hộ có 
khả năng thoát nghèo thì mức thu 
nhập bình quân đầu người của hộ 
phải cao hơn mức chuẩn nghèo đã 
được quy định.
Phân tích khả năng thoát a. 
nghèo với tình trạng vay vốn
Để đánh giá mối liên hệ giữa 
tình trạng vay vốn đối với khả năng 
thoát nghèo ta thực hiện phương 
pháp kiểm định Chi bình phương.
Qua kết quả kiểm định ở bảng 
5 ta thấy, Sig.= 0,000 < α = 0,05 
nên ta bác bỏ giả thiết H
0
 bởi vì H
0
cho rằng không có mối liên hệ giữa 
tình trạng vay vốn và khả năng 
thoát nghèo. Vậy ta có thể khẳng 
định rằng có mối quan hệ hay có 
sự khác biệt giữa khả năng thoát 
nghèo với tình trạng vay vốn của 
các hộ trong số liệu nghiên cứu. 
b. Phân tích khả năng thoát 
nghèo theo nguồn vay vốn
Từ phân tích trên ta thấy khả 
năng thoát nghèo của các hộ có 
vay vốn khá cao chiếm 63,2% 
trong số hộ có vay và chiếm 55% 
số mẫu nghiên cứu. Và làm rõ hơn 
khả năng thoát nghèo ta xem xét 
tình hình vay vốn phân theo nguồn 
vay. 
Để đánh giá mối liên hệ giữa 
nguồn vay có tác động lên khả năng 
thoát nghèo ta thực hiện Kiểm định 
Chi bình phương.
Qua kết quả kiểm định ở Bảng 
6 ta thấy, Sig.=0,592 > α = 0,05 nên 
ta chấp nhận giả thiết H
0
 tức là chấp 
nhận giả thiết không có mối liên hệ 
hay tác động giữa nguồn vay đến 
khả năng thoát nghèo của các hộ. 
Qua các bảng phân tích trên, 
ta thấy dù các hộ vay vốn ở bất 
cứ nguồn nào trong cùng địa bàn 
nghiên cứu, thì lượng vốn vay cũng 
tác động đến khả năng thoát nghèo. 
Như vậy, việc vay vốn đã có tác 
động tích cực đến với đời sống, thu 
nhập của các hộ. Vốn vay đã nâng 
cao mức sống, cải thiện mức sinh 
hoạt của nông hộ nghèo làm tăng 
khả năng thoát nghèo. 
3.2.2 Tác động của vốn sau khi 
vay
Việc tiếp cận được các nguồn 
vốn vay sẽ giúp cho hộ nghèo giải 
quyết được việc thiếu vốn trong 
sản xuất hay tiêu dùng. Tuy nhiên, 
tuỳ theo hoàn cảnh và điều kiện của 
từng hộ mà nguồn vốn trên có tác 
động tích cực hay tiêu cực đến bản 
thân của hộ nghèo. Đa số hộ nghèo 
đều gặp khó khăn về nguồn vốn, 
do đó đồng vốn vay rất quan trọng, 
nó là chất xúc tác không thể thiếu 
được cho mọi hoạt động sản xuất 
của nông dân. Tuy nhiên, cũng cần 
có kế hoạch sử dụng vốn vay để có 
thể tăng tính hiệu quả của đồng vốn 
hợp lý.
Qua kết quả phân tích ở Bảng 7 
ta thấy 174 hộ vay đã đánh giá tác 
Giá trị df Asymp. Sig. (2-sided)
Exact Sig. 
(2-sided)
Exact Sig. 
(1-sided)
Pearson Chi-Square 14,962(b) 1 ,000
Continuity Correction 13,360 1 ,000
Likelihood Ratio 15,118 1 ,000
Fisher’s Exact Test ,000 ,000
Linear-by-Linear 
Association 14,888 1 ,000
Tổng cộng 200
Giá trị df Asymp. Sig. (2-sided)
Pearson Chi-Square 1,906(a) 3 ,592
Likelihood Ratio 1,976 3 ,577
Linear-by-Linear Association 1,406 1 ,236
Tổng cộng 174
Bảng 5: Kiểm tra Chi Bình phương về quan hệ giữa vay vốn và thoát nghèo
Nguồn: Phân tích từ số liệu điều tra, 2012
Bảng 6: Kiểm tra Chi bình phương về quan hệ nguồn vay và thoát nghèo
Nguồn: Phân tích từ số liệu điều tra, 2012
Số 19 (29) - Tháng 11-12/2014 PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP 
 Phát Triển Kinh Tế Địa Phương
91
động của nguồn vốn vay trên cụ thể 
như sau: Hai hộ vay vốn đánh giá 
nguồn vốn vay không có tác động 
hay ảnh hưởng gì đến gia đình chiếm 
tỷ lệ 1,1% trong khi đó chiếm đa số 
có ý kiến cho rằng nguồn vốn vay 
tạo thêm việc làm cũng như góp 
phần làm tăng thêm thu nhập đáng 
kể cho gia đình chiếm tỷ lệ 85,1% 
với số hộ vay vốn là 148; còn lại 
là 18 hộ vay vốn cho rằng nguồn 
vốn vay có tác động tạo thêm việc 
làm nhưng thu nhập không đáng 
kể chiếm tỷ lệ 10,3% và 6% số hộ 
vay cho rằng nguồn vốn vay chỉ có 
tác dụng khắc phục những chi tiêu 
đột biến trong gia đình, có thể các 
hộ này sử dụng vốn vay vào các 
mục đích tiêu dùng trong gia đình, 
hoặc cho những trường hợp khẩn 
cấp như gia đình có người ốm đau, 
cưới hỏi,  
3.3 Phân tích các nhân tố ảnh 
hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn 
vay của hộ nghèo
Ghi chú: *, **, *** là biểu 
diễn mức ý nghĩa 10%, 5% và 
1%.
Qua kết quả phân tích ở Bảng 
8 ta thấy mức ý nghĩa quan sát 
Sig. rất nhỏ (Sig.=0,000) cho 
thấy mức độ an toàn bác bỏ giả 
thuyết H
0
, có ý nghĩa là tồn tại mối 
quan hệ tuyến tính giữa hiệu quả sử 
dụng vốn vay (đo bằng thu nhập) 
với ít nhất một trong các biến độc 
lập, như vậy mô hình hồi qui tuyến 
tính được thiết lập phù hợp với dữ 
liệu.
Hệ số tương quan bội (R) = 
89%, nên sử dụng hệ số tương 
quan để đánh giá mô hình là phù 
hợp và không thổi phồng mức độ 
phù hợp của mô hình, như vậy R2 
điều chỉnh=0,79 nghĩa là 79% sự 
thay đổi của hiệu quả sử dụng vốn 
vay của nông hộ nghèo được giải 
thích bởi các biến độc lập được 
đưa vào mô hình và hệ số Durbin-
Watson của mô hình là 1,72 chứng 
tỏ mô hình không có hiện tượng tự 
tương quan. 
Có 11 biến độc lập đưa vào mô 
hình hồi qui để phân tích nhưng 
kết quả phân tích chỉ có 8 biến có 
ý nghĩa thống kê ở mức 1%, 5% và 
10% gồm các biến: lượng vốn vay, 
kỳ hạn, lãi suất, rủi ro, hướng dẫn 
sau khi vay, diện tích đất, tỷ trọng 
vốn sử dụng cho sản xuất và số lao 
động. Từ kết quả phân tích ở Bảng 
8, ta viết lại phương trình hồi quy 
với các biến có ảnh hưởng đến thu 
nhập của hộ nghèo sử dụng vốn 
vay như sau:
Y = -1.091,543 + 0,968370X
1 
– 528,3701X
2
 – 243,2561X
3 
– 2.741,766X
4
 + 2.101,821X
5 
+ 0,172540X
7 
+ 109,0671X
8 
+ 
974,0755X
9
Ý nghĩa của phương trình hồi 
quy:
- Lượng vốn vay (X
1
): là nhân 
tố ảnh hưởng thuận đến hiệu quả. 
Về mặt thống kê, mối quan hệ số 
tiền vay và thu nhập của hộ nghèo 
Biến độc lập Ký hiệu Hệ số ước lượng Giá trị P
Lượng vốn vay (X1) Lvvay 0,968370 0,0000***
Kỳ hạn (X2) Khan -528.3701 0,0323**
Lãi suất (X3) Lsuat -243.2561 0,0630*
Rủi ro (X4) Rro -2.741,766 0,0124**
Hướng dẫn sau khi vay (X5) Hdan 2.101,821 0,0120**
Học vấn (X6) Hvan 407,4386 0,4765
Diện tích (X7) Dtich 0,172540 0,0853*
Tỷ trọng vốn sử dụng cho sản xuất (X8) Ttvon 109,0671 0,0001***
Số lao động (X9) Ldong 974,0755 0,0722*
Giới tính (X10) Gtinh 797,3169 0,3648
Tuổi (X11) Tuoi -65,15803 0,2888
C -1.091,543 0,6569
Số quan sát 200
Probability(LR stat) 0,000000
F 
R-squared
69,39
79%
Nhận xét Số quan sát (hộ)
Tỷ lệ 
(%)
Tỷ lệ 
tích luỹ (%)
Không có tác động gì 2 1,1 1,1
Tạo thêm việc làm và thu nhập đáng kể 148 85,1 86,2
Tạo thêm việc làm nhưng thu nhập 
không đáng kể 18 10,3 96,6
Khắc phục chi tiêu đột biến 6 3,4 100,0
Tổng cộng 174 100,0
Bảng 7: Nhận xét về tác động của vốn vay đối với hộ nghèo
Nguồn: Thống kê từ số liệu điều tra, 2012
Bảng 8: Kết quả hồi quy về các nhân tố ảnh hưởng hiệu quả sử dụng 
vốn vay của hộ nghèo
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra, 2012
PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP Số 19 (29) - Tháng 11-12/2014
Phát Triển Kinh Tế Địa Phương
92
vay vốn có ý nghĩa 1%, lượng 
vốn vay của hộ nghèo có tương 
quan thuận với sự cải thiện thu 
nhập của hộ nghèo. Như đã phân 
tích, nguồn vốn cho vay hiện nay 
còn quá thấp so với nhu cầu vay, 
số vốn vay đến với hộ nghèo còn 
quá hạn hẹp, lại không đồng đều. 
Qua thực tế điều tra các hộ đã 
vay vốn, phần lớn các hộ vay cho 
rằng lượng vốn vay này còn quá 
ít ỏi. Còn những hộ không được 
vay hay không muốn vay lại là 
do gặp khó khăn phiền toái trong 
khâu thủ tục xin vay, khâu thẩm 
định hay xét duyệt cho vay v.v. 
Điều này cũng khẳng định rằng, 
đồng vốn đến được với người 
dân đã là một hiệu quả và lượng 
vốn vay được càng lớn thì phần 
lời thu được của người dân càng 
tăng.
- Kỳ hạn (X
2
): là nhân tố có tác 
động tích cực đến thu nhập của 
nông hộ nghèo vay vốn. Về mặt 
thống kê, mối quan hệ giữa kỳ hạn 
vay và thu nhập của nông hộ nghèo 
có ý nghĩa 10% cho thấy nhân tố 
kỳ hạn tác động nghịch đến hiệu 
quả sử dụng vốn bởi vì thời hạn vay 
dài, số lãi vay phải trả càng nhiều 
hơn song đầu tư vốn không hiệu 
quả thì rõ ràng tiền lãi thu được sẽ 
không đủ để bù đắp lãi vay và các 
chi phí khác. 
- Lãi suất (X
3
): Nhân tố lãi suất 
có ý nghĩa thống kê trong mô hình 
hồi quy với mức ý nghĩa 10% và 
có tương quan nghịch với thu nhập 
của nông hộ nghèo. Kết quả nghiên 
cứu này hợp lý bởi thông thường 
lãi suất cho vay thấp thì chi phí 
hàng tháng thấp đồng nghĩa với thu 
nhập tăng. 
- Rủi ro (X
4
): Nhân tố rủi ro 
trong quá trình sử dụng vốn vay 
cũng có ý nghĩa thống kê ở mức ý 
nghĩa 5%, nhưng lại là nhân tố tác 
động nghịch. Có nghĩa là nếu hộ 
gặp rủi ro trong quá trình sử dụng 
vốn vay thì hiệu quả sử dụng vốn 
sẽ giảm. Điều này cũng dễ hiểu 
khi sử dụng vốn vay cho mục đích 
sản xuất nông nghiệp như trồng 
trọt hay chăn nuôi, nuôi trồng thủy 
sản nếu hộ gặp phải những rủi ro 
dịch bệnh, lũ lụt, thiên tai, ... thì có 
thể coi như mất trắng từ đó dễ đưa 
người nông dân không có tiền để 
trả nợ dẫn đến nợ nần khó thoát ra 
được. 
- Hướng dẫn sau khi vay (X
5
): 
Kết quả phân tích với mức ý nghĩa 
5% trong mô hình hồi quy cho thấy 
các hộ có được sự hướng dẫn, hỗ 
trợ của các tổ chức sẽ làm tăng 
hiệu quả sử dụng vốn vay. Việc tiếp 
nhận và vận dụng thông tin kỹ thuật 
và khuyến nông còn rất hạn chế vì 
thế công tác triển khai tích cực của 
các tổ chức khuyến nông nhằm hỗ 
trợ nhà nông về kỹ thuật sản xuất, 
tìm thị trường từ đó sẽ nâng cao thu 
nhập và thoát nghèo. 
- Diện tích (X
7
): diện tích đất 
trong kết quả phân tích ở mức ý 
nghĩa 10% cho thấy ảnh hưởng 
thuận đến tiền lời từ vốn vay. Điều 
này có nghĩa là diện tích đất càng 
nhiều thì hiệu quả sử dụng vốn vay 
càng cao. Bởi vì, nông hộ nghèo 
chủ yếu tạo ra thu nhập trên chính 
diện tích đất của hộ ví dụ như trồng 
trọt, nuôi trồng thủy sản, ...
- Tỷ trọng vốn sử dụng cho sản 
xuất (X
8
): Trong mô hình phân tích 
hồi quy tỷ trọng vốn sử dụng cho 
sản xuất có ý nghĩa thống kê ở mức 
ý nghĩa 1%. Biến thể hiện tỷ lệ % 
số vốn vay mà hộ sử dụng cho mục 
đích chính là sản xuất nhằm tạo ra 
thu nhập cho gia đình, đơn vị tính 
%. Nếu tỉ lệ đầu tư cho mục đích 
sản xuất tăng lên 1% lần thì thu 
nhập từ vốn vay tăng lên 109,0671 
ngàn đồng. Điều này có ý nghĩa 
là nếu hộ sử dụng đúng mục đích 
vay vốn tức là chủ yếu vốn vay để 
dùng cho hoạt động sản xuất nông 
nghiệp thì hiệu quả đạt được sẽ rất 
lớn. Do đó việc sử dụng vốn vay 
đúng mục đích có ảnh hưởng rất 
lớn đến lợi nhuận của vốn vay. Khi 
đồng vốn được sử dụng đúng mục 
đích như kế hoạch kinh doanh sản 
xuất thì sẽ mang lại kết quả tốt hơn 
các hộ thay đổi ý định hay đem 
vốn vay chi tiêu cho các mục đích 
khác, trong đó có các mục đích 
không sinh lợi chẳng hạn như chi 
tiêu dùng, 
- Số lao động (X
9
): số lượng lao 
động trong kết quả phân tích ở mức 
ý nghĩa 10% cho thấy số lao động 
có ảnh hưởng thuận đến tiền lời từ 
vốn vay. Số người lao động trong 
gia đình càng cao thì thu nhập từ 
vốn vay giảm. Nếu số lượng lao 
động tăng lên 1 người thì thu nhập 
từ vốn vay tăng 974,0755 ngàn 
đồng. Điều này có ý nghĩa là số lao 
động càng nhiều thì hiệu quả sử 
dụng vốn càng cao. Thực tế số lao 
động này không phản ánh chính 
xác số lao động thực tế tham gia sản 
xuất vì bên cạnh số lao động trong 
gia đình thì những lúc vào vụ có 
thêm một lượng lớn lao động thuê 
ngoài. Vì vậy, sự biến động của số 
lao động với hiệu quả sử dụng vốn 
là chưa thật sự chính xác. 
Tóm lại, đối với mô hình hồi 
quy trên thì nhân tố độc lập giải 
thích khá tốt sự biến động của nhân 
tố phụ thuộc, tổng tiền lời từ đồng 
vốn vay (R2=79%) và sự tương 
quan giữa chúng cũng khá chặt chẽ 
(R=0,89). Những nhân tố còn lại 
mà mô hình không thể đo lường 
như: trình độ học vấn, giới tính, 
tuổi, .... Tổng hợp sự ảnh hưởng 
của chúng là đồng biến đối với 
hiệu quả sử dụng vốn vay (chỉ xét 
chung trong mô hình chứ không 
Số 19 (29) - Tháng 11-12/2014 PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP 
 Phát Triển Kinh Tế Địa Phương
93
xét ở mức ý nghĩa).
4. một số giải pháp 
Trước hết, muốn sử dụng vốn 
vay tốt và có hiệu quả các hộ nghèo 
phải sử dụng vốn vay đúng mục 
đích ghi trong hồ sơ vay vốn tuyệt 
đối không dùng số tiền vay được 
để trả nợ hay đem tiêu dùng vì như 
vậy đến kỳ hạn trả nợ hộ nghèo 
không trả được nợ và ngân hàng sẽ 
không cho vay tiếp. 
Thứ hai, các cán bộ ngân hàng 
cần tư vấn hỗ trợ và giám sát việc 
sử dụng vốn của hộ nghèo để kịp 
thời phát hiện những trường hợp 
sử dụng vốn sai mục đích sẽ ảnh 
hưởng đến việc thu hồi nợ sau này. 
Theo thống kê từ kết quả điều tra 
thì nhu cầu tư vấn của hộ nghèo 
là rất lớn trong khi việc tư vấn của 
cán bộ ngân hàng còn ít điều này 
một phần do bộ phận cán bộ ngân 
hàng còn ít nên chỉ có thể đáp ứng 
một số ít nhu cầu tư vấn của hộ 
nghèo. Nếu được tư vấn tốt các hộ 
nghèo có thể tăng thu nhập và cải 
thiện đời sống của gia đình.
Thứ ba, chính quyền địa phương 
cần giúp đỡ hộ nghèo trong việc tư 
vấn hỗ trợ kỹ thuật sản xuất, cũng 
như có các chương trình nhằm 
giúp hộ nghèo có thể học hỏi kinh 
nghiệm lẫn nhau để cùng nhau làm 
ăn có hiệu quả, những mô hình làm 
ăn có hiệu quả sẽ được cán bộ tuyên 
truyền để các hộ còn lại có thể học 
hỏi kinh nghiệm tìm được một mô 
hình làm ăn có hiệu quả giúp hộ 
nghèo có thể thoát nghèo. Đối với 
những hộ làm ăn có hiệu quả cần 
chia sẽ kinh nghiệm cho các thành 
viên còn lại để có thể tăng thu nhập 
và cải thiện mức sống.
Thứ tư, cần chú trọng nâng cao 
các công trình thủy lợi, hệ thống 
tưới tiêu, giao thông bởi vì đa số hộ 
dân trong tỉnh hầu hết là những hộ 
sản xuất nông nghiệp vì thế tạo mọi 
điều kiện thuận lợi để giúp các hộ 
nghèo trong sản xuất cũng như lưu 
thông hàng dễ dàng hơn.
5. Kết luận 
Trong những năm qua, công 
cuộc xóa đói giảm nghèo ở nước 
ta nói chung, tỉnh Sóc Trăng nói 
riêng đã thu được những kết quả 
đáng khích lệ. Tỷ lệ hộ nghèo cả 
nước liên tục giảm qua các năm, 
nhiều việc làm được tạo ra, thất 
nghiệp giảm, đời sống kinh tế của 
người dân ngày một nâng cao. 
Để có được những kết quả trên là 
Đảng và Nhà nước đã tập trung 
mọi nguồn lực để nhằm mục tiêu 
giảm nghèo, nâng cao đời sống 
kinh tế, văn hóa, xã hội của nhân 
dân, trong đó các chương trình 
tín dụng chính sách có vai trò lớn 
trong việc chuyển tải và đáp ứng 
kịp thời nhu cầu vốn của các đối 
tượng thụ hưởng. 
Nghiên cứu nầy đã được sử 
dụng số liệu sơ cấp từ phỏng vấn 
trực tiếp tại 4 huyện thị trên địa bàn 
tỉnh Sóc Trăng bằng bảng câu hỏi 
được thiết kế nhằm thu thập các 
thông tin chung về nông hộ đặc 
PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP Số 19 (29) - Tháng 11-12/2014
Phát Triển Kinh Tế Địa Phương
94
biệt là vấn đề vay vốn của nông hộ 
nghèo thông qua tổ chức tín dụng 
có trên địa bàn.
Về hiệu quả kinh tế của vốn vay, 
với lãi đạt được là 4.506 ngàn đồng 
thì tỷ suất lãi/vốn vay là 34,57% và 
lãi/vốn sử dụng là 32,45%. Trong 
đó, các hộ vay vốn từ NHCSXH 
có tỷ suất lợi nhuận cao nhất với 
42,86%.
Về hiệu quả xã hội của vốn vay 
thì các hộ có vay vốn có khả năng 
thoát nghèo cao hơn các hộ không 
vay. Kết quả kiểm định Chi bình 
phương khẳng định rằng có mối 
liên hệ giữa vay vốn và khả năng 
thoát nghèo của các hộ trong tổng 
thể nghiên cứu với Sig.=0,000. 
Trong đề tài còn phân tích mô 
hình hồi quy để xác định các nhân 
tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng 
vốn vay, với kết quả R2=79%, và 
Prob>F là 0,0000. Trong kết quả 
mô hình, các biến lượng vốn vay, 
kỳ hạn, lãi suất, rủi ro, hướng dẫn 
sau khi vay, diện tích đất, tỷ trọng 
vốn sử dụng cho sản xuất, số lao 
động đều có ý nghĩa thống kê.
Kết quả phân tích cho thấy các 
chương trình tín dụng nông thôn 
đã tác động tích cực trong việc cải 
thiện đời sống nông dân, tạo điều 
kiện cho người dân tiếp cận với tín 
dụng, phát huy vai trò của nông hộ 
trong sự phát triển cộng đồng người 
nghèo, khuyến khích lòng tự tin của 
nông hộ về khả năng sử dụng vốn 
vay trong sản xuất nông nghiệp và 
nâng cao trình độ, kiến thức trong 
sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là 
tín dụng nông thôn giúp người dân 
nâng cao được thu nhập cải thiện 
được khả năng thoát nghèo. Từ 
đó, phát huy vai trò của nông hộ ở 
vùng nông thôn sâu, nghèo khổ.
Phần lớn nông hộ nghèo đều 
thấy tác động tích cực của tín dụng 
nông thôn như phát triển kỹ thuật 
trong sản xuất, biết cách sản xuất 
hợp lý hơn, tích luỹ được đồng 
vốn, nâng cao trình độ dân trí, tăng 
cường tính tương trợ trong cộng 
đồng, đây cũng là một trong các 
yếu tố phát triển cộng đồngl
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Âu Vi Đức (2008), Phân tích hiệu quả sử 
dụng vốn vay của nông hộ nghèo tại tỉnh 
Hậu Giang, Luận văn thạc sĩ, Đại Học 
Cần Thơ.
Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 
(2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với 
SPSS, Nhà xuất bản Hồng Đức. 
Lê Khương Ninh (2010), Giáo trình tài chính 
vi mô, Trường Đại học Cần Thơ. 
Lê Thị Thúy An (2010), Nhu cầu vay vốn và 
đánh giá hiệu quả sử dụng vốn vay của 
nông hộ tại Huyện Cờ Đỏ, thành phố 
Cần Thơ, Luận văn thạc sĩ, Đại học Cần 
Thơ.
Mai Văn Nam (2008), Giáo trình kinh tế 
lượng, NXB Văn hóa thông tin.
Nguyễn Quốc Nghi &̀ Bùi Văn Trịnh (2011), 
“Các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập 
của người dân tộc thiểu số ở Đồng bằng 
Sông Cửu Long”, Tạp chí Khoa học, số 
18a, trang 240 – 250. 
Nguyễn Thanh Triều (2009), Thực Trạng 
và một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng 
cao hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo 
và một số đối tượng chính sách khác ở 
Đồng bằng Sông Cửu Long, Luận văn 
thạc sĩ, Đại Học Cần Thơ.
Nguyễn Văn Ngân (2003), Ảnh hưởng của 
tổng tài sản nông hộ đến khả năng tiếp 
cận vốn tại Châu Thành, Cần Thơ, Đề 
tài nghiên cứu cấp trường, Đại học Cần 
Thơ.
Trần Thị Cẩm Hồng (2011), Phân tích hiệu 
quả sử dụng vốn vay của hộ nông dân 
tại TP. Cần Thơ, Luận văn thạc sĩ, Đại 
học Cần Thơ.
Võ Thị Thanh Lộc (2010), Giáo trình 
phương pháp nghiên cứu khoa học và 
viết đề cương nghiên cứu, NXB Đại học 
Cần Thơ.

File đính kèm:

  • pdfphan_tich_cac_yeu_to_anh_huong_den_hieu_qua_su_dung_von_vay.pdf