Phân tích Báo cáo tài chính của tổng công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Việt Nam

TÓM TẮT

Phân tích báo cáo tài chính là phương pháp phân tích tình hình tài chính dựa trên cơ sở phân tích

các chỉ tiêu tài chính trong các báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Tổng công ty cổ phần Xuất

nhập khẩu và Xây dựng Việt Nam (Vinaconex) là Tổng công ty nhà nước đầu tiên thí điểm cổ

phần hóa theo chủ trương của Chính phủ, hoạt động đa doanh trong lĩnh vực đầu tư và kinh doanh

bất động sản, xây lắp, tư vấn đầu tư - thiết kế - khảo sát quy hoạch, kinh doanh xuất nhập khẩu

thiết bị, vật tư phục vụ ngành xây dựng và các ngành kinh tế khác, sản xuất công nghiệp và vật

liệu xây dựng, xuất khẩu chuyên gia và lao động ra nước ngoài [5]. Việc phân tích tình hình tài

chính của Vinaconex rất cần thiết cho các nhà quản lý doanh nghiệp và các đối tượng sử dụng

thông tin tài chính khác. Bài báo này đi từ phân tích khái quát tình hình tài chính của Vinaconex

đến phân tích các chỉ tiêu cụ thể trong các báo cáo tài chính, từ đó đề xuất một số giải pháp tài

chính nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp.

pdf 8 trang phuongnguyen 9460
Bạn đang xem tài liệu "Phân tích Báo cáo tài chính của tổng công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Phân tích Báo cáo tài chính của tổng công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Việt Nam

Phân tích Báo cáo tài chính của tổng công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Việt Nam
Nguyễn Thị Thanh Thủy Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 188(12/3): 9 - 15 
9 
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT 
NHẬP KHẨU VÀ XÂY DỰNG VIỆT NAM 
Nguyễn Thị Thanh Thủy* 
Trường Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông – ĐH Thái Nguyên 
TÓM TẮT 
Phân tích báo cáo tài chính là phương pháp phân tích tình hình tài chính dựa trên cơ sở phân tích 
các chỉ tiêu tài chính trong các báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Tổng công ty cổ phần Xuất 
nhập khẩu và Xây dựng Việt Nam (Vinaconex) là Tổng công ty nhà nước đầu tiên thí điểm cổ 
phần hóa theo chủ trương của Chính phủ, hoạt động đa doanh trong lĩnh vực đầu tư và kinh doanh 
bất động sản, xây lắp, tư vấn đầu tư - thiết kế - khảo sát quy hoạch, kinh doanh xuất nhập khẩu 
thiết bị, vật tư phục vụ ngành xây dựng và các ngành kinh tế khác, sản xuất công nghiệp và vật 
liệu xây dựng, xuất khẩu chuyên gia và lao động ra nước ngoài [5]. Việc phân tích tình hình tài 
chính của Vinaconex rất cần thiết cho các nhà quản lý doanh nghiệp và các đối tượng sử dụng 
thông tin tài chính khác. Bài báo này đi từ phân tích khái quát tình hình tài chính của Vinaconex 
đến phân tích các chỉ tiêu cụ thể trong các báo cáo tài chính, từ đó đề xuất một số giải pháp tài 
chính nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp. 
Từ khóa: báo cáo tài chính, chỉ tiêu, lợi nhuận, tình hình tài chính, Vinaconex 
ĐẶT VẤN ĐỀ* 
Hoạt động tài chính có mối quan hệ trực tiếp 
với hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó tất 
cả các hoạt động sản xuất kinh doanh đều có 
ảnh hưởng đến tài chính của doanh nghiệp. 
Ngược lại, tình hình tài chính tốt hay xấu đều 
có tác động thúc đẩy hoặc kìm hãm đối với 
quá trình sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy, 
phân tích tình hình tài chính có ý nghĩa quan 
trọng đối với bản thân chủ doanh nghiệp và 
các đối tượng bên ngoài có liên quan đến tài 
chính của doanh nghiệp Phân tích tài chính là 
tổng thể các phương pháp được sử dụng để 
đánh giá tình hình tài chính quá khứ và hiện 
tại, giúp cho nhà quản lý đưa ra được quyết 
định quản lý chuẩn xác và đánh giá được các 
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh 
nghiệp, từ đó giúp cho những đối tượng quan 
tâm đưa ra những dự đoán chính xác về mặt 
tài chính của doanh nghiệp, từ đó có các 
quyết định phù hợp với lợi ích của mình [3]. 
Có rất nhiều đối tượng quan tâm và sử dụng 
thông tin kinh tế tài chính của doanh nghiệp. 
Mỗi đối tượng lại quan tâm theo góc độ và 
với mục tiêu khác nhau. Do nhu cầu về thông 
tin tài chính của doanh nghiệp rất đa dạng, đòi 
hỏi phân tích tài chính phải được tiến hành 
bằng nhiều phương pháp khác nhau để từ đó 
đáp ứng nhu cầu các đối tượng quan tâm [4]. 
*
 Tel: 0917 505676, Email: thanhthuyktcntt@gmail.com 
Việc phân tích báo cáo tài chính từ khái quát 
đến chi tiết có thể giúp cho các đối tượng sử 
dụng thông tin tài chính của doanh nghiệp đạt 
được mục tiêu đặt ra. 
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Phương pháp thu thập, xử lý và phân tích 
số liệu 
Bài viết sử dụng số liệu thứ cấp thông qua các 
báo cáo tài chính của Tổng công ty cổ phần 
Xuất nhập khẩu và Xây dựng Việt Nam 
(Vinaconex) giai đoạn 2015 – 2017. Trên cơ 
sở đó tổng hợp các thông tin cần thiết phục vụ 
quá trình nghiên cứu. Sau đó, áp dụng các 
phương pháp so sánh và phương pháp phân 
tích báo cáo tài chính thông qua các nhóm chỉ 
tiêu tài chính bao gồm: nhóm chỉ tiêu về khả 
năng thanh toán, nhóm chỉ tiêu về đòn bảy tài 
chính, nhóm chỉ tiêu về khả năng hoạt động, 
nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời để đánh giá 
chi tiết tình hình tài chính của doanh nghiệp. 
KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA 
VINACONEX TRONG GIAI ĐOẠN 2015-2017 
Tổng công ty cổ phần Xuất nhập khẩu và Xây 
dựng Việt Nam (Vinaconex) là một doanh 
nghiệp lớn kinh doanh đa ngành. Tình hình tài 
chính của Tổng công ty được phản ánh khá rõ 
nét qua các chỉ tiêu trong các báo cáo tài 
chính quan trọng (Bảng cân đối kế toán và 
Báo cáo kết quả kinh doanh). 
Nguyễn Thị Thanh Thủy Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 188(12/3): 9 - 15 
10 
Bảng 1. Một số chỉ tiêu tài chính trong Bảng cân đối kế toán giai đoạn 2015-2017 (Đvt: Tỷ đồng) 
Chỉ tiêu 
2015 2016 2017 2016/ 
2015 
(%) 
2017/ 
2016 
(%) 
Số tiền 
Tỷ trọng 
(%) 
Số tiền 
Tỷ trọng 
(%) 
Số tiền 
Tỷ trọng 
(%) 
TỔNG 20.729 100 22.801 100 21.629 100 10,0 (5,1) 
Tài sản ngắn hạn 10.423 50,3 12.619 55,3 12.988 60,0 21,1 2,9 
Tiền, các khoản tương 
đương tiền 
1.513 7,3 1.603 7,0 2.249 10,4 5,9 40,3 
Đầu tư TC ngắn hạn 522 2,5 1.386 6,1 1.204 5,6 165,5 (13,1) 
Phải thu ngắn hạn 5.333 25,7 5.311 23,3 5.345 24,7 (0,4) 0,6 
Hàng tồn kho 2.761 13,3 4.066 17,8 4.110 19,0 47,3 1,1 
Tài sản dài hạn 10.306 49,7 10.182 44,7 8.641 40,0 (1,2) (15,1) 
Phải thu dài hạn khách hàng 1.989 9,6 1.775 7,8 1.322 6,1 (10,8) (25,5) 
Tài sản cố định 3.436 16,6 3.399 14,9 3.400 15,7 (1,1) 0,0 
Bất động sản đầu tư 1.165 5,6 1.708 7,5 1.665 7,7 46,6 (2,5) 
Tài sản dở dang dài hạn 1.953 9,4 1.626 7,1 1.492 6,9 (16,7) (8,2) 
Đầu tư TC dài hạn 1.465 7,1 1.332 5,8 1.155 5,3 (9,1) (13,3) 
Nợ phải trả 13.401 64,6 15.346 67,3 13.771 63,7 14,5 (10,3) 
Nợ ngắn hạn 9.887 47,7 10.680 46,8 10.435 48,2 8,0 (2,3) 
Nợ dài hạn 3.514 17,0 4.666 20,5 3.336 15,4 32,8 (28,5) 
Vốn chủ sở hữu 7.328 35,4 7.455 32,7 7.858 36,3 1,7 5,4 
Nguồn: Báo cáo tài chính của Vinaconex giai đoạn 2015-2017 [1] 
Đánh giá sơ bộ chúng ta có thể thấy tình hình tài 
chính của Vinaconex trong giai đoạn 2015-2017 
có nhiều biến động. Bảng 1 cho thấy: 
Năm 2016 tình hình tài chính của Vinaconex 
có nhiều biến động nhất trong giai đoạn 2015-
2017. Tổng tài sản tăng 10% so với năm 
2015; Tài sản ngắn hạn tăng 21,1%, trong đó: 
Tiền và các khoản tương đương tiền tăng 
5,9%; Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 
tăng đáng kể 165,5%; Nguyên nhân là năm 
2016 Vinaconex sử dụng khá nhiều tiền vào 
các khoản đầu tư tài chính. Các khoản phải 
thu ngắn hạn giảm 0,4%; Hàng tồn kho tăng 
khá cao 47,3% do đặc thù của ngành xây 
dựng; Tài sản dài hạn giảm 1,2%, trong đó 
Phải thu dài hạn của khách hàng, Tài sản cố 
định, tài sản dở dang dài hạn và Đầu tư tài 
chính dài hạn đều giảm lần lượt là 10,8%; 
1,1%; 16,7%; 9,1%. Riêng Bất động sản đầu 
tư tăng cao 46,6%. Về nguồn vốn, chúng ta có 
thể thấy hầu hết các chỉ tiêu đều tăng. Nợ phải 
trả tăng 14,5%, trong đó Nợ ngắn hạn tăng 
8% còn Nợ dài hạn tăng đến 32,8%. Vốn chủ 
sở hữu tăng 1,7%. 
Năm 2017 khá nhiều chỉ tiêu sụt giảm so với 
năm 2016. Tổng tài sản giảm 5,1%. Tài sản 
ngắn hạn tăng 2,9%, trong đó tăng cao nhất là 
Tiền và các khoản tương đương tiền tăng đến 
40,3%. Nếu như năm 2016 các khoản đầu tư 
tài chính ngắn hạn tăng 165,5% so với năm 
2015 thì năm 2017 chỉ tiêu này giảm 13,1% 
so với năm 2016 do năm 2017 Vinaconex bán 
cổ phiếu đầu tư để thu hồi tiền. Các chỉ tiêu 
Phải thu ngắn hạn và Hàng tồn kho tăng nhẹ 
lần lượt là 0,6%; 1,1%; Tài sản dài hạn giảm 
15,1% so với năm 2016, trong đó Phải thu dài 
hạn khách hàng giảm 25,5% do Vinaconex áp 
dụng nhiều chính sách thúc đẩy tiêu thụ và 
đẩy mạnh các biện pháp thu nợ. Tài sản cố 
định không thay đổi; các chỉ tiêu tài sản dài 
hạn khác như Bất động sản đầu tư, Tài sản dở 
dang dài hạn và Đầu tư tài chính dài hạn đều 
giảm lần lượt là 2,5%; 8,2%; 13,3%. Về 
nguồn vốn, Nợ phải trả giảm 10,3% so với 
năm 2016, trong đó Nợ ngắn hạn giảm 2,3% 
còn Nợ dài hạn giảm mạnh 28,5%. Riêng Vốn 
chủ sở hữu tăng 5,4% so với năm 2016. 
Nguyên nhân là do trong giai đoạn này 
Vinaconex tăng cường thu nợ khách hàng nên 
vay nợ ít hơn. Điều này chứng tỏ công ty đã 
cố gắng giảm bớt sự phụ thuộc tài chính vào 
các đối tượng khác, tăng tính tự chủ về tài 
chính để phát triển bền vững hơn. 
Nguyễn Thị Thanh Thủy Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 188(12/3): 9 - 15 
11 
Xét về tỷ trọng, Tài sản ngắn hạn của 
Vinaconex luôn chiếm tỷ trọng trên 50% tổng 
tài sản. Tài sản dài hạn chiếm tỷ trọng trên 
40% tổng tài sản. Trong khi đó, Nợ phải trả 
chiếm tỷ trọng trên 60% tổng nguồn vốn, với 
Nợ ngắn hạn trên 45% còn Nợ dài hạn chiếm 
tỷ trọng thấp hơn (dưới 21%). Vốn chủ sở 
hữu chiếm tỷ trọng trên 32% tổng nguồn vốn 
của Vinaconex và tăng qua các năm. Với các 
doanh nghiệp hiện nay, Vốn chủ sở hữu 
chiếm tỷ trọng trên 30% là tương đối hợp lý. 
Dựa vào bảng 2, ta có thể phân tích các chỉ 
tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh 
của Vinaconex trong giai đoạn 2015-2017 
như sau: 
Các chỉ tiêu doanh thu đều tăng và tăng mạnh 
nhất vào năm 2017. Năm 2017 so với năm 
2016, doanh thu bán hàng & CCDV tăng 
27,7%, doanh thu thuần tăng 27,71%. Nếu 
như doanh thu hoạt động tài chính năm 2016 
giảm 44,77% so với năm 2015 do đầu tư tài 
chính không hiệu quả thì năm 2017 doanh thu 
hoạt động tài chính tăng 411,08% so với năm 
2016. Còn các khoản giảm trừ doanh thu năm 
2016 thì tăng đến 200% do hàng tồn kho 
nhiều nên phải sử dụng các giải pháp như 
giảm giá, chiết khấu thương mại để giải 
phóng hàng tồn kho nhưng năm 2017 giảm đi 
50% so với 2016. Chi phí bán hàng năm 2017 
tăng 111,91% so với năm 2016 do các chính 
sách thúc đẩy tiêu thụ như các chương trình 
quảng cáo, xúc tiến bán hàng. Chỉ tiêu chi phí 
tài chính (chủ yếu là chi phí lãi vay) cũng 
giảm đáng kể (29,55%) vào năm 2016. Các 
chỉ tiêu lợi nhuận trong giai đoạn này đều 
tăng mỗi năm. Năm 2016 hầu hết các chỉ số 
doanh thu và lợi nhuận đều tăng khá cao cho 
thấy sự nỗ lực rất lớn Vinaconex, các chỉ tiêu 
này tăng mạnh vào năm 2017: lợi nhuận gộp 
tăng 26,53%, lợi nhuận từ hoạt động kinh 
doanh tăng 153,32%, lợi nhuận trước thuế 
tăng 142,99% và lợi nhuận sau thuế tăng 
137,08% so với năm 2016. Nguyên nhân là 
do năm 2017 Vinaconex phát triển thêm 
nhiều sản phẩm mới, đáp ứng tốt nhu cầu của 
khách hàng và áp dụng hiệu quả các chính 
sách thúc đẩy tiêu thụ như quảng cáo, xúc tiến 
thương mại, mở rộng thị trường. 
Như vậy, trong giai đoạn 2015-2017 hầu hết 
các chỉ tiêu doanh thu, chi phí và lợi nhuận 
Vinaconex đều tăng nhưng tăng mạnh nhất 
vào năm 2017. 
PHÂN TÍCH CHI TIẾT TÌNH HÌNH TÀI 
CHÍNH THÔNG QUA CÁC NHÓM CHỈ 
TIÊU TÀI CHÍNH 
Để có thể nhìn nhận được một cách chi tiết và 
rõ nét nhất về bức tranh tài chính của 
Vinaconex, chúng ta cùng phân tích các nhóm 
chỉ tiêu tài chính quan trọng. 
Bảng 2. Một số chỉ tiêu tài chính trong Báo cáo kết quả kinh doanh giai đoạn 2015-2017 (Đvt: Tỷ đồng) 
Chỉ tiêu 2015 2016 2017 
2016/2015 
(%) 
2017/2016 
(%) 
Doanh thu BH&CCDV 8.026,4 8.533,8 10.897,8 6,32 27,70 
Các khoản giảm trừ doanh thu 0,2 0,6 0,3 200 -50 
Doanh thu thuần 8.026,2 8.533,2 10.897,5 6,32 27,71 
Giá vốn hàng bán 6.756,0 7.136,0 9.129,6 5,62 27,94 
Lợp nhuận gộp 1.270,2 1.397,2 1.767,9 10,00 26,53 
Doanh thu hoạt động tài chính 359,6 198,6 1.015,0 -44,77 411,08 
Chi phí tài chính 419,9 295,8 306,0 -29,55 3,45 
Trong đó chi phí lãi vay 338,3 282,4 285,1 -16,52 0,96 
Chi phí bán hàng 41,4 47,0 99,6 13,53 111,91 
Chi phí quản lý doanh nghiệp 452,3 495,6 533,2 9,57 7,59 
Lợi nhuận thuần từ hoạt động KD 556,8 766,1 1.940,7 37,59 153,32 
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 603,0 802,9 1.951,0 33,15 142,99 
Lợi nhuận sau thuế TNDN 523,6 687,1 1.629,0 31,23 137,08 
Nguồn: Báo cáo tài chính của Vinaconex giai đoạn 2015-2017 [1] 
Nguyễn Thị Thanh Thủy Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 188(12/3): 9 - 15 
12 
Qua phân tích nhóm chỉ tiêu về khả năng 
thanh toán (bảng 3), chúng ta thấy được các 
hệ số khả năng thanh toán của Vinaconex đều 
cao, tương đối ổn định và hầu hết lớn hơn 1. 
Cụ thể là khả năng thanh toán hiện hành của 
Vinaconex năm 2015 bằng 1,55 hay 1 đồng 
nợ phải trả được đảm bảo bằng 1,55 đồng tài 
sản. Khả năng thanh toán hiện hành các năm 
2016, 2017 lần lượt là 1,49 và 1,57 vẫn 
tương đối cao. Chi tiết chúng ta thấy khả năng 
thanh toán nợ ngắn hạn, nợ dài hạn và lãi vay 
đều cao cho thấy khả năng thanh toán của 
Vinaconex rất tốt. Chỉ duy nhất có chỉ tiêu hệ 
số khả năng thanh toán nhanh của Vinaconex 
là nhỏ hơn 0,5. Chỉ số khả năng thanh toán 
nhanh của các năm 2015, 2016 và 2017 lần 
lượt là 0,21; 0,28 và 0,33. Chỉ tiêu này có giá 
trị trong khoảng từ 0,5 đến 1 là tốt nhất. 
Trong giai đoạn này, khả năng thanh toán lãi 
vay của Vinaconex có nhiều biến động và có 
xu hướng tăng mạnh từ 2,78 (năm 2015) lên 
3,84 (năm 2016) và đạt mức rất cao năm 2017 
là 7,84 do chỉ tiêu tổng lợi nhuận kế toán 
trước thuế tăng mạnh mẽ qua các năm và chi 
phí lãi vay lại giảm đi (năm 2016) hoặc tăng 
lên không đáng kể (năm 2017). Nếu như năm 
2015 tổng lợi nhuận kế toán trước thuế đạt 
603 tỷ đồng thì đến năm 2016 lên đến 802,9 
tỷ đồng và tăng vượt bậc vào năm 2017 đạt 
1.951 tỷ đồng. Trong khi đó, chi phí lãi vay 
các năm 2015, 2016 và 2017 lần lượt là: 
338,3 tỷ đồng; 282,4 tỷ đồng và 285,1 tỷ 
đồng. Điều đó cho thấy khả năng thanh toán 
lãi vay của Vinaconex trong giai đoạn này là 
rất tốt. 
Bảng 3. Các nhóm chỉ tiêu tài chính của Vinaconex giai đoạn 2015-2017 
CHỈ TIÊU 2015 2016 2017 
- Tổng tài sản bình quân (tỷ đồng) 21.780 21.765 22.215 
- TSLĐ bình quân (tỷ đồng) 10.968 11.521 12.804 
- TSCĐ bình quân (tỷ đồng) 2.585 3.418 3.400 
- Vốn chủ sở hữu bình quân (tỷ đồng) 7.300 7.392 7.657 
- Hàng tồn kho bình quân (tỷ đồng) 2.761 3.414 4.088 
- Khoản phải thu bình quân (tỷ đồng) 5.677 5.322 5.328 
- Lợi nhuận thuần thuộc về cổ đông phổ thông (triệu đồng) 390.570 483.557 1.341.382 
- Số cổ phiếu phổ thông bình quân (triệu cổ phiếu) 441,711 441,711 441,711 
 Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán 
1. Hệ số khả năng thanh toán hiện hành 1,55 1,49 1,57 
2. Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn 1,05 1,18 1,24 
3. Hệ số khả năng thanh toán nhanh 0,21 0,28 0,33 
4. Hệ số thanh toán nợ dài hạn 2,93 2,18 2,59 
5. Hệ số khả năng thanh toán lãi vay 2,78 3,84 7,84 
 Chỉ tiêu về đòn bảy tài chính 
1. Hệ số nợ 0,65 0,67 0,64 
2. Hệ số tự tài trợ 0,35 0,33 0,36 
3. Hệ số đầu tư vào TSLĐ 0,50 0,55 0,60 
4. Hệ số đầu tư vào TSCĐ 0,50 0,45 0,40 
 Chỉ tiêu về khả năng hoạt động 
1. Vòng quay hàng tồn kho (vòng) 2,91 2,50 2,67 
2. Số ngày tồn kho (ngày) 124 144 135 
3. Vòng quay khoản phải thu (vòng) 1,41 1,60 2,05 
4. Kỳ thu tiền bình quân (ngày) 255 225 176 
5. Vòng quay TSLĐ (vòng) 0,73 0,74 0,85 
6. Vòng quay TSCĐ (vòng) 3,10 2,50 3,21 
7. Vòng quay tổng tài sản (vòng) 0,37 0,39 0,49 
 Chỉ tiêu về khả năng sinh lời (%) 
1. Suất sinh lời của TS (ROA) 2,40 3,16 7,33 
2. Suất sinh lời của VCSH (ROE) 7,17 9,30 21,28 
3. Tỷ suất LN ròng trên DTT (ROS) 6,52 8,05 14,95 
4. Chỉ số lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu EPS (đồng) 884 1.095 3.037 
 Nguồn: Báo cáo tài chính của Vinaconex giai đoạn 2015-2017 [1] và tính toán của tác giả 
Nguyễn Thị Thanh Thủy Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 188(12/3): 9 - 15 
13 
Như vậy, giai đoạn 2015-2017 Vinaconex có 
khả năng thanh toán tương đối tốt và ổn định 
với đa số các hệ số về khả năng thanh toán 
đều đảm bảo ở ngưỡng an toàn, chỉ có khả 
năng thanh toán nhanh là chưa đảm bảo. 
Phân tích nhóm chỉ tiêu về đòn bẩy tài chính 
(bảng 3) cho thấy: Hệ số nợ của Vinaconex 
năm 2015 là 0,65 có ý nghĩa là 1 đồng giá trị 
tài sản được tài trợ bằng 0,65 đồng nợ. Hệ số 
này lần lượt là 0,67 và 0,64 vào các năm 
2016, 2017. Chỉ tiêu này cho ta thấy: giai 
đoạn 2015-2017, Nợ phải trả luôn chiếm tỷ 
trọng trên 60% tổng nguồn vốn. Hệ số tự tài 
trợ của Vinaconex năm 2015 là 0,35; trong 
khi các năm 2016, 2017 lần lượt là 0,33; 0,36. 
Hệ số này cũng tương đối hợp lý, vốn chủ sở 
hữu chiếm trên 30% tổng nguồn vốn. Hệ số 
này thể hiện khả năng tự chủ, mức độ độc lập 
về mặt tài chính của Vinaconex. Như vậy, với 
cấu trúc vốn của Vinaconex trong giai đoạn 
này là Nợ phải trả trên 60% và Vốn chủ sở 
hữu trên 30%, Vinaconex đã thể hiện được 
mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính khá tốt, 
đem lại hiệu quả kinh doanh tương đối cao. 
Hệ số đầu tư vào tài sản lưu động trên 50% 
còn hệ số đầu tư vào tài sản cố định trên 40%. 
Như vậy, giai đoạn 2015-2017 Vinaconex đầu 
tư nhiều hơn tài sản lưu động. Vinaconex có 
sự đầu tư ít hơn vào tài sản cố định vì khả 
năng thanh khoản của những tài sản này thấp, 
vốn đầu tư nhiều còn tài sản lưu động có khả 
năng thanh khoản cao hơn, vốn đầu tư ít hơn. 
Hơn nữa, trong nền kinh tế thị trường không 
nên đầu tư quá nhiều vào tài sản cố định mà 
có thể đi thuê để giảm bớt chi phí. 
Phân tích nhóm chỉ tiêu về khả năng hoạt 
động (bảng 3) cho thấy: Vòng quay hàng tồn 
kho trong giai đoạn 2015-2017 chưa cao. Các 
năm 2015, 2016, 2017 có vòng quay hàng tồn 
kho lần lượt là 2,91; 2,5; 2,67 vòng/năm; 
Chính vì vậy mà số ngày tồn kho của cũng 
khá cao trên 120 ngày. Vòng quay các khoản 
phải thu trong giai đoạn này giao động trong 
khoảng từ 1,41 đến 2,05 vòng/năm là khá 
thấp nhưng có xu hướng tăng dần làm cho kỳ 
thu tiền bình quân khá dài nhưng có xu hướng 
giảm dần từ 255 ngày xuống 176 ngày. 
Nguyên nhân là do đặc thù của doanh nghiệp 
là xây dựng và xuất nhập khẩu nên hàng tồn 
kho thường rất nhiều, thu hồi nợ chậm. 
Vòng quay tài sản cố định lớn hơn 2,5 cho 
thấy hiệu quả sử dụng tài sản cố định rất tốt, 
tạo được nhiều doanh thu. Các vòng quay 
tổng tài sản đều lớn hơn 0,3 và vòng quay tài 
sản lưu động đều lớn hơn 0,7 cũng khá tốt. Vì 
vậy, nó đẩy nhanh quá trình sản xuất kinh 
doanh (Vinaconex sử dụng công nghệ tiên 
tiến), từ đó sản phẩm tạo ra nhiều hơn, có chất 
lượng tốt, tiết kiệm thời gian và chi phí giúp 
Vinaconex thu được nhiều lợi nhuận hơn. 
Phân tích nhóm chỉ tiêu về khả năng khả năng 
sinh lời (bảng 3) cho thấy: suất sinh lời của tài 
sản (ROA) đạt giá trị trên 2,4% và có xu 
hướng tăng dần có nghĩa là 100 đồng tài sản 
tạo ra trên 2,4 đồng lợi nhuận ròng. Chỉ số 
này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài 
sản tốt. Suất sinh lời của vốn chủ sở hữu 
(ROE) trong giai đoạn này đạt từ 7,17% năm 
2015 tăng lên 9,3% năm 2016, và năm 2017 
hệ số này lên đến 21,28% là rất cao thể hiện 
hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu tốt, điều này 
có nghĩa là 100 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra 
21,28 đồng lợi nhuận ròng (năm 2017). Suất 
sinh lời trên doanh thu thuần (ROS) giai đoạn 
này có xu hướng tăng dần và đều đạt giá trị 
trên 6,5% cho thấy trong 100 đồng doanh thu 
thuần thu được thì có trên 6,5 đồng lợi nhuận 
ròng. Chỉ tiêu này tương đối cao chứng tỏ 
hiệu quả sử dụng chi phí của doanh nghiệp 
khá tốt. Giai đoạn 2015-2017, Vinaconex có 
chỉ số lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu (EPS) rất 
cao và có xu hướng tăng mạnh mẽ. 
Vinaconex có 441,711 triệu cổ phiếu. Số cổ 
phiếu này không thay đổi trong giai đoạn 
2015-2017. Mỗi cổ phiếu có mệnh giá 10.000 
đồng thì chỉ số lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu 
EPS các năm 2015, 2016, 2017 lần lượt là: 
884 đồng; 1.095 đồng; 3.037 đồng. 
MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT 
Dựa vào kết quả phân tích tài chính ở trên, 
chúng ta có thể thấy rằng tình hình tài chính 
của Vinaconex là khá tốt. Tuy nhiên, muốn 
Nguyễn Thị Thanh Thủy Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 188(12/3): 9 - 15 
14 
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong 
tương lai, Vinaconex cần áp dụng một số giải 
pháp như: 
Một là, Huy động thêm nguồn vốn chủ sở hữu 
bằng cách phát hành cổ phiếu: Với lợi thế là 
một doanh nghiệp cổ phần lớn và có uy tín 
trên thị trường Việt Nam, Vinaconex không 
khó khăn trong việc huy động thêm vốn cổ 
phần thông qua phát hành cổ phiếu. Việc huy 
động vốn cổ phần làm gia tăng nguồn vốn chủ 
sở hữu. Khi nguồn vốn chủ sở hữu đủ lớn góp 
phần nâng cao mức độ độc lập và tự chủ về 
tài chính của Tổng công ty. Điều đó cũng 
giúp Tổng công ty giảm bớt gánh nặng vay 
vốn ngân hàng và hạn chế rủi ro tài chính. 
Qua phân tích cho thấy Suất sinh lời vốn chủ 
sở hữu (ROE) của Vinaconex rất cao vào tăng 
mạnh qua các năm chứng tỏ hiệu quả sử dụng 
vốn chủ sở hữu là rất tốt. Chỉ số lợi nhuận 
trên mỗi cổ phiếu (EPS) tăng mạnh nên rất 
hấp dẫn các nhà đầu tư. Vì vậy, việc huy 
động thêm nguồn vốn chủ sở hữu bằng cách 
phát hành cổ phiếu là một lựa chọn đúng đắn 
và khả thi đối với Vinaconex. Vốn chủ sở hữu 
càng lớn hứa hẹn mang lại càng nhiều lợi 
nhuận cho doanh nghiệp. 
Hai là, Nâng cao khả năng thanh toán nhanh 
bằng một trong các cách như: tăng lượng tiền 
mặt tại quỹ và tiền gửi ngân hàng; tăng cường 
đầu tư tài chính ngắn hạn, Vinaconex nên đầu 
tư nhiều hơn vào các công ty liên doanh, liên 
kết hay đầu tư góp vốn vào các đơn vị khác; 
giảm nợ ngắn hạn (chủ yếu là vay ngắn hạn), 
huy động thêm vốn cổ phần để bù đắp phần 
vốn bị thiếu hụt đó. 
Ba là, Thẩm định năng lực tài chính của các 
đối tác một cách nghiêm ngặt khi nhận thầu 
xây dựng hay thực hiện các hợp đồng bán 
hàng. Việc thẩm định năng lực tài chính giúp 
cho doanh nghiệp tránh được rủi ro tài chính 
trong việc thanh toán và thu hồi nợ. Điều này 
cũng giúp Vinaconex có được những đối tác 
đáng tin cậy trong làm ăn lâu dài. 
Bốn là, Mở rộng thị trường tiêu thụ: Là một 
doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực xây 
dựng và xuất nhập khẩu tại Việt Nam, 
Vinaconex nên phát huy hơn nữa thế mạnh 
của mình để mở rộng thị trường sang nhiều 
nước trên thế giới và các tỉnh thành trong cả 
nước. Việc mở rộng mạng lưới hoạt động của 
Tổng công ty không những khẳng định được 
đẳng cấp, uy tín và sức mạnh của Tổng công 
ty mà còn góp phần thúc đẩy tăng trưởng nền 
kinh tế Việt Nam. 
KẾT LUẬN 
Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp là 
giải pháp hàng đầu giúp cho nhà quản lý và 
các đối tượng khác có được những thông tin 
chính xác nhất về “bức tranh tài chính” của 
doanh nghiệp. Thông qua việc phân tích báo 
cáo tài chính của Tổng công ty Xuất nhập 
khẩu và Xây dựng Việt Nam (Vinaconex) từ 
khái quát đến chi tiết cho thấy: Tổng công ty 
có tình hình tài chính tương đối tốt với đa số 
các chỉ tiêu tài chính đều đảm bảo. Đặc biệt là 
các chỉ số về khả năng sinh lời cao và tăng 
mạnh qua các năm. Tuy nhiên, để kết quả 
hoạt động sản xuất kinh doanh cao hơn nữa, 
trong thời gian tới Vinaconex cần áp dụng 
thêm một số giải pháp hiệu quả như: Huy 
động thêm vốn chủ sở hữu bằng cách phát 
hành cổ phiếu; Nâng cao khả năng thanh toán 
nhanh; Thẩm định năng lực tài chính của đối 
tác một cách nghiêm ngặt; Mở rộng thị trường 
tiêu thụ, 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Báo cáo tài chính của Vinaconex các năm 2015, 
2016, 2017.  
2. Ngô Thế Chi, Nguyễn Trọng Cơ (2008), Giáo 
trình Phân tích tài chính doanh nghiệp, Nxb Tài 
chính, Hà Nội. 
3. Nguyễn Trọng Cơ, Nghiêm Thị Hà (2009), 
Phân tích tài chính doanh nghiệp, Nxb Tài chính, 
Hà Nội. 
4. Nguyễn Năng Phúc (2011), Giáo trình Phân 
tích báo cáo tài chính doanh nghiệp, Nxb Đại học 
Kinh tế Quốc dân, Hà Nội. 
5.  
Nguyễn Thị Thanh Thủy Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 188(12/3): 9 - 15 
15 
ABSTRACT 
ANALYSIS VIETNAM CONSTRUCTION AND IMPORT – EXPORT JOINT 
STOCK CORPORATION'S FINANCIAL STATEMENTS 
Nguyen Thi Thanh Thuy
*
University of Information and Communication Technology – TNU 
Financial statement analysis is a method of analyzing the financial situation based on the analysis 
of financial indicators in the financial statements. Vietnam Construction and Import - Export Joint 
stock Corporation (Vinaconex) was the first state-owned corporation to implement the 
Government's pilot equitization program. Operated in a wide range of business areas, such as 
property development, construction, consultancy service for investment - design and planning 
survey, import and export of (both construction and other) machinery, equipments, and materials, 
industrial production and construction materials, expert and labor export. The financial analysis of 
Vinaconex is very necessary for business managers and other users of financial information. This 
paper generally analyses the financial statements of Vinaconex, then analyses criteria in detail. 
Thence suggesting some solutions to improve the efficiency of business production of the 
corporation. 
Keywords: financial statements, criteria, profit, financial situation, Vinaconex 
Ngày nhận bài: 17/8/2018; Ngày phản biện: 30/8/2018; Ngày duyệt đăng: 12/10/2018
*
 Tel: 0917 505676, Email: thanhthuyktcntt@gmail.com 
16 

File đính kèm:

  • pdfphan_tich_bao_cao_tai_chinh_cua_tong_cong_ty_co_phan_xuat_nh.pdf