Phần mềm mã nguồn mở-Sự lựa chọn phù hợp cho hệ thống mạng của Trường Cao đẳng sư phạm Quảng Trị
Abstract: With limited budget, early research and development of open source software
applications in teaching and management helped the Quang Tri Teacher Training College
avoid breaking intellectual property law, but still ensure the level of application of information
technology, while helping to develop the skills of teachers and learners in training information
technology human resources. Most prominent in the research and development of this
application is the open source operating system for servers and open source applications for
the network have replaced the operating system and applications on the Microsoft Windows
platform in an effective way
Bạn đang xem tài liệu "Phần mềm mã nguồn mở-Sự lựa chọn phù hợp cho hệ thống mạng của Trường Cao đẳng sư phạm Quảng Trị", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Phần mềm mã nguồn mở-Sự lựa chọn phù hợp cho hệ thống mạng của Trường Cao đẳng sư phạm Quảng Trị
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 6/2018, tr 209-213 209 Email: truong_nt@qtttc.edu.vn PHẦN MỀM MÃ NGUỒN MỞ - SỰ LỰA CHỌN PHÙ HỢP CHO HỆ THỐNG MẠNG CỦA TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM QUẢNG TRỊ Nguyễn Trương Trưởng - Trường Cao đẳng Sư phạm Quảng Trị Ngày nhận bài: 11/06/2018; ngày sửa chữa: 13/06/2018; ngày duyệt đăng: 20/06/2018. Abstract: With limited budget, early research and development of open source software applications in teaching and management helped the Quang Tri Teacher Training College avoid breaking intellectual property law, but still ensure the level of application of information technology, while helping to develop the skills of teachers and learners in training information technology human resources. Most prominent in the research and development of this application is the open source operating system for servers and open source applications for the network have replaced the operating system and applications on the Microsoft Windows platform in an effective way. Keywords: Open source software, system, information technology, education. 1. Mở đầu Xuất hiện từ những năm 1970, phần mềm mã nguồn mở (PMMNM) ngày càng trở nên phổ biến và được sử dụng rộng rãi thay thế cho phần mềm thương mại. Theo tuyên bố trong các giấy phép sử dụng, khác với các phần mềm có bản quyền, PMMNM được phân phối dưới hình thức “như là”. Người sử dụng không nhận được sự cam kết nào của người cung cấp về chất lượng của sản phẩm. Trách nhiệm duy trì và chịu rủi ro thuộc về người sử dụng. Tuy vậy, do sự đóng góp của cộng đồng trong phát triển, PMMNM được rộng rãi kiểm tra lỗi, chỉnh sửa và phát triển nên độ tin cậy có thể đạt mức chấp nhận được cho các hệ thống không đòi hỏi an toàn tuyệt đối (như trong các lĩnh vực tài chính, ngân hàng, an ninh, quân sự). Theo Tan Wooi Tong (2004), độ tin cậy, hiệu suất, và an toàn cao hơn so với phần mềm thương mại [1]. Hai yếu tố được chú ý trong xây dựng, phát triển và ứng dụng PMMNM trong GD-ĐT đó là khả năng tiết kiệm và khả năng học hỏi từ mã nguồn, sáng tạo. Một số yếu tố khác cũng có thể chú ý như độ tin cậy, hiệu suất, tránh sao chép bất hợp pháp, khả năng bản địa hoá [2], [1]. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về chiến lược phát triển công nghệ thông tin quan tâm đến vấn đề đẩy nhanh phát triển, ứng dụng rộng rãi mã nguồn mở, đào tạo nguồn nhân lực, ưu tiên đầu tư, mua sắm sử dụng các sản phẩm PMMNM [3], [4], [5]. Bộ GD-ĐT cũng quy định về sử dụng phần mềm tự do mã nguồn mở trong các cơ sở giáo dục với nhiệm vụ nghiên cứu, khai thác, triển khai ứng dụng, đào tạo, phát triển PMMNM [2]. Trước xu hướng đó, Trường Cao đẳng Sư phạm Quảng Trị đã bắt đầu tiến hành nghiên cứu, triển khai ứng dụng một số PMMNM trong giảng dạy, học tập và quản lí từ năm 2004, đáp ứng yêu cầu về phát triển các ứng dụng công nghệ thông tin trong GD-ĐT, nhu cầu khai thác phần mềm trong giảng dạy, học tập và quản lí ở Trường, nhu cầu nguồn nhân lực sử dụng công nghệ thông tin của tỉnh [6]. Với hệ thống mạng, thực tế triển khai ứng dụng công nghệ thông tin ở Trường Cao đẳng Sư phạm Quảng Trị với nguồn kinh phí hạn chế, khó mua, sử dụng và/hoặc bảo trì hệ điều hành máy chủ Windows của Microsoft. Hiện tại, máy chủ của Trường đang sử dụng các phiên bản Windows Server 2003, 2008 và 2012 [7] cùng một số phần mềm dịch vụ phiên bản cũ. Các hệ điều hành máy chủ này, đặc biệt là các phiên bản Windows Server 2003, 2008 cũng như các phần mềm dịch vụ phiên bản cũ cần được cập nhật, nâng cấp lên phiên bản mới để đảm bảo an toàn và khả năng hoạt động của hệ thống. Tuy nhiên, chi phí nâng cấp lên phiên bản mới hơn là không hề nhỏ. Trong bối cảnh khó khăn về tài chính như hiện nay, việc tìm ra một giải pháp PMMNM để thay thế cho hệ điều hành máy chủ đang lạc hậu ở Trường Cao đẳng Sư phạm Quảng Trị là hết sức cấp thiết. Số liệu thống kê về máy chủ web của W3Tech năm 2016 cho thấy, số máy chủ web sử dụng hệ điều hành nền tảng Linux là 36,3% nhỉnh hơn số máy chủ web sử dụng hệ điều hành Windows với 32,5% [8]. Cũng theo W3Tech, thị phần PHP vượt trội so với ASP.NET (83,1%/14,1%), Apache so với Microsoft IIS (47,7%/10,4%) [9], [10]. Theo DB-Engines, MySQL có thứ hạng phổ biến cao hơn Microsoft SQL Server [11]. Những số liệu thống kê về PMMNM cho hệ thống mạng đã cho thấy lựa chọn giải pháp PMMNM của Trường Cao đẳng Sư phạm Quảng Trị là phù hợp với xu hướng chung. VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 6/2018, tr 209-213 210 2. Nội dung nghiên cứu 2.1. Quá trình nghiên cứu, triển khai ứng dụng phần mềm mã nguồn mở ở Trường Cao đẳng Sư phạm Quảng Trị Đối với PMMNM nói chung: - Xác định các phần mềm mã nguồn đóng cần thay thế; - Nghiên cứu các tài liệu về PMMNM có thể thay thế, đánh giá sơ bộ; - Lựa chọn một hoặc một nhóm các PMMNM để thử nghiệm trên hệ thống mô phỏng; - Đánh giá hiệu quả, khả năng thay thế cho phần mềm mã nguồn đóng đang sử dụng; - Thực hiện thay thế phần mềm mã nguồn đóng đang sử dụng bằng PMMNM đã được chọn; - Bảo trì, cập nhật, đánh giá hiệu quả hoạt động. Qua quá trình nghiên cứu, chúng tôi xác định việc thay thế hoàn toàn ngay các phần mềm mã nguồn đóng đang sử dụng bằng các PMMNM là điều không thể do nhiều yếu tố khách quan và chủ quan. Do đó, một chiến lược “dài hơi” được đưa ra với các mô hình phù hợp nhằm triển khai thay thế dần dần. 2.2. Mô hình ứng dụng phần mềm mã nguồn mở ở Trường Cao đẳng Sư phạm Quảng Trị - PMMNM miễn phí. Với ưu tiên tiết kiệm chi phí, PMMNM miễn phí được ưu tiên lựa chọn. Các PMMNM không miễn phí có thể được xem xét khi không có bản miễn phí tương đương. Tuy vậy, Nhà trường chưa sử dụng PMMNM tính phí nào. - Từ ứng dụng đơn lẻ đến triển khai hệ thống. Một số PMMNM đơn lẻ có khả năng thay thế phần mềm thương mại ở mức độ chấp nhận được được lựa chọn để sử dụng trên hệ thống máy tính cá nhân, máy chủ nền tảng Microsoft Windows. Khi hệ thống chỉ bao gồm các PMMNM đáp ứng hoàn toàn nhu cầu sử dụng, hệ điều hành Microsoft Windows được thay thế bằng một hệ điều hành mã nguồn mở, tạo nên hệ thống đơn thuần mã nguồn mở. - Từ sử dụng nguyên bản đến điều chỉnh, sửa đổi phần mềm. Đối với các PMMNM chạy trên máy tính cá nhân dành cho người sử dụng cuối cùng với hệ điều hành và dịch vụ hạ tầng mạng chủ yếu được sử dụng nguyên bản được cung cấp. Tất cả các PMMNM cung cấp ứng dụng người dùng trên mạng cùng với một số phần mềm chạy trên máy tính cá nhân được điều chỉnh ở nhiều mức độ khác nhau, từ Việt hoá, thay đổi giao diện cho đến viết lại hầu hết các module trước khi sử dụng. 2.3. Phần mềm mã nguồn mở cho hệ thống mạng Trường Cao đẳng Sư phạm Quảng Trị PMMNM cho hệ thống mạng Trường Cao đẳng Sư phạm Quảng Trị đã được nghiên cứu triển khai, có thể phân thành hai nhóm chính: - Hệ điều hành máy chủ và phần mềm dịch vụ hạ tầng; - Dịch vụ ứng dụng người dùng. Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi đã lựa chọn một nhóm các PMMNM để thử nghiệm, đánh giá và lựa chọn triển khai. Các tiêu chuẩn chúng tôi đã sử dụng để lựa chọn PMMNM bao gồm: - PMMNM, miễn phí; -Có cộng đồng người sử dụng lớn, đảm bảo độ tin cậy ở mức chấp nhận được; - Có khả năng tích hợp với nhiều hệ thống, phần mềm; - Hỗ trợ/tuân theo các chuẩn (xử lí, trình bày, lưu trữ, trao đổi dữ liệu); - Có giao diện thân thiện; - Kích thước gọn, đòi hỏi cấu hình phần cứng vừa phải; - Có khả năng phát triển (cộng đồng người sử dụng tăng, cập nhật thường xuyên, hỗ trợ các công nghệ mới). Bảng 1. Các phần mềm cho hệ thống mạng thử nghiệm và được lựa chọn Nhóm phần mềm Các phần mềm thử nghiệm Các phần mềm được lựa chọn triển khai Hệ điều hành Redhat, CentOS, Mandriva, Suse, Turbo Linux, Knoppix, Ubuntu, FreeBSD CentOS Active Directory IdM domain, Samba, OpenLDAP IdM domain, Samba DNS BIND BIND DHCP DHCP package DHCP package Proxy Squid, Privoxy Squid Máy chủ web Apache HTTP Server Apache HTTP Server Máy chủ cơ sở dữ liệu MySQL, PostgreSQL, Oracle, DB2 MySQL/MariaDB, PostgreSQL Ngôn ngữ lập trình web PHP, Python, Perl, Java PHP, Java Hộp thư điện tử Popper, IMP, SquirrelMail, NoCC Webmail NoCC Webmail Quản lí thư viện, OPAC Koha, PhpMyLibrary, OpenBiblio, PMB OpenBiblio VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 6/2018, tr 209-213 211 Thư viện điện tử, thư viện số GreenStone, DSpace DSpace Quản lí học tập ATutor, Moodle, Collaboratif Learning, Caroline, Dokeos, EFront, ILIAS, Sakai Moodle Quản trị nội dung Mambo, Joomla!, Postnuke, PHPNuke, TikiWiki, NukeViet Joomla!, NukeViet Giám sát mạng Nagios Nagios Nhóm dịch vụ ứng dụng người dùng được triển khai sử dụng trên nền tảng hệ điều hành máy chủ Microsoft Windows trong giai đoạn đầu. Trong giai đoạn sau, hệ điều hành máy chủ mã nguồn mở được lựa chọn, triển khai và thực hiện chuyển các dịch vụ ứng dụng người dùng lên trên nền tảng mới. (*) Năm 2015, Nhà trường quyết định thay thế trang thông tin điện tử bằng hệ thống tự phát triển trên nền tảng Microsoft .NET, do nhóm quản trị trang web mới không tiếp cận công nghệ để tiếp tục thay đổi Joomla! theo yêu cầu của Nhà trường. (**) Năm 2008, Nhà trường sử dụng Google Apps for Education miễn phí cho giáo dục Việt Nam. (***) Thư viện mua phần mềm quản lí thư viện riêng. Bên cạnh việc sử dụng hệ thống các PMMNM, Nhà trường tiếp tục duy trì một số máy chủ Microsoft Windows. Nguyên nhân duy trì một số máy chủ Microsoft Windows là do một số hệ thống như quản lí đào tạo, quản lí thư viện, trang thông tin điện tử chính, hệ thống điều hành tác nghiệp qua mạng của trường, được phát triển trên nền tảng Microsoft .NET và Microsoft SQL Server. 2.4. Đánh giá kết quả và lợi ích trong việc sử dụng phần mềm mã nguồn mở cho hệ thống mạng ở Trường Cao đẳng Sư phạm Quảng Trị - Đảm bảo mức độ ứng dụng công nghệ thông tin. Bảng 2. Hệ điều hành máy chủ và phần mềm dịch vụ hạ tầng Dịch vụ ứng dụng Phần mềm Số bản cài đặt Giai đoạn sử dụng Hệ điều hành CentOS 03 2015-nay Active Directory IdM domain, Samba 01 2015-nay DNS BIND 02 2015-nay DHCP DHCP package 02 2015-nay Proxy Squid 02 2015-nay Máy chủ web Apache HTTPD 03 2005-nay Máy chủ cơ sở dữ liệu MySQL/MariaDB 02 2005-nay PostgreSQL 01 2014-nay Ngôn ngữ lập trình web PHP 03 2005-nay Bảng 3. Dịch vụ ứng dụng người dùng Dịch vụ ứng dụng Phần mềm Số bản cài đặt Giai đoạn sử dụng Các trang thông tin điện tử Joomla! 01 2005-2015(*) NukeViet 01 2007-nay Hộp thư điện tử NoCC Webmail 01 2005-2008(**) Hệ thống học tập trực tuyến Moodle 01 2006-nay Quản lí thư viện, OPAC OpenBiblio 01 2005-2008(***) Thư viện số DSpace 01 2014-nay Giám sát mạng Nagios 01 2016-nay VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 6/2018, tr 209-213 212 Việc ứng dụng một số phần mềm mã nguồn mở, đặc biệt là các dịch vụ mạng và quản lí đã không những mang lại hiệu quả tốt, mà còn giúp nhà trường đạt được mức độ ứng dụng công nghệ thông tin mà nếu không có phần mềm mã nguồn mở thì rất khó đạt được. Một số ví dụ là Moodle thay cho WebCT, MySQL thay cho Oracle và Microsoft SQL Server. WebCT, Oracle và Microsoft SQL Server có giá không nhỏ, vượt ngoài khả năng đầu tư của Nhà trường. Trung tâm học tập trực tuyến của Trường được xây dựng trên nền tảng Moodle đã tạo ra một môi trường học tập mở cho người học, giúp người học có thể học mọi lúc, mọi nơi, chuẩn bị kĩ năng cho học tập suốt đời. Ví dụ khác, hệ thống Webmail được sử dụng từ 2005-2008 đã giúp Nhà trường bước đầu sử dụng mạng trong liên lạc, phối hợp hoạt động trong nội bộ cũng như với bên ngoài. - Tiết kiệm chi phí. Chi phí được tính đến đầu tiên là cho hệ điều hành máy chủ, hệ điều hành và các công cụ khác. Giá mua, dù là giá dành cho giáo dục thì các phần mềm thương mại này của Microsoft và các hãng khác là không hề nhỏ. Việc sử dụng được các PMMNM miễn phí đã tiết kiệm cho ngân sách của Trường một khoản lớn. Bên cạnh đó, với yêu cầu phần cứng thấp hơn so với Microsoft Windows Server, CentOS có thể cài đặt trên các máy chủ cũ (vốn chỉ hoạt động được với Windows 2003 Server mà không thể sử dụng với các phiên bản mới hơn như Windows Server 2008/2012) để tiếp tục sử dụng thay vì vứt bỏ gây lãng phí [12]. Trên các máy chủ mới, việc tiêu tốn tài nguyên hệ thống khá thấp của CentOS cũng đã giúp giảm thiểu chi phí nâng cấp phần cứng như ổ đĩa cứng hay bộ nhớ trong của máy chủ cho các ứng dụng nặng. Với yêu cầu phần cứng thấp, sử dụng tài nguyên không lớn, đặc biệt khi cài đặt và hoạt động với chế độ dòng lệnh, CentOS có thể được sử dụng cho các hệ thống phần cứng cũ, có cấu hình thấp. Trong thử nghiệm của chúng tôi, các máy chủ được sản xuất năm 2007 được cài đặt CentOS có thể hoạt động trơn tru cho các nhiệm vụ thông thường như máy chủ web cho các đơn vị, OPAC, máy chủ DNS dự phòng hay cho hệ thống mạng không dây. - Cải thiện tốc độ phục vụ. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng cho thấy, các máy chủ web, máy chủ cơ sở dữ liệu trên hệ điều hành CentOS hoạt động hiệu quả hơn trên hệ điều hành Windows. Với hai máy chủ có cấu hình như nhau được cài đặt hai hệ thống Microsoft Windows Server 2008/2012 và CentOS, chúng tôi đã thực hiện so sánh một số chỉ tiêu thực thi của các ứng dụng. Kết quả kiểm tra thời gian nạp trang chủ của Hệ thống học tập trực tuyến (Moodle) trên CentOS rất nhanh: 0,828292 giây so với 4,519 giây của hệ thống cài đặt trên máy chủ Windows Server 2008 R2. Thời gian truy vấn dữ liệu trên hai bản cài đặt này tương ứng là 0,07563 giây và 0,49742 giây. Điều này cho thấy, máy chủ cơ sở dữ liệu MariaDB trên CentOS hoạt động khá hiệu quả. Kết quả kiểm thử trên hai máy chủ làm nhiệm vụ máy chủ truyền thông cũng cho thấy máy chủ sử dụng CentOS có thể giúp khai thác tốt hơn tốc độ truyền, tải của đường kết nối Internet. Một số dịch vụ như DNS, DHCP cũng cho kết quả thời gian đáp ứng tốt hơn [12]. - Tiết kiệm nhân lực. Nếu không sử dụng PMMNM mà mong muốn đạt được mức độ sử dụng công nghệ thông tin cao với điều kiện kinh phí hạn hẹp, Nhà trường chỉ có thể đầu tư cho đội ngũ để tự phát triển. Chi phí này không hề nhỏ, bao gồm cả thời gian và tiền bạc. Mặt khác, trong thời gian 2 năm vận hành các máy chủ với CentOS, thống kê cho thấy số lần và thời gian phải thực hiện công tác cập nhật, bảo dưỡng ít hơn rất nhiều so với vận hành các máy chủ sử dụng Microsoft Windows Server. 2.5. Thuận lợi và khó khăn trong quá trình sử dụng mã nguồn mở cho hệ thống mạng ở Trường Cao đẳng Sư phạm Quảng Trị Khác với triển khai các PMMNM trên máy tính cá nhân, việc thay thế các PMMNM cho hệ thống mạng không ảnh hưởng đến người dùng cuối. Do đó, việc thay thế này không đòi hỏi phải đào tạo cho người dùng cuối dẫn đến không cần chính sách mới của Nhà trường và kinh phí dành cho đào tạo người dùng cuối. Mặt khác, việc thay đổi với hệ thống mạng đang hoạt động đòi hỏi kĩ năng và công sức của đội ngũ công nghệ thông tin để đảm bảo duy trì tính liên tục, hiệu suất, hiệu quả hoạt động của hệ thống. Điều này đòi hỏi đội ngũ tham gia triển khai phải nghiên cứu, phát triển, thử nghiệm, đánh giá cẩn thận trước khi thực hiện áp dụng thực tế. Bên cạnh đó, chính sách ứng dụng công nghệ thông tin cũng cần có sự nhất quán đảm bảo định hướng ưu tiên ứng dụng PMMNM. Trong thực tế, có những lúc Nhà trường đã chọn quay trở lại sử dụng các phần mềm ứng dụng trên nền tảng Microsoft Windows Server gây khó khăn cho việc nghiên cứu, triển khai, mở rộng ứng dụng PMMNM. VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 6/2018, tr 209-213 213 2.6. Một số hướng phát triển trong việc sử dụng phần mềm mã nguồn mở Sự sẵn sàng của công nghệ Microsoft .NET và Microsoft SQL Server trên nền tảng Linux [13], [14] đã cho phép thực hiện chuyển đổi các hệ thống phát triển trên Microsoft .NET và Microsoft SQL Server sang chạy trên các máy chủ với hệ điều hành Linux thay vì Microsoft Windows Server như hiện nay. Trong khi nghiên cứu, thực hiện thay thế các máy chủ sử dụng Microsoft Windows Server còn lại sang sử dụng Linux, việc duy trì hoạt động và nghiên cứu phát triển trên nền tảng Microsoft Windows Server vẫn tiếp tục duy trì trong phòng thí nghiệm và dạy học. Việc này đảm bảo về triển khai các ứng dụng cần thiết khác (như phần mềm dùng chung của giáo dục) yêu cầu nền tảng này. Đồng thời, nghiên cứu, đào tạo trên nhiều nền tảng giúp củng cố, tăng cường năng lực của đội ngũ giảng viên và nhân viên cũng như giúp người học có khả năng thích ứng tốt hơn, đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường lao động. Song song với nghiên cứu, phát triển ứng dụng PMMNM, kết quả đạt được ở Trường tiếp tục được chuyển giao cho các đơn vị, trường học, doanh nghiệp ở địa phương cũng như giúp đỡ cho các trường ở nước bạn Lào có quan hệ hợp tác với Trường Cao đẳng Sư phạm Quảng Trị. 3. Kết luận Khai thác ứng dụng PMMNM nói chung và cho hệ thống mạng nói riêng đã giúp Trường Cao đẳng Sư phạm Quảng Trị bắt kịp với xu hướng của thế giới, thực hiện tốt chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước, của ngành giáo dục. Lợi ích mang lại không chỉ là tiết kiệm về tài chính, mà còn giúp Nhà trường đảm bảo về yêu cầu ứng dụng công nghệ thông tin trong GD-ĐT, nâng cao năng lực đội ngũ, chất lượng đào tạo nguồn nhân lực công nghệ thông tin cho địa phương. Tài liệu tham khảo [1] Tan Wooi Tong (2004). Free/Open Source Software Education. Elsevier, India. [2] Bộ GD-ĐT (2010). Thông tư số 08/2010/TT- BGDĐT ngày 01/03/2010 Quy định về sử dụng phần mềm tự do mã nguồn mở trong các cơ sở giáo dục. [3] Chính phủ (2015). Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày 15/04/2015 Ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01/07/2014 của Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế. [4] Thủ tướng Chính phủ (2004). Quyết định số 235/QĐ-TTg ngày 02/03/2004 phê duyệt Dự án tổng thể “Ứng dụng và phát triển phần mềm nguồn mở ở Việt Nam giai đoạn 2004-2008”. [5] Thủ tướng Chính phủ (2006). Quyết định số 169/2006/QĐ-TTg ngày 17/07/2006 Quy định về việc đầu tư, mua sắm các sản phẩm công nghệ thông tin của các cơ quan, tổ chức sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước. [6] Nguyễn Trương Trưởng (2008). Nghiên cứu phát triển ứng dụng một số phần mềm mã nguồn mở trong giảng dạy, học tập và quản lí ở Trường Cao đẳng Sư phạm Quảng Trị. Hội thảo “Ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục và đào tạo”, Trường Cao đẳng Sư phạm Quảng Trị, tr 216-223. [7] Nguyễn Trương Trưởng (2011). Xây dựng hệ thống mạng máy tính Trường Cao đẳng Sư phạm Quảng Trị giai đoạn 2009-2012 và tầm nhìn đến 2020. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường, Trường Cao đẳng Sư phạm Quảng Trị. [8] W3Tech (2016). Usage of operating systems for websites. g_system/all, truy cập ngày 21/05/2016. [9] W3Techs (2018). Usage of web servers for websites. https://w3techs.com/technologies/overview/web_se rver/all, truy cập ngày 22/01/2018. [10] W3Techs (2018). Usage statistics and market share of PHP for websites. https://w3techs.com/technologies/overview/progra mming_language/all, truy cập ngày 22/01/2018. [11] Solid IT (2018). DB-Engines Ranking. https://db- engines.com/en/ranking, truy cập ngày 22/01/2018. [12] Nguyễn Trương Trưởng (2016). Ứng dụng hệ điều hành CentOS server cho hệ thống mạng Trường Cao đẳng Sư phạm Quảng Trị. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường, Trường Cao đẳng Sư phạm Quảng Trị. [13] Microsoft (2017). Get started with .NET in 10 minutes. https://www.microsoft.com/net/learn/get- started/linux/centos, truy cập ngày 30/03/2018. [14] Microsoft (2018). SQL Server on Linux. https://docs.microsoft.com/en-us/sql/linux/sql- server-linux-overview, truy cập ngày 30/03/2018.
File đính kèm:
- phan_mem_ma_nguon_mo_su_lua_chon_phu_hop_cho_he_thong_mang_c.pdf