Phân lập stigmasta-5,22-dien-3-ol và stigmasta-4,22-dien-3-on trong phân đoạn diethyl ether từ rễ cây đinh lăng (Polyscias fruticosa (L.) Harms)

Đinh lăng có tên khoa học là Polyscias fruticosa (L.) Harms, thuộc họ Nhân sâm

(Araliaceae), là một cây thuốc quý được sử dụng nhiều để làm thuốc ở Việt Nam. Rễ Đinh

lăng loại 3 năm tuổi được trồng tại Tri Tôn, An Giang. Đinh lăng được chiết bằng phương

pháp ngấm kiệt với cồn 96%. Cao tổng thu được được tách phân đoạn bằng kỹ thuật chiết

lỏng - lỏng với diethyl ether, ethyl acetat và n-butanol. Từ cao phân đoạn diethyl ether tiếp

tục phân lập bằng kỹ thuật sắc ký cột cổ điển thu được 2 hợp chất là stigmasta-5,22-dien-

3-ol và stigmasta-4,22-dien-3-on. Cấu trúc các chất này được xác định bằng các phương

pháp quang phổ tử ngoại, quang phổ hồng ngoại, cộng hưởng từ hạt nhân và so sánh với

tài liệu đã công bố. Đây là hai hợp chất mới được tìm thấy có trong rễ Đinh lăng tại Tri

Tôn, An Giang. Kết quả cung cấp số liệu cơ bản cho những nghiên cứu sâu hơn về tác dụng

dược lý sau này

pdf 9 trang phuongnguyen 200
Bạn đang xem tài liệu "Phân lập stigmasta-5,22-dien-3-ol và stigmasta-4,22-dien-3-on trong phân đoạn diethyl ether từ rễ cây đinh lăng (Polyscias fruticosa (L.) Harms)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Phân lập stigmasta-5,22-dien-3-ol và stigmasta-4,22-dien-3-on trong phân đoạn diethyl ether từ rễ cây đinh lăng (Polyscias fruticosa (L.) Harms)

Phân lập stigmasta-5,22-dien-3-ol và stigmasta-4,22-dien-3-on trong phân đoạn diethyl ether từ rễ cây đinh lăng (Polyscias fruticosa (L.) Harms)
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 04 - 2018 
129 
PHÂN LẬP STIGMASTA-5,22-DIEN-3-OL VÀ STIGMASTA-4,22-
DIEN-3-ON TRONG PHÂN ĐOẠN DIETHYL ETHER TỪ RỄ CÂY 
ĐINH LĂNG (Polyscias fruticosa (L.) Harms) 
Đỗ Văn Mãi1,2, Nguyễn Văn Minh Tâm1, Lê Thị Mai Lý1 và Trần Công Luận1* 
1Trường Đại học Tây Đô (Email: [email protected]) 
2Trường Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 
Ngày nhận: 26/7/2018 
Ngày phản biện: 12/8/2018 
Ngày duyệt đăng: 01/10/2018 
TÓM TẮT 
Đinh lăng có tên khoa học là Polyscias fruticosa (L.) Harms, thuộc họ Nhân sâm 
(Araliaceae), là một cây thuốc quý được sử dụng nhiều để làm thuốc ở Việt Nam. Rễ Đinh 
lăng loại 3 năm tuổi được trồng tại Tri Tôn, An Giang. Đinh lăng được chiết bằng phương 
pháp ngấm kiệt với cồn 96%. Cao tổng thu được được tách phân đoạn bằng kỹ thuật chiết 
lỏng - lỏng với diethyl ether, ethyl acetat và n-butanol. Từ cao phân đoạn diethyl ether tiếp 
tục phân lập bằng kỹ thuật sắc ký cột cổ điển thu được 2 hợp chất là stigmasta-5,22-dien-
3-ol và stigmasta-4,22-dien-3-on. Cấu trúc các chất này được xác định bằng các phương 
pháp quang phổ tử ngoại, quang phổ hồng ngoại, cộng hưởng từ hạt nhân và so sánh với 
tài liệu đã công bố. Đây là hai hợp chất mới được tìm thấy có trong rễ Đinh lăng tại Tri 
Tôn, An Giang. Kết quả cung cấp số liệu cơ bản cho những nghiên cứu sâu hơn về tác dụng 
dược lý sau này. 
Từ khóa: Polyscias fruticosa, rễ đinh lăng, stigmasta-5,22-dien-3-ol, stigmasta-4,22-dien-
3-on. 
Trích dẫn: Đỗ Văn Mãi, Nguyễn Văn Minh Tâm, Lê Thị Mai Lý và Trần Công Luận, 2018. 
Phân lập hợp chất Stigmasta-5,22-dien-3-ol và Stigmasta-4,22-dien-3-on trong 
phân đoạn Diethyl Ether từ rễ cây Đinh lăng (Polyscias fruticosa (L.) Harms). 
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế, Trường Đại học Tây Đô. 04: 
129-137. 
*PGS.TS. Trần Công Luận, Hiệu trưởng, Trường Đại học Tây Đô
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 04 - 2018 
130 
1. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Đinh lăng (Polyscias fruticosa (L.) 
Harms) thuộc họ Nhân sâm (Aralia-
ceae), được danh y Hải Thượng Lãn 
Ông gọi “Sâm của người nghèo”. Đinh 
lăng có tác dụng tăng thể lực, chống 
stress, kích thích các hoạt động của não 
bộ, giải tỏa lo âu, mệt mỏi, chống oxy 
hóa, bảo vệ gan, kích thích miễn dịch 
(Nguyễn Thị Thu Hương, Lương Kim 
Bích, 2001). Theo Dược điển Việt Nam 
V thì Đinh lăng có công năng bổ khí, lợi 
sữa, giải độc. Chủ trị: Suy nhược cơ thể 
và suy nhược thần kinh, tiêu hóa kém, 
ngủ kém, phụ nữ sau đẻ ít sữa. Ngoài ra 
còn được sử dụng ở nhiều nước trên thế 
giới như Liên Xô, Ấn Độ, Trung 
Quốc (Nguyễn Thượng Dong và cs, 
2007). 
Rễ Đinh lăng có glycosid, alcaloid, 
saponin, flavonoid, tannin, vitamin tan 
trong nước (B1, B2, B6, C), 
polyacetylen, các phytosterol và tới 20 
acid amin, (Võ Xuân Minh, 1992; 
Nguyễn Thới Nhâm và ctv., 1990; 
Lutomski and Luan, 1992). 
Vùng đồi núi thuộc tỉnh An Giang có 
điều kiện đất đai, khí hậu phù hợp với 
nhiều loại cây dược liệu nổi tiếng, quý 
hiếm, mà dân gian dùng để chữa trị 
nhiều loại bệnh, trong đó có cây Đinh 
lăng. Vì thế, trong bài báo này chúng tôi 
xin trình bày kết quả nghiên cứu phân 
lập và xác định cấu trúc hóa học trong 
phân đoạn diethyl ether của rễ Đinh lăng 
trồng tại các huyện miền núi thuộc tỉnh 
An Giang để cung cấp thêm số liệu cho 
các nghiên cứu tiếp theo. 
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
2.1. Nguyên liệu nghiên cứu 
Nguyên liệu dùng trong nghiên cứu là 
rễ cây Đinh lăng được trồng và thu hái 
tại huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang. Căn 
cứ vào đặc điểm hình thái của mẫu 
nghiên cứu, sử dụng khóa phân loại chi 
Polyscias, đối chiếu với các tiêu bản và 
bản mô tả loài theo tài liệu tham khảo 
(Đỗ Tất Lợi, 2013; Võ Văn Chi, 2012), 
các mẫu nghiên cứu đã được xác định 
chính xác tên khoa học là Polyscias 
fruticosa (L.) Harms. 
Mẫu phân tích được rửa sạch, loại bỏ 
phần sâu bệnh, phơi khô, xay nhỏ thành 
bột lưu tại Bộ môn Dược liệu, Khoa 
Dược – Điều dưỡng, Trường Đại học 
Tây Đô để sử dụng cho nghiên cứu. 
2.2. Phương pháp nghiên cứu 
2.2.1. Chiết xuất và thu cao phân 
đoạn 
Từ 9,3 kg bột rễ Đinh lăng 3 năm tuổi 
ban đầu bằng phương pháp ngấm kiệt 
với ethanol 96% thu được dịch chiết, cô 
thu hồi dung môi dưới áp suất giảm 
bằng máy cô quay chân không thu được 
1,75 kg cao toàn phần. Sau đó tiếp tục 
lắc phân bố lỏng - lỏng lần lượt với các 
dung môi sau: Diethyl ether, ethyl 
acetat, n-butanol. Các phân đoạn thu 
được đem cô dưới áp suất giảm tới cao 
đặc (Nguyễn Kim Phi Phụng, 2007). 
Thu được 300 g diethyl ether, 30 g ethyl 
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 04 - 2018 
131 
acetat, 405 g n-buthanol và 800 g cao 
nước. 
2.2.2. Phân tích sơ bộ thành phần hóa 
học cao diethyl ether 
Phân tích sơ bộ thành phần hóa thực 
vật trong cao diethyl ether bằng các phản 
ứng hóa học đặc trưng theo phương pháp 
Ciulei được cải tiến và sửa đổi của Khoa 
Dược trường Đại học Y Dược, Thành phố 
Hồ Chí Minh (Trần Hùng & ctv., 2014). 
2.2.3. Phương pháp phân lập và xác 
định cấu trúc 
Phân lập các hợp chất từ 10 g cao 
diethyl ether trong rễ Đinh lăng bằng 
phương pháp sử dụng sắc ký cột cổ điển 
silica gel pha thuận hệ dung môi giải ly n-
hexan – ethyl acetat (100:0 – 50:50) thu 
được 10 phân đoạn: pđ 1 (0,75 g), pđ 2 
(1,62 g), pđ 3 (1,05 g kết tinh), pđ 4 (1,02 
g), pđ 5 (1,05 g), pđ 6 (0,62 g), pđ 7 (0,51 
g), pđ 8 (0,65 g), pđ 9 (1,67 g), pđ 10 
(0,52 g) theo dõi các phân đoạn bằng sắc 
ký lớp mỏng. Sau đó tiến hành phân lập 
tiếp pđ 2 (1,5 g) bằng sắc ký cột cổ điển 
với hệ dung môi giải ly là CH2Cl2 – Ethyl 
acetat (10:0,2) thu được 7 phân đoạn: pđ 
2.1 (350,3 mg), pđ 2.2 (105 mg), pđ 2.3 
(358 mg), pđ 2.4 (125 mg), pđ 2.5 (68,5 
mg kết tinh), pđ 2.6 (80 mg), pđ 2.7 (350 
mg). Tiếp tục kết tinh và tinh chế nhiều 
lần pđ 2.5 (68,5 mg) thu được 20 mg hợp 
chất PFD01 tinh khiết. Tiếp tục rửa kết 
tinh pđ 3 (1,05 g) nhiều lần bằng aceton 
thu được 80 mg hợp chất PF03 tinh khiết. 
Xác định cấu trúc các hợp chất phân 
lập được dựa trên các phương pháp lý hóa 
và phổ cộng hưởng từ hạt nhân 1 chiều, 2 
chiều bao gồm: IR, 1H-NMR, 13C-NMR, 
COSY, HSQC và HMBC (Nguyễn Kim 
Phi Phụng, 2005). Hợp chất này được 
kiểm tra sự tinh khiết trên sắc ký lớp 
mỏng và máy sắc ký lỏng hiệu năng cao. 
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
3.1. Kết quả định tính các nhóm chất 
trong cao diethyl ether bằng phản ứng 
hóa học. 
Định tính sự có mặt của các nhóm hợp 
chất hữu cơ trong cao phân đoạn diethyl 
ether bằng các phản ứng hóa học đặc 
trưng và các thuốc thử đặc hiệu, sơ bộ kết 
luận trong cao diethyl ether có triterpe-
noid tự do, anthraquinon và flavonoid. 
3.2. Xác định công thức cấu tạo các 
hợp chất thu được từ cao diethyl ether 
Hợp chất PF03 
Tính chất: Tinh thể hình kim, không 
màu, tan tốt trong chloroform, nhiệt độ 
nóng chảy: 154 - 157 oC. 
Phổ UV: (Acetonitril) cho thấy mẫu 
PF03 có cực đại hấp thu tại 203 nm. 
Phổ IR: Cho thấy có một đỉnh tại 
3421,6 cm-1 là dấu hiệu của nhóm -OH. 
Phổ NMR 
Phổ 1H-NMR (500 MHz, CDCl3): 
Thấy xuất hiện hai tín hiệu singlet của hai 
nhóm methyl tại δ1,01 (3H,s,H-18), δ0,7 
(3H,s,H-19) và bốn tín hiệu doublet của 
bốn nhóm methyl tại δ0,97 (3H,d,H-21), 
δ0,80 (3H,d,H-26), δ0,82 (3H,d,H-27), 
δ0,85 (3H,d,H-29). Có 3 tín hiệu cho thấy 
sự có mặt của liên kết đôi: δ5,35 (1H,t,H-
6), δ5,15 (1H,dd,H-22), δ5,02 (1H,dd,H-
23). Có 1 tín hiệu xuất hiện cho thấy có 
liên kết với nhóm -OH: δ3,52 (1H,m,H-
3). 
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 04 - 2018 
132 
Bảng 1. So sánh dữ liệu phổ NMR của PF03 và Stigmasta-5,22-dien-3-ol 
STT 
(Đánh 
số C) 
Loại 
carbon 
(DEPT) 
Hợp chất PF03 
(CDCl3) 
Stigmasta-5,22-dien-
3-ol (CDCl3) 
(Vũ Đức Lợi và 
ctv.,2017) 
Stigmasta-5,22-dien-
3-ol (CDCl3) 
(Chaturvedula and 
Prakash, 2012) 
δH (ppm) 
(J, Hz) 
δC (ppm) δH (ppm) 
(J, Hz) 
δC (ppm) δH (ppm) 
(J, Hz) 
δC 
(ppm) 
1 CH2 — 37,3 37,2 37,3 
2 CH2 — 31,7 31,7 31,7 
3 CH 3,52,m,1H 71,9 3,55, m 71,8 3,51,tdd,1H 71,8 
4 CH2 — 42,3 42,3 42,3 
5 C — 140,8 140,8 140,8 
6 CH 5,35,t,1H 121,7 5,35, m 121,7 5,31,t,1H 121,7 
7 CH2 — 31,9 31,9 31,9 
8 CH — 31,9 31,9 31,9 
9 CH — 50,2 50,2 50,2 
10 C — 36,6 36,5 36,5 
11 CH2 — 21,1 21,1 21,1 
12 CH2 — 39,7 39,7 39,7 
13 C — 42,4 42,2 42,2 
14 CH — 56,0 56,0 55,9 
15 CH2 — 24,4 24,4 24,4 
16 CH2 — 28,9 28,9 28,9 
17 CH — 56,9 56,9 56,0 
18 CH3 1,01,s,3H 12,3 1,15,s,3H 12,1 1,03,s,3H 12,1 
19 CH3 0,7,s,3H 19,4 0,70,s,3H 19,4 0,71,s,3H 19,4 
20 CH 40,5 40,5 40,5 
21 CH3 0,97,d,3H 21,2 0,92,d,3H 21,2 0,91,d,3H 21,2 
22 CH 5,15,dd,1H 
138,3 5,15 dd 
J=9,0 
J=15,5 
138,3 5,14,m,1H 138,3 
23 CH 5,02,dd,1H 129,3 5,02 dd 
J=9,0 
J=10 
129,3 4,98,m,1H 129,3 
24 CH — 51,3 51,3 51,3 
25 CH — 31,3 31,9 31,9 
26 CH3 0,80,d 19,0 0,79,d,3H 19,0 0,80,d,3H 19,0 
27 CH3 0,82,d 21,1 0,79,d,3H 21,1 0,82,d,3H 21,1 
28 CH2 25,4 25,4 25,4 
29 CH3 0,85,d 12,3 0,85,t,3H 12,3 0,83,d,3H 12,3 
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 04 - 2018 
133 
Phổ 1C-NMR (125 MHz,CDCl3) kết 
hợp với phổ DEPT: xuất hiện 29 tín 
hiệu, các tín hiệu tại 140,8 ppm (C-5), 
121,7 ppm (C-6), 138,3 ppm (C-22), 
129,3 ppm (C-23). 
Các dữ liệu trên hoàn toàn phù hợp 
với các thông số của stigmasta-5,22-
dien-3-ol. Để khẳng định điều này, các 
dữ liệu phổ NMR của PF03 được so 
sánh với các dữ liệu tương ứng của 
stigmasta-5,22-dien-3-ol trong các tài 
liệu tham khảo trong nước (Vũ Đức Lợi 
và ctv., 2017) và ngoài nước (Chaturve-
dula and Prakash, 2012; Goad and 
Akihasa, 1997). 
Nhận xét: Dựa vào các giá trị NMR 
và so sánh với các dữ liệu trong tài liệu 
tham khảo (Vũ Đức Lợi và ctv., 2017) 
và ngoài nước (Chaturvedula and Pra-
kash, 2012; Goad and Akihasa, 1997). 
Khẳng định hợp chất PF03 là stigmasta-
5,22-dien-3-ol có công thức phân tử là 
C29H48O. Công thức cấu tạo Hình 1. 
Hình 1. Cấu trúc Stigmasta-5,22-dien-3-ol 
Hợp chất PFD01 
Tính chất: Tinh thể hình kim, không 
màu, tan tốt trong chloroform, nhiệt độ 
nóng chảy: 82 - 84 oC. 
Phổ UV: (Methanol) cho thấy mẫu 
PFD01 có cực đại hấp thu tại 241 nm. 
Mẫu PFD01 có độ hấp thu cực đại tương 
ứng với tài liệu tham khảo (Rosand, A. R. 
et al., 2017). 
Phổ NMR 
Phổ 1H-NMR (500 MHz, CDCl3): Tín 
hiệu: δ5,72 (1H, s H-4), δ5,15 (1H, dd, H-
22), δ5,03 (1H, dd, H-23), δ1,03 (3H,d,H-
21), δ0,72 (3H,s,H-18). Hai proton olefin 
được xác định là H-22 và H-23 dựa trên 
phổ HMBC. 
Phổ 1C-NMR (125 MHz, CDCl3) kết hợp 
với phổ DEPT: Xuất hiện 29 tín hiệu, tín 
hiệu 199,6 ppm (C-3), 123,8 ppm (C-4), 
171,6 ppm (C-5), 138,5 ppm (C-21), 129,5 
ppm (C-22). 
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 04 - 2018 
134 
Bảng 2. So sánh dữ liệu phổ NMR của PFD01 và stigmasta-4,22-dien-3-on 
STT 
(Đánh số 
C) 
Loại 
carbon 
(DEPT) 
Hợp chất PFD01 
(CDCl3) 
stigmasta-4,22-dien-3-on (CDCl3) 
Trong nước 
(N.T. Hoa, 2014) 
Ngoài nước 
(Rosand et al., 2017) 
δH (ppm) 
(J, Hz) 
δC 
(ppm) 
δH (ppm) 
(J, Hz) 
δC (ppm) δH (ppm) 
(J, Hz) 
δC 
(ppm) 
1 CH2 — 35,7 35,7 35,7 
2 CH2 — 34,0 34,0 33,8 
3 C — 199,6 199,6 — 199,7 
4 CH 5,72,s,1H 123,8 5,72,s,1H 123,8 5,74,s,1H 123,7 
5 C — 171,6 171,7 — 171,8 
6 CH2 — 33,0 33,0 33,0 
7 CH2 — 32,1 32,1 32,0 
8 CH — 35,7 35,7 35,6 
9 CH — 55,9 55,9 55,9 
10 C — 38,6 38,6 — 38,6 
11 CH2 — 21,2 21,0 21,0 
12 CH2 — 39,6 39,6 39,6 
13 C — 42,3 42,3 — 42,4 
14 CH — 53,8 53,9 53,8 
15 CH2 — 24,3 24,3 24,2 
16 CH2 — 28,9 28,9 28,9 
17 CH — 56,0 56,0 56,0 
18 CH3 0,72,s,3H 12,2 0,73,s,3H 12,2 0,75,s,3H 11,9 
19 CH3 — 17,4 1,18,s,3H 17,4 1,20,s,3H 17,4 
20 CH — 40,6 40,5 40,5 
21 CH3 1,03,d, J=7,6 21,1 1,02,d, J=7,5 21,2 1,03,d, 
J= 6,6 
21,2 
22 CH 5,15,dd, 
J=15,1 
J=8,5 
138,1 5,15,dd, 
J=15,5 
J=9,0, 
138,1 5,15,dd, J=15,1 
J=8,7 
138,1 
23 CH 5,03, dd, 
J=15,5 
J=8,5 
129,5 5,04, dd, 
J=15,5 
J=8,5, 
129,5 5,04, dd, J=15,1 
J=8,7 
129,4 
24 CH — 51,2 51,3 51,2 
25 CH — 31,9 31,9 32,0 
26 CH3 — 19,0 0,80,d, J=6,0 19,0 0,86, d, 
J= 6,4, 
19,0 
27 CH3 — 21,1 0,85, d, 3H, 
J=6,0 
21,1 0,86, d, J= 6,4, 
3H, 
21,1 
28 CH2 — 25,4 25,4 25,4 
29 CH3 — 12,2 0,91,t, J=6,3 12,2 0,82, t, 
J=7,3 
12,0 
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 04 - 2018 
135 
Các dữ liệu trên hoàn toàn phù hợp 
với các thông số của stigmasta-4,22-
dien-3-on. Để khẳng định điều này, các 
dữ liệu phổ NMR của PFD01 được so 
sánh với các dữ liệu tương ứng stigma-
sta-4,22-dien-3-on trong các tài liệu 
tham khảo trong nước (Nguyễn Thị Hoa 
và cs, 2014) và ngoài nước (Rosand et 
al., 2017). 
Nhận xét: Dựa vào các giá trị NMR 
và so sánh với các dữ liệu trong tài liệu 
tham khảo (Nguyễn Thị Hoa và cs, 
2014) và ngoài nước (Rosand et al., 
2017). Khẳng định hợp chất PFD01 là 
stigmasta-4,22-dien-3-on có công thức 
phân tử là C29H47O. Công thức cấu tạo 
Hình 2. 
Hình 2. Cấu trúc Stigmasta-4,22-dien-3-on 
4. KẾT LUẬN 
Sau thời gian nghiên cứu, đề tài đã 
phân lập được hai hợp chất stigmasta-
5,22-dien-3-ol và stigmasta-4,22-dien-3-
on từ phân đoạn diethyl ether từ rễ Đinh 
lăng trồng tại An Giang. Cấu trúc của 
các hợp chất được xác định bằng việc 
phân tích phổ cộng hưởng từ hạt nhân 
và so với tài liệu tham khảo. Đây là hai 
hợp chất mới được tìm thấy có trong rễ 
Đinh lăng trồng tại An Giang. Những 
kết quả nghiên cứu thu được là tiền đề 
cho những nghiên cứu sâu hơn về thành 
phần hóa học cũng như tác dụng dược lý 
sau này. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Trần Hùng, Nguyễn Viết Kình, Bùi 
Thị Mỹ Linh, Võ Văn Lẹo, Huỳnh Ngọc 
Thụy, Võ Thị Bạch Tuyết, 2014. 
Phương pháp nghiên cứu dược liệu. Đại 
học Y Dược Tp Hồ Chí Minh, tr. 118-
126. 
2. Chaturvedula, V. S. P., and 
Prakash, I., 2012. Isolation of 
stigmasterol and β-sitosterol from the 
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 04 - 2018 
136 
dichloromethan extract of Rubus 
suavissimus, International Current 
pharmaceutical Journal, Vol.1, No.9, pp. 
239-242. 
3. Đỗ Tất Lợi, 2013. Những cây 
thuốc và vị thuốc Việt Nam. NXB Hồng 
Đức, Hà Nội, tr. 828-830. 
4. Goad L. J., and Akihasa, T., 1997. 
Analysis of sterol. Blackie Academy 
and proessional, Lodon, Tokyo, pp.378. 
5. Lutomski J. and Luan T. C., 1992. 
Polyacetylenes in the Araliaceae 
family.Herba Polonica, vol. 38 (1), p. 3 - 
11. 
6. N.T. Hoa, P.H. Điền và D.N. 
Quang, 2014. Cytotoxic Steroids từ 
Stem Barks của Pandanus tectorius. Tạp 
chí Nghiên cứu Phytochemistry, 8: 52-
56. 
7. Nguyễn Kim Phi Phụng, 2005. Phổ 
NMR sử dụng trong phân tích hóa hữu 
cơ, NXB. Đại học Quốc gia TP Hồ Chí 
Minh. 
8. Nguyễn Kim Phi Phụng, 2007. 
Phương pháp cô lập hợp chất hữu cơ, 
NXB. Đại học Quốc gia TP Hồ Chí 
Minh. 
9. Nguyễn Thị Thu Hương, Lương 
Kim Bích, 2001. Nghiên cứu tác dụng 
chống trầm cảm và stress của Đinh lăng. 
Tạp chí dược liệu, tập 6, trang 84 - 86. 
10. Nguyễn Thới Nhâm, Nguyễn Thị 
Thu Hương, Lương Kim Bích, 1990. 
Tác dụng dược lý của cao toàn phần 
chiết xuất từ rễ và lá Đinh lăng 
Polyscias fruticosa (L.) Harms, 
Araliaceae. Kỷ yếu công trình nghiên 
cứu khoa học, Viện Dược liệu. 
11. Nguyễn Thượng Dong, Trần 
Công Luận và Nguyễn Thị Thu Hương, 
2007. Sâm Việt Nam và một số cây 
thuốc họ nhân sâm. NXB Khoa học và 
Kĩ thuật. 
12. Rosand, A. R., Kamal, N. M., 
Talip, N., Khalid, R., Bakar, M. A., 
2017. Isolation of four steroids from the 
leaves of fern Andiantum latifolium 
Lam. Malaysian Journal of Analytical 
Sciences, Vol. 21 No 2, 298 – 303. 
13. Võ Văn Chi, 2012. Từ điển cây 
thuốc Việt Nam. Tập 1. Nxb Y học, Hà 
Nội, tr. 937-938. 
14. Võ Xuân Minh, 1992. Nghiên cứu 
về saponin Đinh lăng và dạng bào chế từ 
Đinh lăng, luận án TS, Khoa học Y 
Dược, Trường Đại học Dược Hà Nội. 
15. Vũ Đức Lợi, Phạm Kim Thoa, 
Bùi Thị Xuân, Nguyễn Hữu Tùng, 
Nguyễn Thành Nam, Trinh nam Trung, 
Nguyễn Tiến Vững, 2017. Một số hợp 
chất terpenoid phân lập từ cây lá Diễn 
(Dicliptera chinensis (L.) Nees). Tạp chí 
khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, 
tập 33, số 1, tr. 40-44.
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 04 - 2018 
137 
ISOLATION STIGMASTA-5,22-DIEN-3-OL ANDSTIGMASTA-4,22-
DIEN-3-ON IN DIETHYL ETHER EXTRACTS OF POLYSCIAS 
FRUTICOSA (L.) HARMS ROOTS 
Do Van Mai1, Nguyen Van Minh Tam1, Le Thi Mai Ly2 and Tran Cong Luan1 
1Faculty of Pharmacy and Nursing, Tay Do University 
2HCM Univerisity of Medicine and Pharmacy 
(Email: [email protected]) 
ABSTRACT 
Dinh lang, Polyscias fruticosa (L.) Harms, belongs to Araliaceae, is considered a valuable 
medicinal plant which is widely used in Vietnam. The three years old radix polysciacis was 
collected in Tri Ton, An Giang province. The raw powder of these roots was extracted by 
percolation using ethanol 96%. Total extract was fractionated by liquid – liquid extraction 
with diethyl ether, ethyl acetate, and n-butanol. Diethyl ether fraction was further 
separated by normal phase column chromatography to obtain two compounds: stigmasta - 
5,22-dien-3-ol and stigmasta-4,22-dien-3-on. Their chemical structures were determined 
by comparing their UV, IR, and NMR spectra with those reported from the literature. 
These new compounds were found in radix polysciacis planted at Tri Ton, An Giang. This 
result can provide the basic data for further study. 
Keywords: Polyscias fruticosa, root, stigmasta-5,22-dien-3-ol , stigmasta-4,22-dien-3-on. 

File đính kèm:

  • pdfphan_lap_stigmasta_522_dien_3_ol_va_stigmasta_422_dien_3_on.pdf