Phân lập stigmasta-5,22-dien-3-ol và stigmasta-4,22-dien-3-on trong phân đoạn diethyl ether từ rễ cây đinh lăng (Polyscias fruticosa (L.) Harms)
Đinh lăng có tên khoa học là Polyscias fruticosa (L.) Harms, thuộc họ Nhân sâm
(Araliaceae), là một cây thuốc quý được sử dụng nhiều để làm thuốc ở Việt Nam. Rễ Đinh
lăng loại 3 năm tuổi được trồng tại Tri Tôn, An Giang. Đinh lăng được chiết bằng phương
pháp ngấm kiệt với cồn 96%. Cao tổng thu được được tách phân đoạn bằng kỹ thuật chiết
lỏng - lỏng với diethyl ether, ethyl acetat và n-butanol. Từ cao phân đoạn diethyl ether tiếp
tục phân lập bằng kỹ thuật sắc ký cột cổ điển thu được 2 hợp chất là stigmasta-5,22-dien-
3-ol và stigmasta-4,22-dien-3-on. Cấu trúc các chất này được xác định bằng các phương
pháp quang phổ tử ngoại, quang phổ hồng ngoại, cộng hưởng từ hạt nhân và so sánh với
tài liệu đã công bố. Đây là hai hợp chất mới được tìm thấy có trong rễ Đinh lăng tại Tri
Tôn, An Giang. Kết quả cung cấp số liệu cơ bản cho những nghiên cứu sâu hơn về tác dụng
dược lý sau này
Tóm tắt nội dung tài liệu: Phân lập stigmasta-5,22-dien-3-ol và stigmasta-4,22-dien-3-on trong phân đoạn diethyl ether từ rễ cây đinh lăng (Polyscias fruticosa (L.) Harms)
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 04 - 2018 129 PHÂN LẬP STIGMASTA-5,22-DIEN-3-OL VÀ STIGMASTA-4,22- DIEN-3-ON TRONG PHÂN ĐOẠN DIETHYL ETHER TỪ RỄ CÂY ĐINH LĂNG (Polyscias fruticosa (L.) Harms) Đỗ Văn Mãi1,2, Nguyễn Văn Minh Tâm1, Lê Thị Mai Lý1 và Trần Công Luận1* 1Trường Đại học Tây Đô (Email: [email protected]) 2Trường Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh Ngày nhận: 26/7/2018 Ngày phản biện: 12/8/2018 Ngày duyệt đăng: 01/10/2018 TÓM TẮT Đinh lăng có tên khoa học là Polyscias fruticosa (L.) Harms, thuộc họ Nhân sâm (Araliaceae), là một cây thuốc quý được sử dụng nhiều để làm thuốc ở Việt Nam. Rễ Đinh lăng loại 3 năm tuổi được trồng tại Tri Tôn, An Giang. Đinh lăng được chiết bằng phương pháp ngấm kiệt với cồn 96%. Cao tổng thu được được tách phân đoạn bằng kỹ thuật chiết lỏng - lỏng với diethyl ether, ethyl acetat và n-butanol. Từ cao phân đoạn diethyl ether tiếp tục phân lập bằng kỹ thuật sắc ký cột cổ điển thu được 2 hợp chất là stigmasta-5,22-dien- 3-ol và stigmasta-4,22-dien-3-on. Cấu trúc các chất này được xác định bằng các phương pháp quang phổ tử ngoại, quang phổ hồng ngoại, cộng hưởng từ hạt nhân và so sánh với tài liệu đã công bố. Đây là hai hợp chất mới được tìm thấy có trong rễ Đinh lăng tại Tri Tôn, An Giang. Kết quả cung cấp số liệu cơ bản cho những nghiên cứu sâu hơn về tác dụng dược lý sau này. Từ khóa: Polyscias fruticosa, rễ đinh lăng, stigmasta-5,22-dien-3-ol, stigmasta-4,22-dien- 3-on. Trích dẫn: Đỗ Văn Mãi, Nguyễn Văn Minh Tâm, Lê Thị Mai Lý và Trần Công Luận, 2018. Phân lập hợp chất Stigmasta-5,22-dien-3-ol và Stigmasta-4,22-dien-3-on trong phân đoạn Diethyl Ether từ rễ cây Đinh lăng (Polyscias fruticosa (L.) Harms). Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế, Trường Đại học Tây Đô. 04: 129-137. *PGS.TS. Trần Công Luận, Hiệu trưởng, Trường Đại học Tây Đô Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 04 - 2018 130 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Đinh lăng (Polyscias fruticosa (L.) Harms) thuộc họ Nhân sâm (Aralia- ceae), được danh y Hải Thượng Lãn Ông gọi “Sâm của người nghèo”. Đinh lăng có tác dụng tăng thể lực, chống stress, kích thích các hoạt động của não bộ, giải tỏa lo âu, mệt mỏi, chống oxy hóa, bảo vệ gan, kích thích miễn dịch (Nguyễn Thị Thu Hương, Lương Kim Bích, 2001). Theo Dược điển Việt Nam V thì Đinh lăng có công năng bổ khí, lợi sữa, giải độc. Chủ trị: Suy nhược cơ thể và suy nhược thần kinh, tiêu hóa kém, ngủ kém, phụ nữ sau đẻ ít sữa. Ngoài ra còn được sử dụng ở nhiều nước trên thế giới như Liên Xô, Ấn Độ, Trung Quốc (Nguyễn Thượng Dong và cs, 2007). Rễ Đinh lăng có glycosid, alcaloid, saponin, flavonoid, tannin, vitamin tan trong nước (B1, B2, B6, C), polyacetylen, các phytosterol và tới 20 acid amin, (Võ Xuân Minh, 1992; Nguyễn Thới Nhâm và ctv., 1990; Lutomski and Luan, 1992). Vùng đồi núi thuộc tỉnh An Giang có điều kiện đất đai, khí hậu phù hợp với nhiều loại cây dược liệu nổi tiếng, quý hiếm, mà dân gian dùng để chữa trị nhiều loại bệnh, trong đó có cây Đinh lăng. Vì thế, trong bài báo này chúng tôi xin trình bày kết quả nghiên cứu phân lập và xác định cấu trúc hóa học trong phân đoạn diethyl ether của rễ Đinh lăng trồng tại các huyện miền núi thuộc tỉnh An Giang để cung cấp thêm số liệu cho các nghiên cứu tiếp theo. 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Nguyên liệu nghiên cứu Nguyên liệu dùng trong nghiên cứu là rễ cây Đinh lăng được trồng và thu hái tại huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang. Căn cứ vào đặc điểm hình thái của mẫu nghiên cứu, sử dụng khóa phân loại chi Polyscias, đối chiếu với các tiêu bản và bản mô tả loài theo tài liệu tham khảo (Đỗ Tất Lợi, 2013; Võ Văn Chi, 2012), các mẫu nghiên cứu đã được xác định chính xác tên khoa học là Polyscias fruticosa (L.) Harms. Mẫu phân tích được rửa sạch, loại bỏ phần sâu bệnh, phơi khô, xay nhỏ thành bột lưu tại Bộ môn Dược liệu, Khoa Dược – Điều dưỡng, Trường Đại học Tây Đô để sử dụng cho nghiên cứu. 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Chiết xuất và thu cao phân đoạn Từ 9,3 kg bột rễ Đinh lăng 3 năm tuổi ban đầu bằng phương pháp ngấm kiệt với ethanol 96% thu được dịch chiết, cô thu hồi dung môi dưới áp suất giảm bằng máy cô quay chân không thu được 1,75 kg cao toàn phần. Sau đó tiếp tục lắc phân bố lỏng - lỏng lần lượt với các dung môi sau: Diethyl ether, ethyl acetat, n-butanol. Các phân đoạn thu được đem cô dưới áp suất giảm tới cao đặc (Nguyễn Kim Phi Phụng, 2007). Thu được 300 g diethyl ether, 30 g ethyl Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 04 - 2018 131 acetat, 405 g n-buthanol và 800 g cao nước. 2.2.2. Phân tích sơ bộ thành phần hóa học cao diethyl ether Phân tích sơ bộ thành phần hóa thực vật trong cao diethyl ether bằng các phản ứng hóa học đặc trưng theo phương pháp Ciulei được cải tiến và sửa đổi của Khoa Dược trường Đại học Y Dược, Thành phố Hồ Chí Minh (Trần Hùng & ctv., 2014). 2.2.3. Phương pháp phân lập và xác định cấu trúc Phân lập các hợp chất từ 10 g cao diethyl ether trong rễ Đinh lăng bằng phương pháp sử dụng sắc ký cột cổ điển silica gel pha thuận hệ dung môi giải ly n- hexan – ethyl acetat (100:0 – 50:50) thu được 10 phân đoạn: pđ 1 (0,75 g), pđ 2 (1,62 g), pđ 3 (1,05 g kết tinh), pđ 4 (1,02 g), pđ 5 (1,05 g), pđ 6 (0,62 g), pđ 7 (0,51 g), pđ 8 (0,65 g), pđ 9 (1,67 g), pđ 10 (0,52 g) theo dõi các phân đoạn bằng sắc ký lớp mỏng. Sau đó tiến hành phân lập tiếp pđ 2 (1,5 g) bằng sắc ký cột cổ điển với hệ dung môi giải ly là CH2Cl2 – Ethyl acetat (10:0,2) thu được 7 phân đoạn: pđ 2.1 (350,3 mg), pđ 2.2 (105 mg), pđ 2.3 (358 mg), pđ 2.4 (125 mg), pđ 2.5 (68,5 mg kết tinh), pđ 2.6 (80 mg), pđ 2.7 (350 mg). Tiếp tục kết tinh và tinh chế nhiều lần pđ 2.5 (68,5 mg) thu được 20 mg hợp chất PFD01 tinh khiết. Tiếp tục rửa kết tinh pđ 3 (1,05 g) nhiều lần bằng aceton thu được 80 mg hợp chất PF03 tinh khiết. Xác định cấu trúc các hợp chất phân lập được dựa trên các phương pháp lý hóa và phổ cộng hưởng từ hạt nhân 1 chiều, 2 chiều bao gồm: IR, 1H-NMR, 13C-NMR, COSY, HSQC và HMBC (Nguyễn Kim Phi Phụng, 2005). Hợp chất này được kiểm tra sự tinh khiết trên sắc ký lớp mỏng và máy sắc ký lỏng hiệu năng cao. 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Kết quả định tính các nhóm chất trong cao diethyl ether bằng phản ứng hóa học. Định tính sự có mặt của các nhóm hợp chất hữu cơ trong cao phân đoạn diethyl ether bằng các phản ứng hóa học đặc trưng và các thuốc thử đặc hiệu, sơ bộ kết luận trong cao diethyl ether có triterpe- noid tự do, anthraquinon và flavonoid. 3.2. Xác định công thức cấu tạo các hợp chất thu được từ cao diethyl ether Hợp chất PF03 Tính chất: Tinh thể hình kim, không màu, tan tốt trong chloroform, nhiệt độ nóng chảy: 154 - 157 oC. Phổ UV: (Acetonitril) cho thấy mẫu PF03 có cực đại hấp thu tại 203 nm. Phổ IR: Cho thấy có một đỉnh tại 3421,6 cm-1 là dấu hiệu của nhóm -OH. Phổ NMR Phổ 1H-NMR (500 MHz, CDCl3): Thấy xuất hiện hai tín hiệu singlet của hai nhóm methyl tại δ1,01 (3H,s,H-18), δ0,7 (3H,s,H-19) và bốn tín hiệu doublet của bốn nhóm methyl tại δ0,97 (3H,d,H-21), δ0,80 (3H,d,H-26), δ0,82 (3H,d,H-27), δ0,85 (3H,d,H-29). Có 3 tín hiệu cho thấy sự có mặt của liên kết đôi: δ5,35 (1H,t,H- 6), δ5,15 (1H,dd,H-22), δ5,02 (1H,dd,H- 23). Có 1 tín hiệu xuất hiện cho thấy có liên kết với nhóm -OH: δ3,52 (1H,m,H- 3). Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 04 - 2018 132 Bảng 1. So sánh dữ liệu phổ NMR của PF03 và Stigmasta-5,22-dien-3-ol STT (Đánh số C) Loại carbon (DEPT) Hợp chất PF03 (CDCl3) Stigmasta-5,22-dien- 3-ol (CDCl3) (Vũ Đức Lợi và ctv.,2017) Stigmasta-5,22-dien- 3-ol (CDCl3) (Chaturvedula and Prakash, 2012) δH (ppm) (J, Hz) δC (ppm) δH (ppm) (J, Hz) δC (ppm) δH (ppm) (J, Hz) δC (ppm) 1 CH2 — 37,3 37,2 37,3 2 CH2 — 31,7 31,7 31,7 3 CH 3,52,m,1H 71,9 3,55, m 71,8 3,51,tdd,1H 71,8 4 CH2 — 42,3 42,3 42,3 5 C — 140,8 140,8 140,8 6 CH 5,35,t,1H 121,7 5,35, m 121,7 5,31,t,1H 121,7 7 CH2 — 31,9 31,9 31,9 8 CH — 31,9 31,9 31,9 9 CH — 50,2 50,2 50,2 10 C — 36,6 36,5 36,5 11 CH2 — 21,1 21,1 21,1 12 CH2 — 39,7 39,7 39,7 13 C — 42,4 42,2 42,2 14 CH — 56,0 56,0 55,9 15 CH2 — 24,4 24,4 24,4 16 CH2 — 28,9 28,9 28,9 17 CH — 56,9 56,9 56,0 18 CH3 1,01,s,3H 12,3 1,15,s,3H 12,1 1,03,s,3H 12,1 19 CH3 0,7,s,3H 19,4 0,70,s,3H 19,4 0,71,s,3H 19,4 20 CH 40,5 40,5 40,5 21 CH3 0,97,d,3H 21,2 0,92,d,3H 21,2 0,91,d,3H 21,2 22 CH 5,15,dd,1H 138,3 5,15 dd J=9,0 J=15,5 138,3 5,14,m,1H 138,3 23 CH 5,02,dd,1H 129,3 5,02 dd J=9,0 J=10 129,3 4,98,m,1H 129,3 24 CH — 51,3 51,3 51,3 25 CH — 31,3 31,9 31,9 26 CH3 0,80,d 19,0 0,79,d,3H 19,0 0,80,d,3H 19,0 27 CH3 0,82,d 21,1 0,79,d,3H 21,1 0,82,d,3H 21,1 28 CH2 25,4 25,4 25,4 29 CH3 0,85,d 12,3 0,85,t,3H 12,3 0,83,d,3H 12,3 Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 04 - 2018 133 Phổ 1C-NMR (125 MHz,CDCl3) kết hợp với phổ DEPT: xuất hiện 29 tín hiệu, các tín hiệu tại 140,8 ppm (C-5), 121,7 ppm (C-6), 138,3 ppm (C-22), 129,3 ppm (C-23). Các dữ liệu trên hoàn toàn phù hợp với các thông số của stigmasta-5,22- dien-3-ol. Để khẳng định điều này, các dữ liệu phổ NMR của PF03 được so sánh với các dữ liệu tương ứng của stigmasta-5,22-dien-3-ol trong các tài liệu tham khảo trong nước (Vũ Đức Lợi và ctv., 2017) và ngoài nước (Chaturve- dula and Prakash, 2012; Goad and Akihasa, 1997). Nhận xét: Dựa vào các giá trị NMR và so sánh với các dữ liệu trong tài liệu tham khảo (Vũ Đức Lợi và ctv., 2017) và ngoài nước (Chaturvedula and Pra- kash, 2012; Goad and Akihasa, 1997). Khẳng định hợp chất PF03 là stigmasta- 5,22-dien-3-ol có công thức phân tử là C29H48O. Công thức cấu tạo Hình 1. Hình 1. Cấu trúc Stigmasta-5,22-dien-3-ol Hợp chất PFD01 Tính chất: Tinh thể hình kim, không màu, tan tốt trong chloroform, nhiệt độ nóng chảy: 82 - 84 oC. Phổ UV: (Methanol) cho thấy mẫu PFD01 có cực đại hấp thu tại 241 nm. Mẫu PFD01 có độ hấp thu cực đại tương ứng với tài liệu tham khảo (Rosand, A. R. et al., 2017). Phổ NMR Phổ 1H-NMR (500 MHz, CDCl3): Tín hiệu: δ5,72 (1H, s H-4), δ5,15 (1H, dd, H- 22), δ5,03 (1H, dd, H-23), δ1,03 (3H,d,H- 21), δ0,72 (3H,s,H-18). Hai proton olefin được xác định là H-22 và H-23 dựa trên phổ HMBC. Phổ 1C-NMR (125 MHz, CDCl3) kết hợp với phổ DEPT: Xuất hiện 29 tín hiệu, tín hiệu 199,6 ppm (C-3), 123,8 ppm (C-4), 171,6 ppm (C-5), 138,5 ppm (C-21), 129,5 ppm (C-22). Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 04 - 2018 134 Bảng 2. So sánh dữ liệu phổ NMR của PFD01 và stigmasta-4,22-dien-3-on STT (Đánh số C) Loại carbon (DEPT) Hợp chất PFD01 (CDCl3) stigmasta-4,22-dien-3-on (CDCl3) Trong nước (N.T. Hoa, 2014) Ngoài nước (Rosand et al., 2017) δH (ppm) (J, Hz) δC (ppm) δH (ppm) (J, Hz) δC (ppm) δH (ppm) (J, Hz) δC (ppm) 1 CH2 — 35,7 35,7 35,7 2 CH2 — 34,0 34,0 33,8 3 C — 199,6 199,6 — 199,7 4 CH 5,72,s,1H 123,8 5,72,s,1H 123,8 5,74,s,1H 123,7 5 C — 171,6 171,7 — 171,8 6 CH2 — 33,0 33,0 33,0 7 CH2 — 32,1 32,1 32,0 8 CH — 35,7 35,7 35,6 9 CH — 55,9 55,9 55,9 10 C — 38,6 38,6 — 38,6 11 CH2 — 21,2 21,0 21,0 12 CH2 — 39,6 39,6 39,6 13 C — 42,3 42,3 — 42,4 14 CH — 53,8 53,9 53,8 15 CH2 — 24,3 24,3 24,2 16 CH2 — 28,9 28,9 28,9 17 CH — 56,0 56,0 56,0 18 CH3 0,72,s,3H 12,2 0,73,s,3H 12,2 0,75,s,3H 11,9 19 CH3 — 17,4 1,18,s,3H 17,4 1,20,s,3H 17,4 20 CH — 40,6 40,5 40,5 21 CH3 1,03,d, J=7,6 21,1 1,02,d, J=7,5 21,2 1,03,d, J= 6,6 21,2 22 CH 5,15,dd, J=15,1 J=8,5 138,1 5,15,dd, J=15,5 J=9,0, 138,1 5,15,dd, J=15,1 J=8,7 138,1 23 CH 5,03, dd, J=15,5 J=8,5 129,5 5,04, dd, J=15,5 J=8,5, 129,5 5,04, dd, J=15,1 J=8,7 129,4 24 CH — 51,2 51,3 51,2 25 CH — 31,9 31,9 32,0 26 CH3 — 19,0 0,80,d, J=6,0 19,0 0,86, d, J= 6,4, 19,0 27 CH3 — 21,1 0,85, d, 3H, J=6,0 21,1 0,86, d, J= 6,4, 3H, 21,1 28 CH2 — 25,4 25,4 25,4 29 CH3 — 12,2 0,91,t, J=6,3 12,2 0,82, t, J=7,3 12,0 Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 04 - 2018 135 Các dữ liệu trên hoàn toàn phù hợp với các thông số của stigmasta-4,22- dien-3-on. Để khẳng định điều này, các dữ liệu phổ NMR của PFD01 được so sánh với các dữ liệu tương ứng stigma- sta-4,22-dien-3-on trong các tài liệu tham khảo trong nước (Nguyễn Thị Hoa và cs, 2014) và ngoài nước (Rosand et al., 2017). Nhận xét: Dựa vào các giá trị NMR và so sánh với các dữ liệu trong tài liệu tham khảo (Nguyễn Thị Hoa và cs, 2014) và ngoài nước (Rosand et al., 2017). Khẳng định hợp chất PFD01 là stigmasta-4,22-dien-3-on có công thức phân tử là C29H47O. Công thức cấu tạo Hình 2. Hình 2. Cấu trúc Stigmasta-4,22-dien-3-on 4. KẾT LUẬN Sau thời gian nghiên cứu, đề tài đã phân lập được hai hợp chất stigmasta- 5,22-dien-3-ol và stigmasta-4,22-dien-3- on từ phân đoạn diethyl ether từ rễ Đinh lăng trồng tại An Giang. Cấu trúc của các hợp chất được xác định bằng việc phân tích phổ cộng hưởng từ hạt nhân và so với tài liệu tham khảo. Đây là hai hợp chất mới được tìm thấy có trong rễ Đinh lăng trồng tại An Giang. Những kết quả nghiên cứu thu được là tiền đề cho những nghiên cứu sâu hơn về thành phần hóa học cũng như tác dụng dược lý sau này. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Trần Hùng, Nguyễn Viết Kình, Bùi Thị Mỹ Linh, Võ Văn Lẹo, Huỳnh Ngọc Thụy, Võ Thị Bạch Tuyết, 2014. Phương pháp nghiên cứu dược liệu. Đại học Y Dược Tp Hồ Chí Minh, tr. 118- 126. 2. Chaturvedula, V. S. P., and Prakash, I., 2012. Isolation of stigmasterol and β-sitosterol from the Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 04 - 2018 136 dichloromethan extract of Rubus suavissimus, International Current pharmaceutical Journal, Vol.1, No.9, pp. 239-242. 3. Đỗ Tất Lợi, 2013. Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam. NXB Hồng Đức, Hà Nội, tr. 828-830. 4. Goad L. J., and Akihasa, T., 1997. Analysis of sterol. Blackie Academy and proessional, Lodon, Tokyo, pp.378. 5. Lutomski J. and Luan T. C., 1992. Polyacetylenes in the Araliaceae family.Herba Polonica, vol. 38 (1), p. 3 - 11. 6. N.T. Hoa, P.H. Điền và D.N. Quang, 2014. Cytotoxic Steroids từ Stem Barks của Pandanus tectorius. Tạp chí Nghiên cứu Phytochemistry, 8: 52- 56. 7. Nguyễn Kim Phi Phụng, 2005. Phổ NMR sử dụng trong phân tích hóa hữu cơ, NXB. Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh. 8. Nguyễn Kim Phi Phụng, 2007. Phương pháp cô lập hợp chất hữu cơ, NXB. Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh. 9. Nguyễn Thị Thu Hương, Lương Kim Bích, 2001. Nghiên cứu tác dụng chống trầm cảm và stress của Đinh lăng. Tạp chí dược liệu, tập 6, trang 84 - 86. 10. Nguyễn Thới Nhâm, Nguyễn Thị Thu Hương, Lương Kim Bích, 1990. Tác dụng dược lý của cao toàn phần chiết xuất từ rễ và lá Đinh lăng Polyscias fruticosa (L.) Harms, Araliaceae. Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học, Viện Dược liệu. 11. Nguyễn Thượng Dong, Trần Công Luận và Nguyễn Thị Thu Hương, 2007. Sâm Việt Nam và một số cây thuốc họ nhân sâm. NXB Khoa học và Kĩ thuật. 12. Rosand, A. R., Kamal, N. M., Talip, N., Khalid, R., Bakar, M. A., 2017. Isolation of four steroids from the leaves of fern Andiantum latifolium Lam. Malaysian Journal of Analytical Sciences, Vol. 21 No 2, 298 – 303. 13. Võ Văn Chi, 2012. Từ điển cây thuốc Việt Nam. Tập 1. Nxb Y học, Hà Nội, tr. 937-938. 14. Võ Xuân Minh, 1992. Nghiên cứu về saponin Đinh lăng và dạng bào chế từ Đinh lăng, luận án TS, Khoa học Y Dược, Trường Đại học Dược Hà Nội. 15. Vũ Đức Lợi, Phạm Kim Thoa, Bùi Thị Xuân, Nguyễn Hữu Tùng, Nguyễn Thành Nam, Trinh nam Trung, Nguyễn Tiến Vững, 2017. Một số hợp chất terpenoid phân lập từ cây lá Diễn (Dicliptera chinensis (L.) Nees). Tạp chí khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, tập 33, số 1, tr. 40-44. Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 04 - 2018 137 ISOLATION STIGMASTA-5,22-DIEN-3-OL ANDSTIGMASTA-4,22- DIEN-3-ON IN DIETHYL ETHER EXTRACTS OF POLYSCIAS FRUTICOSA (L.) HARMS ROOTS Do Van Mai1, Nguyen Van Minh Tam1, Le Thi Mai Ly2 and Tran Cong Luan1 1Faculty of Pharmacy and Nursing, Tay Do University 2HCM Univerisity of Medicine and Pharmacy (Email: [email protected]) ABSTRACT Dinh lang, Polyscias fruticosa (L.) Harms, belongs to Araliaceae, is considered a valuable medicinal plant which is widely used in Vietnam. The three years old radix polysciacis was collected in Tri Ton, An Giang province. The raw powder of these roots was extracted by percolation using ethanol 96%. Total extract was fractionated by liquid – liquid extraction with diethyl ether, ethyl acetate, and n-butanol. Diethyl ether fraction was further separated by normal phase column chromatography to obtain two compounds: stigmasta - 5,22-dien-3-ol and stigmasta-4,22-dien-3-on. Their chemical structures were determined by comparing their UV, IR, and NMR spectra with those reported from the literature. These new compounds were found in radix polysciacis planted at Tri Ton, An Giang. This result can provide the basic data for further study. Keywords: Polyscias fruticosa, root, stigmasta-5,22-dien-3-ol , stigmasta-4,22-dien-3-on.
File đính kèm:
phan_lap_stigmasta_522_dien_3_ol_va_stigmasta_422_dien_3_on.pdf

