Phân lập paris v và polyphyllin d từ loài bảy lá một hoa (paris yunnanensis franch.) được thu hái tại Kontum

TÓM TẮT

Mục tiêu: Mục tiêu của đề tài là phân lập và xác định cấu trúc một số saponin steroid có trong thân rễ cây

Bảy lá một hoa được thu hái tại Kontum.

Phương pháp: Thân rễ cây Bảy lá một hoa được chiết với EtOH 70%, sau đó phân tách thành các phân đoạn

bằng phương pháp chiết lỏng – lỏng. Phân đoạn cao ethyl acetat được lựa chọn để phân tách các saponin steroid.

Các chất được phân lập bằng các kĩ thuật sắc kí và được xác định cấu trúc hóa học bằng phổ cộng hưởng từ hạt

nhân một chiều và 2 chiều.

Kết quả: Phân lập được haihợp chất gồm: Paris V và polyphyllin D.

Từ khóa: Bảy lá một hoa,polyphyllin D, paris V, Paris yunnanensis.

pdf 5 trang phuongnguyen 2960
Bạn đang xem tài liệu "Phân lập paris v và polyphyllin d từ loài bảy lá một hoa (paris yunnanensis franch.) được thu hái tại Kontum", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Phân lập paris v và polyphyllin d từ loài bảy lá một hoa (paris yunnanensis franch.) được thu hái tại Kontum

Phân lập paris v và polyphyllin d từ loài bảy lá một hoa (paris yunnanensis franch.) được thu hái tại Kontum
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 138
PHÂN LẬP PARIS V VÀ POLYPHYLLIN D TỪ LOÀI BẢY LÁ MỘT HOA 
(PARIS YUNNANENSIS FRANCH.) ĐƯỢC THU HÁI TẠI KONTUM 
Châu Thị Nhã Trúc*, Lâm Bích Thảo*, Trần Lê Quan**, Trần Công Luận* 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Mục tiêu của đề tài là phân lập và xác định cấu trúc một số saponin steroid có trong thân rễ cây 
Bảy lá một hoa được thu hái tại Kontum. 
Phương pháp: Thân rễ cây Bảy lá một hoa được chiết với EtOH 70%, sau đó phân tách thành các phân đoạn 
bằng phương pháp chiết lỏng – lỏng. Phân đoạn cao ethyl acetat được lựa chọn để phân tách các saponin steroid. 
Các chất được phân lập bằng các kĩ thuật sắc kí và được xác định cấu trúc hóa học bằng phổ cộng hưởng từ hạt 
nhân một chiều và 2 chiều. 
Kết quả: Phân lập được haihợp chất gồm: Paris V và polyphyllin D. 
Từ khóa: Bảy lá một hoa,polyphyllin D, paris V, Paris yunnanensis. 
ABSTRACT 
ISOLATION FOR PARIS V AND POLYPHYLLIN D FROM PARISYUNNANENSIS FRANCH. 
GROWNIN KONTUM, VIETNAM 
Chau Thi Nha Truc, Lam Bich Thao, Tran Le Quan, Tran Cong Luan 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 19 - No 5 - 2015: 138 - 142 
Objectives: The aim of this research is isolation and structure determination of compounds from Paris 
yunnanensis Franch. grown in Kontum province. 
Methods: The dried powder of rhizome of Paris polyphylla was percolated with70% aqueous ethanol. The 
ethanolic extract was separated by liquid-liquid extraction. The ethyl acetate extract was chosen for isolation of 
steroid saponins. Compounds were purified by chromatographic methods and their structures were elucidated by 
using Nuclear magnetic resonance (NMR) spectroscopy 
Results: Two compounds were identified as Paris V and polyphyllin D. 
Key words: Paris yunnanensis Franch., paris V, polyphyllin D. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Bảy lá một hoa có tên khoa học là Paris 
yunnanensis Franch. Trong y học dân gian, cả cây 
được sử dụng làm thuốc thanh nhiệt giải độc, 
tiêu thũng chỉ thống, lương can định kinh. Thân 
rễ giã đắp chữa rắn cắn, ngã bị sưng(4) Đã có 
nhiều công trình nghiên cứu về tác dụng dược lý 
của Bảy lá một hoa cho thấy ngoài những tác 
dụng kể trên còn có nhiều tác dụng khác như ức 
chế khả năng tăng trưởng tế bào ung thư vú(3), 
ung thư đường ruột(2), ung thư buồng trứng(6), ức 
chế co bóp tử cung(7), tác dụng kháng nấm(1). 
Paris yunnanensismọc nhiều ở Ấn Độ, 
Myanma, Trung Quốc. Tại Việt Nam, loài này 
thường được phân bố ở Lào Cai (Sa Pa), Lai 
Châu (Phong Thổ), chưa có báo cáo nào công bố 
loài này được tìm thấy ở các tỉnh phía nam(4,5). 
Loài Bảy lá một hoa Paris yunnanensis và 
những loài cùng chi là những cây thuốc thuộc 
diện quý hiếm cần được bảo vệ. Trong báo cáo 
này, chúng tôi khảo sát loài Parisyunnanesis được 
thu hái ở Kontum, và xác định các hợp chất 
saponin steroid trong loài này để góp phần cho 
việc nâng cao giá trị cây thuốc, qua đó giúp bảo 
* Trung tâm Sâm và Dược liệu Tp Hồ Chí Minh Đại học Khoa học Tự nhiên Tp Hồ Chí Minh 
Tác giả liên lạc: Lâm Bích Thảo ĐT: 0909325233 Email: thaonhi19842002@yahoo.com 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 139
tồn và phát triển một cây thuốc quí hiếm của 
nước ta. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng 
Thân rễ cây Bảy lá một hoa (Paris yunnanensis 
Franch.) được thu hái tại Kon Plong – Kontum 
vào tháng 10 năm 2011 bởi Bộ môn Tài Nguyên – 
Dược Liệu thuộc Trung Tâm Sâm và Dược Liệu 
TP.HCM. Mẫu được định danh bởi GS. TSTrần 
Hợp tại đại học Khoa học Tự nhiên TP HCM. 
Đây là lần đầu tiên loài Paris yunnanensis được 
tìm thấy ở Kontum(6). 
Hóa chất 
Các dung môi công nghiệp dùng cho chiết 
xuất và phân lập đều có nguồn gốc Trung Quốc, 
gồm: Diethyl ether, methanol, n-butanol, 
chloroform, ethyl acetate, ethanol. Các dung môi 
sử dụng trong sắc ký lỏng điều chế, dung môi sử 
dụng đo NMR (CDCl3, C5D5N) có nguồn gốc của 
Merck. 
Trang thiết bị 
Phổ 1H NMR (500 MHz), 13C NMR (125 
MHz) và 2D NMR được ghi trên máy Bruker 
Avance III 500Mhz. Độ dịch chuyển hóa học 
tính bằng ppm, sử dụng TMS làm chất 
nội chuẩn. 
Máy sắc ký lỏng điều chế Shimadzu LC-20A 
(Nhật), máy cô quay Buchi Rotavapor R-20 
(Thụy Sỹ), bình hút ẩm, bình chiết siêu âm Elma 
LC60H (Đức), Bếp đun cách thủy Memmert 
(Đức), cân phân tích Melter Toledo AB-204 
(Thụy Sĩ), tủ sấy Sanyo Mov-112 (Nhật), đèn soi 
UV-Vis Desaga Sarstedt Gruppe (Đức), bình 
triển khai SKLM, cột sắc kí các loại kích thước 
khác nhau. 
Phương pháp nghiên cứu 
Bột nguyên liệu (2,5 kg) được làm ẩm và 
ngâm 24 giờ, chiết ngấm kiệt bằng EtOH 70% 
(tỉ lệ nguyên liệu (kg): EtOH 70% (L) = 1:6), 
thu được dịch chiết. Cô giảm áp dịch chiết đến 
dạng cao sệt, thu được cao EtOH thô (300 g). 
Cao EtOH thô hòa với nước rồi chiết phân 
đoạn lần lượt với diethyl ether, ethyl acetat, và 
n-butanol. Dịch chiết các phân đoạn được cô 
giảm áp thu được các cao diethyl ether (DE), 
ethyl acetat (EA), và n-butanol(NB). Tiến hành 
sắc kí cột trên phân đoạn ethyl acetat (EA, 51,2 
g) với hệ dung môi giải li EtOAc-MeOH 
(10:0−0:10) thu được chín phân đoạn EA1 (4,3 
g), EA2 (2,7 g), EA3 (1,5 g), EA4 (2,3 g), EA5 
(2,2 g), EA6 (3,4 g), EA7 (1,8 g), EA8 (0,9 g), 
vàEA9 (1,2 g). Sắc ký cột nhiều lần phân đoạn 
EA4 (2,3 g) trên silica gel với pha động là 
CHCl3 – MeOH (100:0 – 50:50) thu được hợp 
chất 1 (10 mg). Sắc ký cột nhiều lần phân đoạn 
EA6 (3,4 g) trên silica gel với hệ dung môi 
CHCl3 – MeOH (100:0 – 30:70) thu được phân 
đoạn chính EA6.2. Tiếp tục tinh chế phân 
đoạn này bằng sắc ký cột trên RP18 với hệ 
dung môi MeOH – H2O (80:20) thu được hợp 
chất 2 (10 mg). 
BÀN LUẬN 
Hợp chất 1 (paris V): Chất bột màu trắng, tan 
tốt trong hệ dung môi CHCl3 – MeOH (1:1) hoặc 
pyridin. 
1H-NMR (500Mhz, C5D5N): 3,93 (m, 1H, H-3); 
2,79 (m, 2H, H-4); 5,3 (d, J = 5,0, 1H, H-6); 0,81 (s, 
3H, H-18); 1,06 (s, 3H, H-19); 1,12 (d, J = 7,0, 3H, 
H-21); 0,68 (d, 3H, H-27); 5,03 (d, J = 7,5, 1H, H-1’); 
4,26 (m, 1H, H-2’); 4,26 (m, 1H, H-3’); 4,15 (m, 1H, 
H-4’); 3,88 (m, 1H, H-5’); 4,34 (m, 1H, H-6’a); 4,53 
(m, 1H, H-6’b); 6,36 (br, 1H, H-1”); 4,83 (br, 1H, 
H-2”); 4,61 (dd, J= 9; 3, 1H, H-3”); 4,34 (m, 1H, H-
4”); 4,98 (m, 1H, H-5”); 1,76 (d, J = 6,5, 3H, H-6”). 
13C-NMR (125 Mhz,C5D5N): 37,5 (C-1); 30,0 
(C-2); 78, 0 (C-3); 39,0 (C-4); 140.9 (C-5); 121,7 (C-
6); 32,3 (C-7); 31,7 (C-8); 50,3 (C-9); 37,2 (C-10); 
21,1 (C-11); 39,9 (C-12); 40,5 (C-13); 56,6 (C-14); 
32,2 (C-15); 81,1 (C-16); 62,9 (C-17); 16,3 (C-18); 
19,4 (C-19); 42,0 (C-20); 15,0 (C-21); 109,3 (C-22); 
31,8 (C-23); 29,3 (C-24); 30,6 (C-25); 66,9 (C-26); 
17,3 (C-27); 100,4 (C-1’); 77,9 (C-2’); 79,7 (C-3’); 
71,8 (C-4’); 78,3 (C-5’); 62,7 (C-6’); 102,1 (C-1”); 
72,6 (C-2”); 72,9 (C-3”); 74,2 (C-4”); 69,5 (C-5”); 
18,7 (C-6”). 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 140
Phổ 1H-NMR xuất hiện hai nhómmethyl tứ 
cấp tại δH 0,81 (s), 1,06 (s) và hai nhómmethyl bậc 
hai tại δH 0,68 (d), 1,12 (d, J = 7,0 Hz) tương ứng 
với những nhómmethyl của steroid sapogenin. 
Ngoài ra, phổ 1H-NMR hiển thị một tín hiệu mũi 
đôi tại H 5,30 (br d, J = 5,0 Hz), đây là đặc trưng 
của sterol có nối đôi tại vị trí số 5. Phổ 1H-NMR 
cho thấy 2 tín hiệu protoncủa anomer tại δH 5,03 
(d, J = 7,5 Hz) và 6,36 (br s) chứng tỏ có 2 
monosacharid trong cấu trúc. Tín hiệu 
nhómmethyl tại δH1,76 (d, J = 6,5 Hz) được gắn 
cho nhóm methyl của đường deoxyhexose. 
Phổ 13C-NMR và DEPT cho thấy hợp chất 1 
có 39 carbon. Trong đó, có 4 carbon loại >C<, 19 
carbon loại >CH– ( với 8 carbon loại –CH–O, 2 
carbon anomer, 1 carbon loại –CH=, 7 carbon loại 
>CH–); 11 carbon loại –CH2– ( với 2 carbon loại –
CH2–O, 9 carbon –CH2–); 5 carbon loại –CH3. Tín 
hiệu những nhómmethyl tại δC 15,0 (C-21); 16,3 
(C-18); 17,3 (C-27); 19,4 (C-19) tương ứng với cấu 
trúc của steroid sapogenin. Các nối đôi trên 
khung được củng cố bởi tín hiệu tại δC 121,7 (C-6) 
và 140, 9 (C-5). Ngoài ra, sự xuất hiện một tín 
hiệu carbon tứ cấp tại δC 109,3 (C-22) cho biết sự 
tồn tại của một spirocetal carbon[8]. Như vậy, hợp 
chất 1 có phần aglycon là spirostanol. Sự hiện 
diện hai carbon anomer qua hai mũi cộng hưởng 
tại δC 100,4 (C-1’) và 102,1 (C-1”) cùng với 8 
carbon loại >CH–O của phân tử đường cộng 
hưởng trong vùng 69 – 80 ppm cho phép dự 
đoán hợp chất 1 là một spirostanol glycoside gắn 
hai phân tử đường. Trong đó, một đường là 
glucose (δC6’ 62,7) và một đường là rhamnose 
(δC6” 18,7). 
Các phổ COSY, HSQC, HMBC giúp xác định 
vị trí các phân tử đường gắn vào nhau và nối vào 
phần aglycon. Phổ HMBC cho thấy tương quan 
giữa proton anomer H-1’ (δH1’ 5,03) với C-3 (δC3 
78,0). Phổ COSY xuất hiện tương quan giữa H-1’ 
và H-2’ (δH2’ 4,26); H-2’ trùng vị trí với H-3’; H-3’ 
với H-4’ (δH4’ 4,15); H-4’ với H-5’ (δH5’ 3,88); H-5’ 
với H-6’ (δH6’ 4,34). Vậy một đường glucose gắn 
trực tiếp vào khung spirostanol tại vị trí C-3. H-
2’ có sự tương quan với C-1” (δC1” 102,1 trong 
phổ HMBC. Phổ COSY xuất hiện tương quan 
giữa H-1” (δH1” 6,36) với H-2” (δH2” 4,83); H-2” với 
H-3” (δH3” 4,61); H-3” với H-4” (δH4” 4,34); H-4” 
với H-5”( δH5” 4,98); H-5” với H-6” (δH6” 1,76). Vậy 
một phân tử đường rhamnose gắn vào phân tử 
đường glucose tại vị trí C-2’. 
Từ những dữ liệu phổ trên và so sánh với tài 
liệu tham khảo[8], hợp chất 1 được xác định là 
diosgenin-3-O-α-L-rhamnopyranosyl-(1→2)-β-
D-glucopyranosid (paris V). 
Hợp chất 2 (polyphyllin D): Chất bột màu 
trắng, tan tốt trong hệ dung môi CHCl3 – MeOH 
(1:1) hoặc pyridin. 
1H-NMR (500 MHz, C5D5N): δ (ppm) 3,92 (m, 
1H, H-3); 2,80 (m, 2H, H-4); 5,5 (1H, H-6); 4,61 (m, 
1H, H-16); 0,88 (s, 3H, H-18); 1,08 (s, 3H, H-19); 
1,99 (m, 1H, H-20); 1,19 (d, J = 6,95, H-21); 0,75 (d. 
J = 4,3, 3H, H-27); 4,96 (d, J = 7,75, 1H, H-1’); 4,21 
(m, 1H, H-2’); 4,28 (m, 1H, H-3’); 4,94 (m, 1H, H-
4’); 3,81 (m, 1H, H-5’); 4,28 (m, 2H, H-6’); 6,24 (brs, 
1H, H-1”); 4,82 (m, 1H, H-2”); 4,63 (m, 1H, H-3”); 
4,39 (m, 1H, H4”); 4,94 (m, 1H, H-5”); 1,79 (d, J = 
6,1, 3H, H-6”); 5,92 (brs, 1H, H-1”’); 4,91 (m, 1H, 
H-2”’); 4,87 (m, 1H, H-3”’); 4,22 (m, 1H, H5”’). 
13C-NMR (125MHz, C5D5N): δ (ppm) 38,2 (C-
1); 30,9 (C-2); 79,0 (C-3); 39,6 (C-4); 141,5 (C-5); 
122,6 (C-6); 33,0 (C-7); 32,4 (C-8); 51,0 (C-9); 37,8 
(C-10); 21,8 (C-11); 40,6 (C-12); 41,2 (C-13); 57,4 
(C-14); 32,9 (C-15); 81,9 (C-16); 63,5 (C-17); 17,1 
(C-18); 20,1 (C-19); 42,7 (C-20); 15,7 (C-21); 110,4 
(C-22); 32,5 (C-23); 29,9 (C-24); 31,3 (C-25); 67,6 
(C-26); 18,0 (C-27); 100,9 (C-1’); 78,2 (C-2’); 78,6 
(C-3’); 78,5 (C-4’); 77,3 (C-5’); 62,1 (C-6’); 102,7 (C-
1”); 73,0 (C-2”); 73,4 (C-3”); 74,7 (C-4”); 70,2 (C-
5”); 19,3 (C-6”); 110,1 (C-1”’); 83,6 (C-2”’); 78,2 (C-
3”’); 87,1 (C-4”’); 63,3 (C-5”’). 
Phổ 1H-NMR xuất hiện hai nhóm methyl tứ 
cấp tại δH 0,88 (s), 1,08 (s) và hai nhóm methyl 
bậc hai tại δH 0,75 (d, J = 4,3 Hz), 1,19 (d, J = 6,95 
Hz) tương ứng với những nhóm methyl của 
steroid sapogenin. Ngoài ra, phổ 1H-NMR, 
HSQC hiển thị một tín hiệu tại H 5,5, đây là đặc 
trưng của sterol có nối đôi tại vị trí số 5. Phổ 1H-
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 141
NMR cho thấy 3 tín hiệu protoncủa anomer tại 
δH 4,96 (d, J = 7,75 Hz), 5,92 (s), 6,24 (s) chứng tỏ 
có 3 monosacharid trong cấu trúc. Tín hiệu 
nhóm methyl tại δH1,79 (d, J = 6,1 Hz) được gắn 
cho nhóm methyl của đường deoxyhexose. 
Phổ 13C-NMR và DEPT cho thấy hợp chất 2 
có 44 carbon. Trong đó, có 4 carbon loại >C<, 
23 carbon loại >CH– ( với 13 carbon loại –CH–
O, 3 carbon anomer, 1 carbon loại –CH=, 6 
carbon loại >CH–); 12 carbon loại –CH2– ( với 
3 carbon loại –CH2–O, 9 carbon –CH2–); 5 
carbon loại –CH3. Tín hiệu những nhóm 
methyl tại δC 15,7 (C-21); 17,1 (C-18); 18,0 (C-
27); 20,1 (C-19) tương ứng với cấu trúc của 
steroid sapogenin. Nối đôi trên khung được 
củng cố bởi tín hiệu tại δC 122,6 (C-6) và 141,5 
(C-5). Ngoài ra, xuất hiện một tín hiệu carbon 
tứ cấp tại δC 109,3 (C-22) cho biết sự tồn tại của 
một carbonspirocetal[8]. Như vậy, hợp chất 2 
có phần aglycon là spirostanol. Sự hiện diện 
ba carbon anomer qua ba mũi cộng hưởng tại 
δC 100,9 (C-1’), 102,7 (C-1”) và 110,2 (C-1”’) 
cùng với 11 carbon loại >CH–O của phân tử 
đường cộng hưởng trong vùng 70 – 90 ppm 
cho phép dự đoán hợp chất 2 là một 
spirostanol glycoside gắn ba phân tử đường. 
Trong đó, 2 đường pyranose là glucose (δC6’ 
62,07), rhamnose (δC6” 19,3) và một đường 
furan là arabinose (δC5”’ 63,3). 
Các phổ COSY, HSQC, HMBC giúp xác định 
vị trí các phân tử đường gắn vào nhau và nối vào 
phần aglycon. Phổ HMBC cho thấy tương quan 
giữa proton anomer H-1’ (δH1’ 4,96) với C-3 (δC3 
79,0) và giữa proton C-3 (δH3 3,92) với carbon 
anomer C-1’ (δC1’ 100,9). Phổ COSY xuất hiện 
tương quan giữa H-1’ và H-2’ (δH2’ 4,21); H-2’ 
trùng vị trí với H-3’; H-3’ với H-4’ (δH4’ 4,94); H-5’ 
(δH5’ 3,81)với H-6’ (δH6’ 4,28). Vậy một đường 
glucose gắn trực tiếp vào khung spirostanol tại 
vị trí C-3. H-2’ có sự tương quan với C-1” (δC1” 
102,7) trong phổ HMBC. Phổ COSY xuất hiện 
tương quan giữa H-1” (δH1” 6,24) với H-2” (δH2” 
4,82); H-2” với H-3” (δH3” 4,63); H-3” với H-4” 
(δH4” 4,39); H-4” với H-5”( δH5” 4,94); H-5” với H-
6” (δH6” 1,79). Vậy một phân tử đường rhamnose 
gắn vào phân tử đường glucose tại vị trí C-2’. 
Trong phổ HMBC, H-1’’’ (δH1”’ 5,92) có sự tương 
quan với C-4’ (δC4’ 78,5), C-2”’ (δC2”’ 83,6) và C-4”’ 
(δC4”’ 87,1). C-5”’ (δC5”’ 63,3) tương quan với H-4”’ 
(δH4”’ 4,9). Vậy một phân tử đường arabinose gắn 
vào phân tử đường glucose tại vị trí C-4’. 
Từ những dữ liệu phổ trên và so sánh với tài 
liệu tham khảo[8], hợp chất 2 được xác định là 
diosgenin-3-O-α-L-rhamnopyranosyl(1→2)[α-L-
arabinofuranosyl(1→4)]-β-D-glucopyranoside 
(polyphyllin D). 
O
RO
O
3
6
22
19
18
21
2
5
1
(1) R =Rha-(1→2)-Glc 
(2) R =Rha-(1→2)-[Araf-(1→4)]-Glc 
Hình: Cấu trúc hợp chất(1) paris V, (2) polyphyllin D 
KẾT LUẬN 
Từ cao phân đoạn ethyl acetat của thân rễ 
cây Paris yunnanensis đã phân lập được hai 
hợp chất gồm: Paris V và polyphyllin D. Cấu 
trúc của các hợp chất được xác định bằng việc 
phân tích phổ cộng hưởng từ hạt nhân và so 
sánh với tài liệu tham khảo. Đây là công bố 
đầu tiên về thành phần hóa học của loài Paris 
yunnanensis được tìm thấy ở Kontum và được 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 142
định danh bởi GS. TS. Trần Hợp tại đại học 
Khoa học Tự nhiên TP HCM. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Dawei D., Denis RL., Janine MC., Dwayne JJ., Kirstin VW., 
Jenine EU., Richard DC., Ming Z. W., Ming Z L. 
(2008).“Antifungal saponins from Paris polyphylla 
Smith”.PlantaMed,74, 1397–1402. 
2. Jing S., Bao RL., Wen JH., Li XY. and Xiao PQ. (2007). “Short 
communication: in vitro anticancer activity of aqueous extracts 
and ethanol extracts of fifteen traditional chinese medicines on 
human digestive tumor cell lines”. Phytotherapy research, 21, 
1102-1104. 
3. Mei SL., Judy CYW., Siu K K., Biao Y., Vincent OEC., Henry 
WNC., Thomas MCW., Kwok PF.”Effects of polyphyllin D, a 
steroidal saponin in Paris polyphylla, in growth inhibition of 
human breast cancer cells and in xenograft”. Cancer Biology & 
Therapy, 4, 1248-1254. 
4. Nguyễn T. Đ. (2007). Thực vật chí Việt Nam.NXB Khoa học – 
Kỹ thuật, 8, 317 – 318. 
5. Võ Văn Chi (2012). Từ điển cây thuốc Việt Nam.NXB y học, 2, 
774-777. 
6. Xue X., Juan Z., Tri MBN., Peng B., Linbo G., Jinsong L., 
Shanling L., Jianguo X., Xinlian C., Xuemei Z., He W. (2012). 
“Paris saponin II of rhizoma paridis – a novel inducer of 
apoptosis in human ovarian cancer cells”. BioScience Trends, 6, 
201-211. 
7. Yan LL., Zhang YJ., Gao WY., Man SL., Wang Y. (2009). “In 
vitro and in vivo anticancer activity of steroid saponins of 
Parispolyphylla var. yunnanensis”. Experimental Oncology, 31, 
27–32. 
8. Yun H.; Lijian C.; Wenhong Z.; Yuhong D.; Yongli W.; Qiang 
W.; Ding Z. (2007). “Separation and identification of steroidal 
compounds with cytotoxic activity against human gastric 
cancer cell lines in vitro from the rhizomes of Paris polyphylla 
var. chinensis”. Chemistry of Natural Compounds, 43 (6), 672-677. 
Ngày nhận bài báo: 27/02/2015 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 15/05/2015 
Ngày bài báo được đăng: 08/09/2015 

File đính kèm:

  • pdfphan_lap_paris_v_va_polyphyllin_d_tu_loai_bay_la_mot_hoa_par.pdf