Phân lập flavonoid từ phân đoạn có tính chống oxy hóa của cây viễn chí lá nhỏ (Polygala paniculata L.)

TÓM TẮT

Mở đầu: Viễn chí lá nhỏ (VCLN) (Polygala paniculata) được xếp vào nhóm thuốc an thần trong danh

mục các dược liệu được Bộ Y tế công nhận chủ yếu sử dụng tại các cơ sở khám chữa bệnh (Thông tư ban

hành ngày 29/04/2010). Dân gian dùng rễ làm thuốc xoa bóp chữa tê thấp, nhức mỏi; nước sắc dùng chữa

chứng đầy hơi, sổ mũi, hen suyễn. Dịch chiết từ P. paniculata đã được chứng minh hoạt tính kháng

khuẩn, kháng nấm, kháng virus, chống khối u

Mục tiêu: Đề tài nhằm đánh giá sơ bộ về tác dụng chống oxy hóa của các phân đoạn từ phần trên mặt

đất của VCLN và phân lập các chất tinh khiết từ phân đoạn có tác dụng chống oxy hóa mạnh để sử dụng

cho những nghiên cứu tiếp theo.

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nguyên liệu là phần trên mặt đất của VCLN (Polygala

paniculata L.) được thu hái ở Lâm Hà-Lâm Đồng, phơi khô, xay bột thô, bảo quản ở nhiệt độ phòng. Bột

VCLN được chiết ngấm kiệt với methanol, sau đó lắc phân bố với ether dầu hỏa, ethyl acetat, n-butanol, cô

thu hồi dung môi thu được các cao tương ứng. Các cao này được dùng để đánh giá hoạt tính chống oxy hóa

bằng thử nghiệm quét gốc tự do DPPH. Phân đoạn có tác dụng chống oxy hóa mạnh sẽ được phân tách

bằng các kỹ thuật sắc ký cột. Sau khi kiểm tra độ tinh khiết, các chất phân lập được sẽ được xác định cấu

trúc bằng phổ MS và NMR

pdf 6 trang phuongnguyen 5920
Bạn đang xem tài liệu "Phân lập flavonoid từ phân đoạn có tính chống oxy hóa của cây viễn chí lá nhỏ (Polygala paniculata L.)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Phân lập flavonoid từ phân đoạn có tính chống oxy hóa của cây viễn chí lá nhỏ (Polygala paniculata L.)

Phân lập flavonoid từ phân đoạn có tính chống oxy hóa của cây viễn chí lá nhỏ (Polygala paniculata L.)
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 
Chuyên Đề Dược 6 
PHÂN LẬP FLAVONOID TỪ PHÂN ĐOẠN CÓ TÍNH CHỐNG OXY HÓA 
CỦA CÂY VIỄN CHÍ LÁ NHỎ (POLYGALA PANICULATA L.) 
Lê Văn Huấn*, Nguyễn Thùy Dung**, Bùi Thế Vinh**, Trần Công Luận** 
TÓM TẮT 
Mở đầu: Viễn chí lá nhỏ (VCLN) (Polygala paniculata) được xếp vào nhóm thuốc an thần trong danh 
mục các dược liệu được Bộ Y tế công nhận chủ yếu sử dụng tại các cơ sở khám chữa bệnh (Thông tư ban 
hành ngày 29/04/2010). Dân gian dùng rễ làm thuốc xoa bóp chữa tê thấp, nhức mỏi; nước sắc dùng chữa 
chứng đầy hơi, sổ mũi, hen suyễn.... Dịch chiết từ P. paniculata đã được chứng minh hoạt tính kháng 
khuẩn, kháng nấm, kháng virus, chống khối u 
Mục tiêu: Đề tài nhằm đánh giá sơ bộ về tác dụng chống oxy hóa của các phân đoạn từ phần trên mặt 
đất của VCLN và phân lập các chất tinh khiết từ phân đoạn có tác dụng chống oxy hóa mạnh để sử dụng 
cho những nghiên cứu tiếp theo. 
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nguyên liệu là phần trên mặt đất của VCLN (Polygala 
paniculata L.) được thu hái ở Lâm Hà-Lâm Đồng, phơi khô, xay bột thô, bảo quản ở nhiệt độ phòng. Bột 
VCLN được chiết ngấm kiệt với methanol, sau đó lắc phân bố với ether dầu hỏa, ethyl acetat, n-butanol, cô 
thu hồi dung môi thu được các cao tương ứng. Các cao này được dùng để đánh giá hoạt tính chống oxy hóa 
bằng thử nghiệm quét gốc tự do DPPH. Phân đoạn có tác dụng chống oxy hóa mạnh sẽ được phân tách 
bằng các kỹ thuật sắc ký cột. Sau khi kiểm tra độ tinh khiết, các chất phân lập được sẽ được xác định cấu 
trúc bằng phổ MS và NMR. 
Kết quả: Đã đánh giá hoạt tính chống oxy hóa của các cao phân đoạn ether dầu hỏa, ethyl acetat, n-
butanol và cao nước đều cho thấy hoạt tính chống oxy hóa. Từ cao ethyl acetat thể hiện hoạt tính chống oxy 
hóa mạnh nhất đã phân lập và xác định cấu trúc được 1 hợp chất F (52 mg) là ombuosid (4ʹ,7-di-O-
methylquercetin-3-O-rutinosid). 
Kết luận: Phân đoạn ethyl acetat đã được chứng minh có hoạt tính chống oxy hóa mạnh bằng thử 
nghiệm quét gốc tự do DPPH. Từ 90 g cao ethyl acetat đã phân lập được 1 hợp chất F. Bằng các kỹ thuật 
phổ học đã xác định cấu trúc hóa học là 4ʹ,7-di-O-methylquercetin-3-O-rutinosid (ombousid), đây là lần 
đầu tiên hợp chất F được công bố phân lập từ VCLN thu hái ở Lâm Đồng. 
Từ khóa: Polygala paniculata L., Viễn chí lá nhỏ, ombuosid, chống oxy hóa. 
ABSTRACT 
BIO-GUIDED ISOLATION FLAVONOID FROM ANTIOXIDANT EXTRACTS 
OF POLYGALA PANICULATA L. 
Le Van Huan, Nguyen Thuy Dung, Bui The Vinh, Tran Cong Luan 
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 06 – 11 
Background: In Viet Nam, Polygala paniculata L. is a popular medicinal herb used for preparing 
traditional ointment for the treatment of rheumatism, aches, runny nose, cough, asthma... or for intestinal 
support. Extracts from this medicinal plant were demonstrated effectively on treatment of antibacteria, anti-
virus, anti-tumor. 
*Trung tâm Khoa học Công nghệ Dược Sài Gòn, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh 
**Trung tâm Sâm và Dược liệu Thành phố Hồ Chí Minh - Viện Dược liệu 
Tác giả liên lạc: ThS. Lê Văn Huấn ĐT: 0934126086 Email: lvhuan@ump.edu.vn 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học 
Chuyên Đề Dược 7 
Objective: The aim of this study is to preliminarily investigate the antioxidant activities of fractions 
from the aerial parts of P. paniculata and to isolate of the potential compounds from the active fractions for 
further studies. 
Materials and Methods: The aerial parts of of Polygala paniculata were collected in Lam Dong 
province (October, 2015), dried and ground to coarse powders, macerated with methanol, partitioned with 
increasing polar solvents (petroleum ether, ethyl acetate and n-butanol) to yield 4 fractions, respectively. 
Antioxidant activity survey of extracts was obtained by radical scavenging DPPH method, isolation of the 
compounds from the highest activity extract was carried out by VLC, conventional column chromatography. 
The structures of these compounds were identified by MS and NMR spectral data. 
Results: This study found out that all of extracts of the aerial parts of P. paniculata exhibited 
antioxidant activity. Among them, EtOAc fraction possessed the highest level of activity. From ethyl acetate 
fraction, 1 compound named F (52 mg) was isolated and determined as 4ʹ,7-di-O-methylquercetin-3-O-
rutinoside (ombuoside). 
Conclusion: The highest antioxidant fraction was identified as ethyl acetate by radical scavenging 
DPPH method. From ethyl acetate fraction, 1 pure compound was isolated, then its structure was 
determined as 4ʹ,7-di-O-methylquercetin-3-O-rutinoside (ombuoside) according to MS and NMR spectral 
data. This is the first time ombouside is reported as the constituent of P. paniculata collected in Lam Dong. 
Key words: Polygala paniculata L., ombuoside, antioxidant. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Theo kinh nghiệm dân gian, Viễn chí lá 
nhỏ được dùng làm thuốc xoa bóp chữa tê 
thấp, nhức mỏi; nước sắc dùng chữa chứng 
đầy hơi, sổ mũi; nước hãm của VCLN chữa 
ho, hen suyễn và phối hợp trong một bài 
thuốc chữa tiêu chảy(8). Trên thế giới, các 
nghiên cứu về hoá thực vật cho thấy VCLN 
chứa các hợp chất như lignan, flavonoid, 
saponin, xanthon, coumarin(1,2); nhiều công 
trình nghiên cứu về dược lý cũng đã xác 
định hoạt tính bảo vệ tế bào thần kinh, bảo 
vệ dạ dày, khả năng giảm đau bởi cơ chế ức 
chế các thụ thể cảm nhận đau(3,7). Những đặc 
tính trên cho thấy Viễn chí lá nhỏ là dược 
liệu quý, có nhiều hoạt tính sinh học và thu 
hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu. 
Do đó, ở nước ta, việc nghiên cứu hóa học 
và đặc biệt là hoạt tính sinh học của loài này 
là rất cần thiết, định hướng cho những 
nghiên cứu ứng dụng sâu hơn, nâng cao giá 
trị khoa học và sử dụng phổ biến hơn trong 
ngành dược đối với loại dược liệu này. 
NGUYÊN LIỆU-PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Nguyên liệu 
Cây VCLN được nhóm điều tra thuộc 
Trung tâm Sâm và Dược liệu thu hái tại vùng 
rừng thuộc huyện Lâm Hà-Lâm Đồng. Mẫu 
được định danh và lưu tại bộ môn Dược Liệu, 
khoa Dược, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. 
Phần trên mặt đất của VCLN được phơi khô, 
xay thành bột thô, bảo quản ở nhiệt độ phòng. 
Phương pháp nghiên cứu 
Chiết xuất 
Bột nguyên liệu được chiết ngấm kiệt bằng 
methanol, thu được dịch chiết. Cô giảm áp 
dịch chiết đến dạng cao sệt thu được cao 
methanol thô. Cao methanol thô được hòa với 
nước rồi lắc phân bố với các dung môi ether 
dầu hỏa (PE), ethyl acetat (EA), n-butanol (n-
Bu) và cô riêng biệt để thu được các phân 
đoạn cao tương ứng. 
Phương pháp xác định khả năng dập tắt gốc 
tự do (thử nghiệm DPPH) 
Mẫu nghiên cứu có tác dụng chống oxy 
hóa sẽ làm giảm màu của DPPH. 1 ml mẫu thử 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 
Chuyên Đề Dược 8 
ở các nồng độ khác nhau cho phản ứng với 
đồng lượng dung dịch DPPH 0,6 mM trong 
methanol. Hỗn hợp sau khi pha để trong tối, ở 
nhiệt độ phòng trong 30 phút. Đo quang ở 
bước sóng λ = 517 nm(4). Acid ascorbic (Merck, 
Garmany) được dùng làm chất đối chiếu. 
Phần trăm (%) hoạt tính chống oxi hóa 
(HTCO) được tính theo công thức: 
100
)(
(%) 
ODc
ODtODc
HTCO 
ODc: Mật độ quang của dung dịch DPPH và MeOH. 
ODt: Mật độ quang của DPPH và mẫu thử. 
Cách tính IC50: Từ HTCO (%) và nồng độ 
mẫu khảo sát, vẽ đồ thị tương quan bằng phần 
mềm Microsoft- Excel 2007. Từ đồ thị biểu thị 
hoạt tính quét gốc tự do DPPH của chất đang 
khảo sát, xác định phương trình hồi quy tuyến 
tính dạng y = ax + b, thay y = 50 suy ra giá trị 
nồng độ mẫu x của chất đang khảo sát. Giá trị 
IC50 càng thấp tương ứng với HTCO càng cao 
và ngược lại. 
Phân lập và xác định cấu trúc 
Phân lập các hợp chất bằng kĩ thuật sắc ký 
cột chân không, sắc ký cột cổ điển, và phương 
pháp kết tinh lại. 
Sắc ký lớp mỏng được thực hiện trên bản 
mỏng tráng sẵn silica gel 60 F254 (Merck), hệ 
dung môi khai triển ethyl acetat - methanol-
nước (100:17:13, v/v/v). Silica gel (63-200 
μm) (Merck) được dùng trong sắc ký cột. 
Phổ 1H-NMR, 13C-NMR được đo trên máy 
Bruker AM500 FT-NMR và JEOL JNM GX-400, 
dung môi đo DMSO (Dimethyl sulfoxid). 
KẾT QUẢ 
Chiết xuất 
Từ 6 kg bột VCLN, đã thu được khoảng 
36 lít dịch chiết. Sau khi cô giảm áp, thu 
được 1650 g cao MeOH. Hòa nước vào cao 
MeOH (1:1), lắc phân bố với các dung môi 
ether dầu hỏa (PE), ethyl acetat (EA), n-
butanol (n-Bu), cô giảm áp riêng biệt, thu 
được 95,92 g cao ether dầu hỏa (5,81%); 
221,58 g cao ethyl acetat (13,43%); 174,74 g 
cao n-butanol (10,59%) và 124,14 g cao nước 
(7,52%). Các phân đoạn cao này được tiến hành 
thử hoạt tính chống oxy hóa. 
Tác dụng chống oxy hóa của các phân đoạn 
cao từ phần trên mặt đất của VCLN 
5 cao gồm cao cồn, cao ether, cao ethyl 
acetat, cao n-butanol và cao nước là mẫu thử 
để thử tác dụng chống oxy hóa với thuốc thử 
DPPH tại nồng độ đã được tính toán. 
Trong thử nghiệm DPPH, các mẫu thử tác 
dụng với DPPH làm giảm màu chứng tỏ trong 
các cao phân đoạn của Viễn chí lá nhỏ có chứa 
các nhóm hợp chất chống oxy hóa. 
Dựa vào giá trị IC50 trong thử nghiệm DPPH 
cho thấy cao ethyl acetat có hoạt tính chống oxy 
hóa mạnh nhất, tiếp đến là cao n-butanol. 
Hình 1: Giá trị IC50 về hoạt tính quét gốc tự do 
DPPH của các cao chiết 
Phân lập các hợp chất từ phân đoạn cao 
ethyl acetat 
Dựa trên kết quả thử nghiệm hoạt tính 
chống oxy hóa, cao ethyl acetat tiếp tục được 
nghiên cứu để phân lập chất. 90 g cao phân đoạn 
ethyl acetat phân tách bằng sắc ký cột trên silica 
gel với hệ dung môi rửa giải có độ phân cực tăng 
dần DCM-MeOH (9:1 4:6), thu được 8 phân 
đoạn (EA1 EA8). Từ 5 g cao của phân đoạn 
EA7 phân tách bằng sắc ký cột trên silica gel pha 
thuận với hệ dung môi có độ phân cực khác 
nhau EA-MeOH (9:1 6:4), đã phân lập được 1 
hợp chất, kí hiệu: chất F (52 mg). 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học 
Chuyên Đề Dược 9 
Sơ đồ 1: Sơ đồ phân lập các chất từ cao ethyl acetat bằng sắc ký cột.
Hợp chất F 
Bảng 1: Thông số phổ 1H-NMR (400 MHz, DMS O) và 13C-NMR (125 MHz, DMSO) của chất F đối 
chiếu với ombuosid(5) 
Chất F Ombuosid(5) 
C δC δH, m, (J, Hz) δC δH, m, (J, Hz) 
2 150,57 156,69 
3 133,81 133,80 
4 177,56 177,52 
5 160,90 160,86 
6 98,08 6,37 d (1H; 2,0) 97,91 6,37 d (1H; 2,0) 
4’-OMe 55,63 3,86 s (3H) 55,61 
7-OMe 56,10 3,86 s (3H) 56,06 
7 165,17 165,13 
8 92,29 6,69 s (1H) 92,23 6,69 d (1H; 2,0) 
9 156,74 156,39 
10 105,04 104,99 
1’ 
1 
122,42 122,41 
2’ 111,35 7,54 s (1H) 115,78 7,55 d (1H; 2,0) 
3’ 145,88 145,84 
4’ 156,44 150,12 
5’ 115,78 7,04 d (1H; 8,4) 111,34 7,05 d (1H; 8,5) 
6’ 121,55 7,73 d (2H; 8,8) 121,50 7,74 dd (2H; 8,5; 2,0) 
1” 100,80 5,39 d (1H; 6,4) 101,15 5,40 d (1H; 7,5) 
2” 74,06 3,25 s (1H) 74,03 3,24 s (1H) 
3” 76,39 76,37 3,24 s (1H) 
4” 69,85 3,16 s (1H) 69,84 3,11 s (1H) 
5” 75,84 3,27 s (1H) 75,82 3,27 s (1H) 
6” 66,89 3,33 s (1H) 66,85 3,34 s (1H) 
1’’’ 100,80 4,39 d (1H; 1,0) 100,74 4,40 d (1H; 1,0) 
2’’’ 70,38 3,39 s (1H) 70,33 3,42 s (1H) 
3’’’ 70,60 3,28 s (1H) 70,57 3,30 s (1H) 
4’’’ 71,80 3,08 s (1H) 71,79 3,09 s (1H) 
5’’’ 68,23 3,266 s (1H) 68,20 3,28 s (1H) 
6’’’ 17,74 0,97 d (3H; 6,0) 17,67 0,98 d (3H; 6,5) 
Silica gel 
Sắc ký cột VLC 
Cao ethyl acetat (90 g) 
8 phân đoạn 
Phân đoạn EA1 Phân đoạn EA7 Phân đoạn EA8 
F (52 mg) 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 
Chuyên Đề Dược 10 
Hình 2: Cấu trúc hóa học của ombuosid. 
F là chất rắn vô định hình màu vàng, tan 
trong methanol, ethyl acetat. SKLM bằng hệ 
dung môi EtOAc-MeOH-H2O (100:17:13) cho vết 
tắt quang ở UV 254 nm, phát hiện bằng thuốc 
thử FeCl3 10% (TT) xuất hiện vết màu xanh rêu 
nhạt với Rf = 0,31. Sau kiểm tra đạt độ tinh khiết 
bằng SKLM với 3 hệ dung môi có độ phân cực 
và bản chất khác nhau, F được gửi đo phổ NMR 
và xác định cấu trúc. 
Phổ 1H-NMR của chất F xuất hiện các tín 
hiệu của proton vòng thơm tại δH (ppm): 6,37 (1H; 
d; J = 2,0 Hz; H-6); 6,69 (1H; d; J = 2,0 Hz; H-8); 
7,54 (1H; d; J = 2,0 Hz; H-2’); 7,04 (1H; d; J = 8,4 
Hz; H-5’); 7,73 (2H; d; J = 8,8 Hz; H-6’). Sự xuất 
hiện tín hiệu của 2 đơn vị đường cũng được 
khẳng định bởi 2 tín hiệu proton anomer tại δH 
(ppm): 5,39 (1H; d; J = 6,4 Hz; H-1’’) và 4,39 (1H; d; 
J = 1,0 Hz; H-1’’’). Căn cứ giá trị hằng số ghép (J) 
của các proton anomer và sự xuất hiện tín hiệu 
của 1 nhóm oxymethylen và một nhóm methyl 
lần lượt tại 3,33 (1H; s; H-6”) và 0,97 (3H; d; J = 6,0 
Hz; H-6’’’) cho phép dự đoán sự xuất hiện 1 
phân tử đường β – D – glucopyranose và một 
đường α – L – rhamnose. 
Phổ 13C-NMR của chất F xuất hiện 29 tín 
hiệu, tương ứng với 29 carbon bao gồm 15 
carbon methin, 1 carbon methylen, 3 carbon 
methyl và 10 carbon bậc 4. 
Kết quả đối chiếu phổ NMR chất F với chất 
dự đoán đã được công bố phổ NMR theo tài liệu 
tham khảo(5,6), chất F được nhận định là 
ombuosid (C29H34O16): 4ʹ,7-di-O-methylquercetin-
3-O-rutinosid. 
Hoạt tính chống oxy hoá của hợp chất phân 
lập được 
Hợp chất ombuosid phân lập được từ cao 
ethyl acetat được đánh giá hoạt tính chống oxy 
hóa bằng phương pháp quét gốc tự do DPPH. 
Hình 3: Giá trị IC50 về hoạt tính quét gốc tự do 
DPPH của ombuosid so với Vitamin C. 
Ombuosid thể hiện hoạt tính đánh bắt gốc tự do 
DPPH, với IC50 là 167,31 g/ml. 
BÀN LUẬN 
Đề tài đã sơ bộ đánh giá hoạt tính chống oxy 
hóa các cao phân đoạn và chất tinh khiết sau khi 
phân lập của phần trên mặt đất VCLN bằng 
phương pháp quét gốc tự do DPPH. Phương 
pháp này cho phép thăm dò tác dụng chống oxy 
hóa của mẫu nghiên cứu bước đầu một cách 
nhanh chóng. 
Từ cao ethyl acetat của phần trên mặt đất 
Viễn chí lá nhỏ, sử dụng kỹ thuật sắc ký cột trên 
silica gel với hệ dung môi rửa giải có độ phân 
cực tăng dần, kết hợp với các kỹ thuật phổ, đề tài 
đã phân lập và xác định được cấu trúc của 1 hợp 
chất ombuosid. Ombuosid là 1 dẫn xuất 
dimethoxyrutin của rutin, thể hiện hoạt tính 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học 
Chuyên Đề Dược 11 
đánh bắt gốc tự do DPPH nhưng thấp hơn so với 
cao ethyl acetat và vitamin C, tuy hoạt tính của 
nó không cao nhưng điều đó cũng góp một phần 
trong vai trò định hướng đáp ứng chống oxy hóa 
của phân đoạn ethyl acetat nói riêng và phần 
trên mặt đất của cây VCLN nói chung. 
KẾT LUẬN 
Từ cao ethyl acetat có hoạt tính chống oxy 
hóa, sử dụng kỹ thuật sắc ký cột pha thuận, kết 
hợp các kỹ thuật phổ học, đề tài đã phân lập và 
xác định được cấu trúc của 1 hợp chất: 4ʹ,7-di-O-
methylquercetin-3-O-rutinosid (ombuosid), đây 
là lần đầu tiên hợp chất ombuosid được công bố 
phân lập từ cây VCLN (Polygala paniculata L.) thu 
hái ở Lâm Đồng. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Da Rocha Lapa F, Setim Freitas C, Hatsuko Baggio C, et al. 
(2007). Gastroprotective activity of the hydroalcoholic extract 
obtained from Polygala paniculata L. in rats. Journal of Pharmacy 
and Pharmacology, 59: pp.1413 – 1419. 
2. Da R Lapa F, Gadotti VM, et al. (2009). Antinociceptive 
Properties of the Hydroalcoholic Extract and the Flavonoid 
Rutin Obtained from Polygala paniculata L. in Mic. Nordic 
Pharmacological Society. Basic & Clinical Pharmacology & 
Toxicology, 104: pp.306 – 315. 
3. Farina M, Franco JL, Ribas CM, et al. (2005). Protective effects of 
Polygala paniculata extract against methylmercury-induced 
neurotoxicity in mice. J Pharm Pharmacol, 57: pp.1503-1508. 
4. Nguyễn Thị Thu Hương (2010). Nghiên cứu tác dụng 
chống oxy hóa theo hướng bảo vệ gan của nấm Linh chi đỏ 
Ganoderma lucidum. Chuyên đề Dược, Y học TP. Hồ Chí 
Minh, phụ bản 14(2): tr.131-132. 
5. Phạm Thanh Kỳ, Thân Thị Kiều My, Phan Văn Kiệm 
(2010). Phân lập và xác định cấu trúc rutin và ombuosid từ 
cây Giảo cổ lam. Tạp chí Dược liệu, 15(3): tr.168 -171. 
6. Rao MS, Raman NV (2003). A novel flavonoid from Polygala 
chinensis. Biochemical Systematics and Ecology, 32: pp.447 – 448. 
7. Tsimogiannis DI, Oreopoulou V (2006). The contribution of 
flavonoid C-ring on the DPPH free radical scavenging 
efficiency. A kinetic approach for the 3′,4′-hydroxy 
substituted members. Innovative Food Science & Emerging 
Technologies, 7: pp.140 – 146. 
8. Wang BS, Li BS, Zeng QX, Liu HX (2008). Antioxidant and 
free radical scavenging activities of pigments extracted 
from molasses alcohol wastewater. Food Chemistry, 107(3): 
pp.1198–1204. 
Ngày nhận bài báo: 18/10/2018 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 01/11/2018 
Ngày bài báo được đăng: 15/03/2019 

File đính kèm:

  • pdfphan_lap_flavonoid_tu_phan_doan_co_tinh_chong_oxy_hoa_cua_ca.pdf