Phân khúc thị trường khách du lịch nội địa đến thành phố Nha Trang theo lối sống
TÓM TẮT
Nghiên cứu này đã vận dụng lý thuyết quy trình phân khúc thị trường để tiến hành phân nhóm đối tượng khách du
lịch nội địa đến thành phố Nha Trang. Nghiên cứu được thực hiện trên một mẫu thuận tiện 298 khách du lịch nội địa tại
thành phố biển Nha Trang. Mục đích của bài báo này nhằm phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến động cơ, hành vi du
lịch và phong cách lối sống của du khách khi đi du lịch. Thông qua việc đánh giá sự phù hợp của mô hình, phân tích nhân
tố khám phá và phân tích cụm hai bước, kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng thị trường khách du lịch nội địa tại Nha Trang
chia làm 3 phân khúc đó là: Cụm khách thích du lịch với gia đình, Cụm khách du lịch ít quan tâm, Cụm khách thích du
lịch tìm kiếm kiến thức
Bạn đang xem tài liệu "Phân khúc thị trường khách du lịch nội địa đến thành phố Nha Trang theo lối sống", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Phân khúc thị trường khách du lịch nội địa đến thành phố Nha Trang theo lối sống
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2013 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 179 KEÁT QUAÛ NGHIEÂN CÖÙU ÑAØO TAÏO SAU ÑAÏI HOÏC PHÂN KHÚC THỊ TRƯỜNG KHÁCH DU LỊCH NỘI ĐỊA ĐẾN THÀNH PHỐ NHA TRANG THEO LỐI SỐNG SEGMENTTING DOMESTIC TOURISTS MARKET THAT VISIT NHA TRANG CITY AS REGARDS THEIR LIFE STYLE Đỗ Thị Bạch Yến1, Nguyễn Văn Ngọc2 Ngày nhận bài: 06/6/2013; Ng ày phản biện thông qua: 26/6/2013; Ngày duyệt đăng: 10/12/2013 TÓM TẮT Nghiên cứu này đã vận dụng lý thuyết quy trình phân khúc thị trường để tiến hành phân nhóm đối tượng khách du lịch nội địa đến thành phố Nha Trang. Nghiên cứu được thực hiện trên một mẫu thuận tiện 298 khách du lịch nội địa tại thành phố biển Nha Trang. Mục đích của bài báo này nhằm phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến động cơ, hành vi du lịch và phong cách lối sống của du khách khi đi du lịch. Thông qua việc đánh giá sự phù hợp của mô hình, phân tích nhân tố khám phá và phân tích cụm hai bước, kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng thị trường khách du lịch nội địa tại Nha Trang chia làm 3 phân khúc đó là: Cụm khách thích du lịch với gia đình, Cụm khách du lịch ít quan tâm, Cụm khách thích du lịch tìm kiếm kiến thức. Từ khóa: phong cách lối sống, phân khúc thị trường, khách du lịch ABSTRACT This research applied the theory of market segment process in order to dividing the domestic tourists group who visit Nha Trang city. It was conducted by using the case of 298 domestic tourists in Nha Trang. The purposes of this study are to understand the factors which affect tourists motivation, travelling behavior, and their life style when they are on holiday. Regarding the evaluation of the appropriateness of the model, the analysis of discovery factor, and the group of two steps, the result showed that the domestic tourist market at Nha Trang city is divided into three segments: a cluster of tourists who like travelling with their families, a cluster of tourists who are not interested in, a cluster of tourists like getting knowledge. Keywords: lifestyle, market segmentation, tourists 1 Đỗ Thị Bạch Yến: Cao học Quản trị kinh doanh 2010 - Trường Đại học Nha Trang 2 TS. Nguyễn Văn Ngọc: Khoa Kinh tế - Trường Đại học Nha Trang I. ĐẶT VẤN ĐỀ Du lịch đóng góp đáng kể vào nền kinh tế của nhiều quốc gia (APEC Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương, 2002). Đại hội Đảng lần IX đã nêu rõ: “Phát triển du lịch thực sự trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn”. (Báo cáo Dự báo ngành công nghiệp du lịch của Việt Nam đến năm 2012). Việt Nam vẫn được nhiều báo chí quốc tế bình chọn là “Điểm đến an toàn và thân thiện nhất” (theo Báo Dân trí). Khánh Hòa nói chung và Nha Trang nói riêng là một thành phố trẻ, năng động, là một trong 10 trung tâm du lịch lớn của cả nước (Tổng Cục Du lịch). Thị trường du lịch ở Khánh Hòa cũng đã được các công ty du lịch, lữ hành vào cuộc làm cho thị trường có nhiều sản phẩm phong phú, đa dạng hấp dẫn hơn đáp ứng cho nhiều nhóm đối tượng khách du lịch khác nhau. Theo WTCC (Tổ chức quản lý du lịch và lữ hành thế giới) dự đoán du lịch sẽ được mở rộng ở tỷ lệ 4% mỗi năm từ năm 2020. Như vậy sẽ có sự cạnh tranh gay gắt giữa các điểm đến để thu hút khách. Vì thế để giữ chân du khách, mỗi điểm đến cần thiết kế những sản phẩm du lịch đa dạng mang những đặc trưng, độc đáo riêng. Tuy nhiên, việc tạo ra sự khác biệt Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2013 180 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG mang đặc trưng riêng đòi hỏi các doanh nghiệp phải xác định đúng thị trường mục tiêu để có thể xây dựng chiến lược truyền thông hiệu quả nhằm vào thị trường mục tiêu đó. Kotler (2006) cho rằng để đạt được mục tiêu tiếp thị phụ thuộc vào xác định nhu cầu và mong muốn của thị trường mục tiêu, làm cho khách hàng hài lòng và hiệu quả hơn so với đối thủ cạnh tranh. Để lựa chọn đúng thị trường mục tiêu, tạo nên sự khác biệt chúng ta cần nghiên cứu du khách, tập trung mọi nỗ lực khám phá hành vi du lịch, động cơ và việc quyết định lựa chọn điểm đến của họ. Vì vậy, nghiên cứu này sẽ vận dụng lý thuyết về phân khúc thị trường sử dụng thang đo lối sống để phân nhóm du khách và lý thuyết về hành vi, động cơ du lịch làm căn cứ mô tả rõ hơn cho các phân đoạn. Maslow kết luận rằng nhu cầu của con người luôn thay đổi theo 5 cấp bậc và sở thích của con người thì luôn luôn thay đổi theo thời gian. Chính vì sự thay đổi này mà các nhà quản trị marketing phải không ngừng nghiên cứu làm cho sản phẩm, dịch vụ của mình có phong cách riêng trên cơ sở đó phát triển những chiến lược tiếp thị một cách phù hợp nhất. II. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Phân khúc thị trường Kotler & Keller (2009) nói rằng: “Phân khúc thị trường bao gồm việc chia thị trường tổng thể thành các nhóm khách hàng đồng nhất có đặc điểm và nhu cầu cơ bản giống nhau”. Mỗi khách du lịch đều có những ý kiến, suy nghĩ khác nhau khi đi du lịch, họ cảm thấy bị thu hút bởi các điểm du lịch khác nhau, thích tham gia vào các hoạt động giải trí khác nhau và có nhiều nhận xét khác nhau về kỳ nghỉ của họ. Trong tất cả các khách du lịch đó, một số người có những đặc điểm tương tự như nhau. 2. Phong cách, lối sống du lịch Một trong những phương pháp phổ biến nhất trong đánh giá lối sống là phương pháp đánh giá theo mô hình AIO (Hoạt động, Sở thích, và Ý kiến). Theo Dolnicar (2008) các thành phần AIO được định nghĩa như sau: i) Hoạt động (Activities) được định nghĩa là trạng thái hoặc đặc tính hoạt động của con người, hoạt động phong trào sôi nổi, hoặc theo đuổi một cái gì đó đặc biệt mà họ có thể tham dự (theo trang web The Free Dictionary (2010)); ii) Sở thích (Interest) sự quan tâm chú ý của con người đến một sự việc hiện tượng; iii) Ý kiến (Opinion). “Câu trả lời” cho vấn đề đưa ra hoặc ý định của con người liên quan đến các sự kiện trong tương lai hoặc đơn giản là biểu hiện của thái độ. Vì vậy hoạt động, sở thích, ý kiến của con người đã bị tác động bởi hành vi và những tác động này sẽ dẫn đến những hành động khác nhau trong những tình huống khác nhau. 3. Lối sống trong phân khúc thị trường khách du lịch Phân khúc thị trường theo lối sống để nghiên cứu hoạt động của con người dựa theo bốn tiêu chí: (1) Họ dành thời gian của họ như thế nào; (2) Những sở thích và điều gì quan trọng mà họ muốn thực hiện ngay lập tức; (3) Họ nhìn nhận mọi người và thế giới xung quanh họ như thế nào; (4) Một số đặc điểm nhân khẩu học cơ bản Kozak (2002). Các quốc gia trên thế giới đã có hàng loạt nghiên cứu phân khúc thị trường cho nhiều loại thị trường khác nhau bằng cách sử dụng các biến nhân khẩu học, hoạt động du lịch, phong cách lối sống, lợi ích tìm kiếm Đối với các dịch vụ du lịch thì các tác giả Gonzalez, Dolnicar, Kozak đã chứng minh rằng biến lối sống có thể cung cấp thông tin marketing một cách hiệu quả về một khách du lịch cũng như là một khách hàng tốt hơn so với biến nhân khẩu học. Rất nhiều nghiên cứu đã áp dụng thành công phân khúc lối sống để đưa ra những dự đoán hành vi tiêu dùng cũng như cung cấp hồ sơ cho từng phân đoạn người sử dụng của một số sản phẩm và dịch vụ trên toàn thế giới. Tuy nhiên, tại Việt Nam cho đến thời điểm này có rất nhiều nghiên cứu về hành vi du lịch, đánh giá chất lượng dịch vụ du lịch hay đánh giá lòng trung thành của du khách nhưng nghiên cứu về phân khúc thị trường du khách lại hoàn toàn chưa có. Vì vậy, mong rằng nghiên cứu này sẽ làm tiền đề cho việc khám phá các phân khúc thị trường khách du lịch ở Nha Trang nói riêng và ở Việt Nam nói chung. 4. Động cơ du lịch Động cơ: Kozak (2002) xác định động cơ như là một thuật ngữ chung cho bất kỳ một phần của quá trình tâm lý liên quan đến việc trải qua các nhu cầu và các hành vi để đáp ứng nhu cầu. Nói chung, Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2013 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 181 tìm hiểu về động cơ là quá trình tìm hiểu trả lời câu hỏi là lý do tại sao và bằng cách nào con người có thể hành động. Động cơ du lịch là những lý do cơ bản cho một hành vi du lịch đặc biệt và đóng vai trò quan trọng trong sự hiểu biết dẫn đến quá trình quyết định của du khách, cũng như đánh giá sự hài lòng, sự kỳ vọng của khách du lịch trong tương lai. 5. Hành vi du lịch Thuật ngữ hành vi tiêu dùng để chỉ hành vi người tiêu dùng thể hiện trong việc tìm kiếm, sử dụng, đánh giá và loại bỏ các sản phẩm dịch vụ. Lee và Sparks cho rằng hành vi người tiêu dùng đối với các sản phẩm du lịch là cách người tiêu dùng tìm kiếm, lựa chọn, sử dụng và cư xử sau khi họ đã mua dịch vụ du lịch. Ngoài ra, hành vi khách du lịch còn bị ảnh hưởng bởi một số yếu tố như: kinh tế, chính trị, công nghiệp tiếp thị, ảnh hưởng của kinh nghiệm, phương tiện truyền thông, công nghệ, và các yếu tố xã hội như thay đổi nhân khẩu học, lối sống thay đổi, mối quan tâm xã hội và sự du nhập của nền văn hóa mới. Do đó, Bello (2002) đã nhấn mạnh tầm quan trọng của việc hiểu được hành vi của người tiêu dùng trong việc xây dựng chiến lược tiếp thị phù hợp. Mô hình nghiên cứu Mô hình nghiên cứu dựa trên lối sống du lịch và các biến mô tả Hình 1. Mô hình nghiên cứu đề xuất 6. Phương pháp nghiên cứu 6.1. Đối tượng nghiên cứu Đề tài được thực hiện trên đối tượng là du khách nội địa sử dụng sản phẩm du lịch tại thành phố Nha Trang. 6.2. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu được thực hiện qua hai bước là nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng. Nghiên cứu định tính được thực hiện bằng cuộc khảo sát, phỏng vấn nhóm và phương pháp chuyên gia để điều chỉnh, bổ sung các biến quan sát từ đó đưa ra các tiêu thức để đánh giá hoàn chỉnh. Để đánh giá hoạt động, sở thích và ý kiến của du khách, tác giả sử dụng mô hình AIOs với các biến được phát triển bởi Wells và Tigert (1971), mô hình này từ lâu đã được sử dụng tại các nước khác như một công cụ cơ bản của phân khúc thị trường. Kết quả đánh giá sơ bộ thang đo phong cách lối sống gồm 23 tiêu chí; thang đo về động cơ du lịch gồm 6 biến; thang đo hành vi du lịch bao gồm 16 biến. Sau khi điều chỉnh các biến quan sát cho phù hợp, sẽ tiến hành nghiên cứu định lượng. Bước 2, nghiên cứu định lượng, thông qua phương pháp phỏng vấn trực tiếp bản câu hỏi chi tiết điều tra 298 khách du lịch nội địa đến thành phố Nha Trang với các kỹ thuật phân tích như: thống kê mô tả dữ liệu, kiểm định độ tin cậy của biến đo lường bằng hệ số Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố EFA, phân tích cụm đề tài sẽ sử dụng phương pháp TwoStep Clustering. Cuối cùng, sử dụng phương pháp phân tích phương sai ANOVA và phân tích bảng chéo để kiểm định lại một lần nữa sự khác biệt giữa các nhóm phân khúc. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 1. Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA Dữ liệu sau khi thu thập được sẽ được xử lý bằng phần mềm SPSS 18.0. Kết quả cho thấy các thang đo đều đạt độ tin cậy tổng hợp khá cao, từ 0,6 đến 0,798. Sau đó tác giả thực hiện phân tích nhân tố khám phá EFA, giá trị trên Kaiser-Mayer-Olkin (KMO) được sử dụng để xem xét sự thích hợp của phân tích nhân tố. Trị số của KMO giữa [0,5 - 1] có nghĩa là phân tích nhân tố thích hợp, còn nếu trị số này nhỏ hơn 0,5 thì phân tích nhân tố có khả năng không thích hợp với các dữ liệu (Nguyễn Đình Thọ, 2011). Kết quả phân tích được tổng hợp trong bảng sau. Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2013 182 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG Bảng 1. Kết quả phân tích nhân tố EFA Thang đo phong cách lối sống Trọng số nhân tố Eigen value Phương sai trích Hệ số Cronbach’s Alpha Nhân tố 1: Thích tìm hiểu văn hóa sống mới 7,067 30,728% 0,775 Tôi thích tìm hiểu văn hóa sống tại đây ,752 Tôi muốn tìm hiểu về phong cách ẩm thực tại địa phương ,659 Tôi thích kỳ nghỉ có nhiều hoạt động giải trí ,570 Tôi muốn đến những nơi mà bạn bè tôi đã từng đến ,501 Nhân tố 2: Thích mua sắm 1,524 6,624% 0,798 Tôi rất thích được đi mua sắm khi du lịch ,664 Tôi không phải lo lắng về tiền bạc trong những ngày nghỉ ,652 Kỳ nghỉ là cơ hội để phát triển mối quan hệ tốt đẹp với các đồng nghiệp ,581 Tôi thích đi tham quan thuyền trên biển ,576 Tôi thích đi du lịch theo nhóm hơn là đi du lịch một mình ,558 Tôi thích có nhiều chuyến du lịch ngắn hơn là những chuyến du lịch dài ngày ,521 Nhân tố 3: Thích tìm kiếm kiến thức 1,215 5,285% 0,704 Kỳ nghỉ là cơ hội để mở rộng thêm kiến thức cho tôi ,641 Tôi thích tham quan các địa điểm lịch sử ,585 Kỳ nghỉ tốt nhất khi được tham gia hoạt động của cuộc sống về đêm ,573 Tôi muốn có cơ hội giao lưu tìm thêm bạn bè mới ,563 Tôi muốn tham quan, thưởng thức những cảnh đẹp thiên nhiên ,521 Nhân tố 4: Thích du lịch với gia đình xem lễ hội 1,121 4,874% 0,626 Điều quan trọng là có thật nhiều hoạt động giải trí cho những trẻ con tại điểm du lịch ,615 Tôi thích đi du lịch với gia đình của tôi ,610 Tôi thích đến thăm những nơi nhân dịp một lễ hội ,590 Tôi thích thu thập những bức ảnh của cả gia đình đi du lịch cùng nhau ,574 Nhân tố 5: Thích sáng tạo 1,039 4,516% 0,60 Khi đi du lịch tôi thích sắp xếp lịch trình của mình ,689 Tôi thích mua quà cho bạn bè và những người thân ,569 Khi đi du lịch giúp tôi tránh những căng thẳng, áp lực của công việc hằng ngày ,504 Tổng phương sai trích 56,833% Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả, 2013 2. Xác định các phân khúc thị trường theo phong cách lối sống Phân khúc khách du lịch nội địa được xác định bằng cách phân tích cụm hai bước và sau đó tiếp tục sử dụng kỹ thuật phân tích sâu ANOVA với thủ tục Dunnett t-tests. Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2013 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 183 Bảng 2. Kết quả phân tích ba cụm theo lối sống Phần trăm trong mẫu Cụm thích du lịch với gia đình 31,9% Cụm du lịch ít quan tâm 27,5% Cụm du lịch thích tìm kiếm kiến thức 40,6% F P-value Tìm hiểu văn hóa sống mới -0,072 -0,261 0,234 6,611 0,002 Thích mua sắm 0,437 -0,517 0,0072 23,058 0,000 Tìm kiếm kiến thức -0,325 -0,924 0,881 208,838 0,000 Thích du lịch với gia đình xem lễ hội 0,924 -0,749 -0,218 119,54 0,000 Thích sáng tạo 0,292 -0,225 -0,076 6,728 0,001 Kết quả của nghiên cứu này ta thấy giữa 3 cụm có sự khác biệt với mức ý nghĩa 5%. Cụm những người thích du lịch với gia đình xem lễ hội chiếm 31,9% có 95 trong tổng số 298 người. Cụm những người ít quan tâm đối với các dịch vụ du lịch, có tỷ lệ thấp nhất trong ba nhóm chiếm 27,5%. Cụm những người thích tìm kiếm kiến thức. Những người trong cụm này chiếm tỷ lệ cao nhất trong tổng số mẫu nghiên cứu là 121 người chiếm 40,6%. 3. Phân loại phân khúc Các phân khúc được phân loại bằng phương pháp phân tích ANOVA và phân tích bảng chéo ( c2) để kiểm định sự khác biệt này có ý nghĩa. Việc phân loại này sử dụng các biến số về nhân khẩu học, và động cơ cũng như hành vi khi đi du lịch của du khách. Bảng 3. Mô tả phân khúc Cụm thích du lịch với gia đình Cụm du lịch ít quan tâm Cụm du lịch thích tìm kiếm kiến thức Tổng c2 P-Value Nhóm tuổi 16,441a 0,036 15-24 12 11 11 34 25-29 25 14 34 73 30-34 31 32 39 102 35-44 14 21 15 50 trên 45 13 4 22 39 Địa chỉ khách 11,821a 0,019 Miền Bắc 26 14 17 57 Miền Trung 38 47 54 139 Miền Nam 31 21 50 102 Giới tính 6,975a 0,0031 Nam 45 35 73 153 Nữ 50 47 48 145 Tình trạng hôn nhân 10,884 0,028 Đã lập gia đình 35 45 69 149 Độc thân 54 31 44 129 Khác 6 6 8 20 Trình độ học vấn 16,367 0,037 Dưới THPT 10 10 7 27 THPT 17 12 7 36 Cao đẳng/Trung cấp 24 21 27 72 Đại học 36 27 59 122 Sau đại học 8 12 21 41 Nghề nghiệp 18,453a 0,018 Công nhân viên chức nhà nước 30 13 26 69 Nhân viên doanh nghiệp nước ngoài 18 15 24 57 Nhân viên doanh nghiệp tư nhân 26 31 38 95 Kinh doanh buôn bán nhỏ 10 4 20 34 Khác 11 19 13 43 Thu nhập 14,304a 0,026 Dưới 1 triệu 8 8 10 26 Từ 1 đến 4 triệu 19 23 49 91 Từ 4 đến 9 triệu 38 36 37 111 Trên 9 triệu 30 15 25 70 Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả, 2013. Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2013 184 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG Người thích đi du lịch với gia đình, động cơ chính đi du lịch của họ muốn thay đổi bản thân chiếm tỷ lệ rất lớn (F = 4,352 và P-value = 0,002). Cụm những người thích tìm kiếm kiến thức, động cơ muốn tìm kiếm bạn mới chiếm tỷ lệ trung bình thấp nhất trong ba nhóm người. Những người thích đi du lịch với gia đình và thích tìm kiếm kiến thức, động cơ chính của họ muốn tránh áp lực hằng ngày với mức giá trị trung bình gần tương đương nhau chỉ có duy nhất nhóm khách du lich ít quan tâm thì động cơ này chiếm tỷ lệ thấp hơn dưới trung bình. IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, mức độ cạnh tranh ngày càng khóc liệt việc xây dựng một chiến lược tiếp thị nhắm đúng vào từng phân khúc khách hàng sẽ đem lại hiệu quả cao hơn cho doanh nghiệp. Với kết quả nghiên cứu này đã đưa ra những thông tin hữu ích giúp các nhà kinh doanh du lịch lập kế hoạch và phát triển các chiến lược tiếp thị hiệu quả, tiếp cận thị trường mục tiêu, đặc biệt là hai nhóm đối tượng khách thích đi du lịch cùng với gia đình và nhóm du khách thích du lịch tìm kiếm kiến thức. Nếu làm được điều này doanh nghiệp sẽ là đơn vị đi tiên phong, mang thế độc quyền trong việc cung cấp những sản phẩm mới, tất yếu lợi nhuận thu về ban đầu là rất lớn. 2. Kiến nghị Dựa trên kết quả nghiên cứu, một số kiến nghị được đưa ra đối với ngành du lịch và các doanh nghiệp dịch vụ du lịch trên địa bàn thành phố Nha Trang như sau: - Cần có sự phối hợp giữa cơ quan ban ngành và các đơn vị kinh doanh du lịch tổ chức các sự kiện du lịch lớn của thành phố để tiếp cận đối tượng khách thích du lịch theo đoàn như: Festival biển, tháng du lịch, Nha Trang điểm hẹn, vườn ẩm thực, làm nổi bật, nhấn mạnh vào một loại hình hay một sản phẩm du lịch thuộc thế mạnh, tiềm năng của thành phố để gây sự chú ý đến người dân. - Xây dựng hình ảnh thương hiệu du lịch của thành phố: thông điệp cần nhấn mạnh những đặc điểm, lợi ích mà đối tượng khách du lịch thích tìm kiếm khi du lịch đến Nha Trang. Động cơ chính mà du khách chọn đi du lịch đến Nha Trang là thích tìm kiếm thêm kiến thức, văn hóa cũng như sản phẩm du khách lựa chọn nhiều nhất là nhóm biển đảo. Vì vậy, cần xây dựng khẩu hiệu chung cho Thành phố nhắm đến những lợi ích về biển đảo, làm cho sản phẩm độc đáo mang tính cạnh tranh để đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của du khách. - Xây dựng phim quảng cáo qua truyền hình: Có thể xây dựng những phóng sự, đoạn phim ngắn giới thiệu về đặc điểm nổi bật của Nha Trang là thiên đường biển đảo, với những tour du lịch hấp dẫn nhằm lôi cuốn sự chú ý của du khách với thông điệp quảng cáo cần phải nhấn mạnh lợi ích quan trọng mà khách du lịch tìm kiếm khi họ đi du lịch đến đây. - Đối với các doanh nghiệp lữ hành: Theo nghiên cứu, đa phần khách du lịch đến Nha Trang ở hai cụm phân tích đều thích đi du lịch theo nhóm (đi với gia đình hoặc cơ quan). Vì vậy các doanh nghiệp cần nghiên cứu ngay để tạo ra những sản phẩm phục vụ cho khách đoàn đáp ứng tốt được nhu cầu của họ thì mới có thể cạnh tranh, tồn tại được. Ví dụ, những chuyến du lịch tuần trăng mật Đối với động cơ du lịch Nha Trang kết quả phân tích ANOVA cho thấy đã có sự khác biệt của các giá trị trung bình giữa những phân khúc trong động cơ đi du lịch của du khách. Bảng 4. Sự khác biệt giữa động cơ du lịch trong từng phân khúc Phần trăm trong mẫu Cụm thích du lịch với gia đình 31,9% Cụm du lịch ít quan tâm 27,5% Cụm du lịch thích tìm kiếm kiến thức 40,6% F P-value Tăng thêm kiến thức 3,20 2,67 3,20 5,009 0,007 Thư giãn về thể chất 2,51 2,49 2,60 0,181 0,824 Tìm kiếm bạn mới 3,26 3,06 2,60 6,783 0,001 Thay đổi bản thân 3,32 2,71 3,22 4,352 0,002 Tránh những áp lực hằng ngày 3,19 2,70 3,17 4,179 0,014 Thư giãn tinh thần 3,01 2,27 3,06 14,562 0,000 Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả, 2013. Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2013 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 185 sẽ là sản phẩm tiềm năng đối với các nhóm trẻ có độ tuổi từ 21-34 tuổi ở cụm thứ nhất. Các công ty du lịch nên thiết kế trang web hấp dẫn, tiếp xúc khách hàng thông qua các diễn đàn thảo luận, phòng chat trực tuyến với slogan “Hãy liên hệ với chúng tôi”. Hàng năm, tổ chức nhiều trò chơi hấp dẫn cho các cặp vợ chồng trên trang web, cặp vợ chồng chiến thắng sẽ giành được những chuyến đi hấp dẫn trong mùa thấp điểm. Thông điệp của quảng cáo nhấn mạnh “lợi ích cảm xúc” hơn là “lợi ích chức năng” đánh vào tâm lý của những khách du lịch cao tuổi ở cụm thứ 3. Cần tạo thêm những chuyến tham quan tìm hiểu về văn hóa, cho khách trực tiếp tham gia vào cuộc sống ngày của người dân địa phương như nghề cá, nghề dệt,...để kéo dài ngày lưu trú của họ nơi đây. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. A Review of Gonzalez, A. M, & Bello, L., 2002. The construct “lifestyle” in market segmentation: The behaviour of tourist consumers. European Journal of Marketing, 36 (1/2): 51–85. 2. Kozak, M., 2002. Comparative Analysis of Tourist Motivations by Nationality and Destinations, Toursim Management. European Journal of Marketing 23(3): 221-232. 3. Kotler, P.Bowen, J.&Makens, 2003. Marketing for Hospitality and Tourism (3rd ed.). European Journal of Marketing: 23-27. 4. Lee, S. H, & Sparks, B., 2007. Cultural infl uences on travel lifestyle: a comparison of Korean Australians and Koreans in Korea. Tourism Management, 28: 505-518. 5. Sara Dolnicar, 2008. Market Segmentation in Tourism. Tourism Management: Analysis, Behaviour and Strategy. CAB International, Cambridge: 129-150. 6. Wells, W. and D. Tigert, 1971. Activities, Interests and Opinions. Journal of Advertising Research, 11: 27-35.
File đính kèm:
- phan_khuc_thi_truong_khach_du_lich_noi_dia_den_thanh_pho_nha.pdf