Phân định tiểu vùng khí hậu trong sơ đồ phân vùng khí hậu Việt Nam
Tóm tắt: Nghiên cứu trình bày kết quả phân định tiểu vùng khí hậu từ bản đồ phân vùng khí hậu Việt
Nam (2 miền và 7 vùng khí hậu cơ bản), tỷ lệ 1:1.000.000. Bộ số liệu được sử dụng trong nghiên cứu là số
liệu quan trắc cập nhật đến năm 2010 từ 150 trạm khí tượng trên quy mô cả nước. Đầu tiên, tính toán chỉ
tiêu phân miền và phân vùng khí hậu được thực hiện theo cơ sở khoa học đã được công bố của Nguyễn Đức
Ngữ, Nguyễn Trọng Hiệu (2004). Kết quả tính toán cho thấy, ranh giới miền khí hậu Việt Nam không khác
so với kết quả đã được công bố trước đó, tuy nhiên, ranh giới vùng khí hậu có sự điều chỉnh giữa vùng Nam
Trung Bộ và Nam Bộ. Cụ thể, hầu hết diện tích tỉnh Bình Thuận được điều chỉnh về vùng khí hậu Nam Bộ. Từ
kết quả phân vùng khí hậu này đã phân định thành 46 tiểu vùng khí hậu trên lãnh thổ Việt Nam. Trong đó,
có 39 tiểu vùng khí hậu trên đất liền, 7 tiểu vùng khí hậu đối với các vùng biển và hải đảo. Kết quả này có
thể sử dụng để xây dựng kế hoạch, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, phòng tránh thiên tai cho các địa
phương, đặc biệt là sản xuất nông nghiệp
Tóm tắt nội dung tài liệu: Phân định tiểu vùng khí hậu trong sơ đồ phân vùng khí hậu Việt Nam
PHÂN ĐỊNH TIỂU VÙNG KHÍ HẬU TRONG SƠ ĐỒ PHÂN VÙNG KHÍ HẬU VIỆT NAM Nguyễn Trọng Hiệu(1), Nguyễn Đức Ngữ(1), Nguyễn Văn Thắng(2), Mai Văn Khiêm(2), Nguyễn Đăng Mậu(2), Trương Thị Thanh Thủy(2), Lê Duy Điệp(2), Trần Thị Thảo(2), Phạm Thị Hải Yến(2) (1)Trung tâm Khoa học Công nghệ Khí tượng Thủy văn và Môi trường (2)Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu Ngày nhận bài 12/5/2017; ngày chuyển phản biện 15/5/2017; ngày chấp nhận đăng 19/6/2017 Tóm tắt: Nghiên cứu trình bày kết quả phân định tiểu vùng khí hậu từ bản đồ phân vùng khí hậu Việt Nam (2 miền và 7 vùng khí hậu cơ bản), tỷ lệ 1:1.000.000. Bộ số liệu được sử dụng trong nghiên cứu là số liệu quan trắc cập nhật đến năm 2010 từ 150 trạm khí tượng trên quy mô cả nước. Đầu tiên, tính toán chỉ tiêu phân miền và phân vùng khí hậu được thực hiện theo cơ sở khoa học đã được công bố của Nguyễn Đức Ngữ, Nguyễn Trọng Hiệu (2004). Kết quả tính toán cho thấy, ranh giới miền khí hậu Việt Nam không khác so với kết quả đã được công bố trước đó, tuy nhiên, ranh giới vùng khí hậu có sự điều chỉnh giữa vùng Nam Trung Bộ và Nam Bộ. Cụ thể, hầu hết diện tích tỉnh Bình Thuận được điều chỉnh về vùng khí hậu Nam Bộ. Từ kết quả phân vùng khí hậu này đã phân định thành 46 tiểu vùng khí hậu trên lãnh thổ Việt Nam. Trong đó, có 39 tiểu vùng khí hậu trên đất liền, 7 tiểu vùng khí hậu đối với các vùng biển và hải đảo. Kết quả này có thể sử dụng để xây dựng kế hoạch, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, phòng tránh thiên tai cho các địa phương, đặc biệt là sản xuất nông nghiệp. Từ khóa: Lượng mưa, miền khí hậu, tiểu vùng khí hậu, vùng khí hậu. 1. Mở đầu học thuộc Tổng cục Khí tượng Thủy văn, các Khí hậu là thành phần cơ bản của môi bản đồ khí hậu và sơ đồ phân vùng khí hậu trường tự nhiên, có vai trò quyết định đối với Việt Nam đã được xây dựng vào năm 1987 nhiều mặt hoạt động sản xuất và đời sống. [18]. Sơ đồ phân vùng khí hậu Việt Nam được Thông tin khí hậu là dữ liệu đầu vào cơ bản và xây dựng trên cơ sở khoa học đã được hình quan trọng phục vụ định hướng chiến lược, thành từ nhiều nghiên cứu của các tác giả chính sách và phương án quy hoạch phát triển trong nước [7-9,20]. Sau đó, sơ đồ phân vùng hợp lý cho từng vùng lãnh thổ. Do vậy, các ng- khí hậu Việt Nam tiếp tục được thừa nhận và hiên cứu về khí hậu và tài nguyên khí hậu luôn công bố vào năm 1990 [12], năm 1994 [19] được quan tâm. và năm 2004 trong tài liệu “Khí hậu và tài Các nghiên cứu về đánh giá điều kiện khí nguyên khí hậu Việt Nam” [6]. Thực tế, có một hậu và tài nguyên khí hậu được thực hiện ở số nhận thức khác nhau về xác định ranh giới nước ta từ những năm 1960. Nguyễn Xiển và một số vùng khí hậu, dẫn đến một vài khác nnk (1968) đã thực hiện đánh giá đặc điểm biệt trong các sơ đồ phân vùng khí hậu. Trong khí hậu miền Bắc Việt Nam và đã xây dựng đó, sơ đồ phân vùng được công bố năm 1987, thành công tập bản đồ khí hậu [15]. Đỗ Đình 1990, 1994 và 2004 được sử dụng phổ biến. Cương (1968) cũng đã thực hiện đánh giá Bên cạnh đó, Nguyễn Hữu Tài và nnk (1992), điều kiện khí hậu cho khu vực miền Nam [1]. Nguyễn Duy Chinh và nnk (2006) cũng đưa ra Ngay sau khi đất nước thống nhất, các hoạt sơ đồ phân vùng có một số điểm khác so với sơ động thu thập số liệu và nghiên cứu trên quy đồ trước đó. Gần đây, một số nghiên cứu về mô cả nước được đẩy mạnh [7-9, 11-14, 16- xây dựng các bản đồ khí hậu cũng được nhiều 20]. Từ nỗ lực nghiên cứu của các nhà khoa tác giả quan tâm [2-5]. TẠP CHÍ KHOA HỌC BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU 31 Số 2 - Tháng 6/2017 Như vậy, trong hơn 30 năm qua, sơ đồ phân 2. Số liệu và phương pháp phân định tiểu vùng vùng khí hậu đã được ứng dụng rộng rãi phục khí hậu vụ quy hoạch sản xuất, nghiên cứu khoa học và 2.1. Số liệu nghiên cứu đào tạo ở Việt Nam. Tuy nhiên, đứng trước các yêu cầu ngày càng cao và đa dạng về khí hậu tự Trong nghiên cứu này, các nguồn số liệu nhiên cũng như khí hậu ứng dụng, hai vấn đề được sử dụng chính bao gồm: được đặt ra là: Số liệu địa hình: Số liệu địa hình được sử (1) Trong bối cảnh biến đổi khí hậu, các miền dụng là các đường đẳng độ cao (cách nhau khí hậu và các vùng khí hậu có còn phù hợp 100 m) trên nền bản đồ tỷ lệ 1:1.000.000 không và phù hợp tới mức nào? (Hình 1). (2) Theo yêu cầu của nhiều tổ chức cũng như Số liệu quan trắc: Số liệu quan trắc nhiệt độ các chuyên gia khoa học ngành khí tượng, khí trung bình tháng, bức xạ tổng cộng, số giờ nắng hậu cũng như các ngành liên quan, có cần phải và lượng mưa tháng cập nhật đến năm 2010 tại chi tiết hóa sơ đồ phân vùng. Cụ thể là phân 150 trạm quan trắc khí tượng trên toàn quốc chia các tiểu vùng khí hậu trong từng vùng khí (Hình 1) được thu thập từ Trung tâm Tư liệu Khí hậu hay không? tượng Thủy văn, Trung tâm Khí tượng Thủy văn Để giải quyết hai vấn đề trên, tiến hành cập Quốc gia. nhật và bổ sung phân vùng khí hậu với hai mục 2.2. Phương pháp phân định tiểu vùng khí hậu tiêu cơ bản sau đây: (1) Phân định tiểu vùng khí hậu là bước tiếp (1) Thẩm định tính phân hóa của việc phân theo của phân định miền và vùng khí hậu chia các miền, các vùng khí hậu theo các chỉ Trên cơ sở bộ số liệu được cập nhật đến năm tiêu trong sơ đồ phân vùng với số liệu khí hậu 2014, tiến hành đánh giá, thẩm định và cập nhật cập nhật đến năm 2014. tính phù hợp của sơ đồ phân miền và vùng khí (2) Xem xét sự phân hóa khí hậu ở quy mô hậu của Nguyễn Đức Ngữ, Nguyễn Trọng Hiệu dưới vùng của các đặc trưng yếu tố khí hậu chủ (2004). Trong nghiên cứu này, phương pháp yếu, có vai trò quan trọng trong cơ cấu khí hậu luận được kế thừa hoàn toàn từ nghiên cứu Việt Nam và có tính ứng dụng cao trong thực trước đó của tác giả Nguyễn Đức Ngữ, Nguyễn tế phục vụ các lĩnh vực kinh tế - xã hội để tiến Trọng Hiệu (2004). Trên cơ sở đó, tiến hành việc hành phân định tiểu vùng khí hậu ở Việt Nam. phân chia các tiểu vùng khí hậu trong từng vùng Với các mục tiêu đó, chúng tôi đã tiến hành khí hậu của sơ đồ phân vùng khí hậu theo số liệu cập nhật sơ đồ phân vùng và phân định các tiểu cập nhật đến năm 2010. vùng khí hậu theo các bước sau đây: (2) Phân định các tiểu vùng khí hậu dựa trên Bước 1: Tính toán các yếu tố chỉ tiêu phân quy luật phân hóa khí hậu miền khí hậu và phân vùng khí hậu theo số liệu Nguyên tắc chính trong phân vùng khí hậu khí hậu được cập nhật đến năm 2014. Tiếp đó, là đảm bảo tính khoa học, trước hết là dựa trên tiến hành đánh giá và nhận định về sự phù hợp số liệu khí hậu, phân tích đúc kết quy luật phân của các ranh giới phân miền, phân vùng khí hậu hóa khí hậu, xác định các cấp phân vị và chỉ tiêu đã phân chia với cơ cấu và đặc điểm khí hậu tương ứng, phản ánh quy luật phân hóa khí hậu Việt Nam trong thời kỳ 1961-2014. của cấp đó. Bước 2: Nghiên cứu phân hóa khí hậu ở Việt Phân hóa khí hậu ở cấp miền do nhân tố vĩ Nam ở quy mô dưới vùng trên cơ sở kế thừa độ địa lý quyết định, được phản ánh qua biên các đánh giá về phân hóa khí hậu của Nguyễn độ của nhiệt độ trung bình năm và lượng bức Đức Ngữ, Nguyễn Trọng Hiệu (2004) và bản xạ tổng cộng trung bình năm. Đối với cấp vùng, đồ khí hậu nền tỷ lệ 1:1.000.000 đã được xây điều kiện hoàn lưu quyết định và được phản dựng. ánh qua biến trình năm của lượng mưa. Đối với Bước 3: Hệ thống hóa các phân hóa khí hậu cấp tiểu vùng, phân hóa khí hậu do các nhân tố chủ yếu ở Việt Nam, lựa chọn chỉ tiêu và phân khí hậu địa phương chi phối (độ cao địa lý, địa định các tiểu vùng khí hậu ở Việt Nam. hình,...). Trong đó, phân hóa khí hậu theo độ cao 32 TẠP CHÍ KHOA HỌC BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Số 2 - Tháng 6/2017 thể hiện rõ nét nhất là quy luật giảm nhiệt độ để xây dựng bản đồ tiểu vùng là: 1.600, 2.000 theo độ cao địa hình. Bên cạnh đó, phân hóa và 2.400 mm. Các chỉ tiêu tổng lượng mưa năm khí hậu do tác động của địa hình cũng thể hiện được lựa chọn này với ý nghĩa như sau: rất rõ nét qua sự biến động của lượng mưa theo - Dưới 1.600 mm: Mưa ít; không gian. Như vậy, các phân hóa khí hậu chính - Từ 1.600-2.000 mm: Mưa vừa; có thể được cân nhắc sử dụng trong sơ đồ phân - Từ 2.000-2.400 mm: Mưa nhiều; vùng và cụ thể được sử dụng làm chỉ tiêu phân - Lớn hơn 2.400 mm: Mưa rất nhiều. chia các tiểu vùng khí hậu là: (4) Lập bản đồ tiểu vùng khí hậu - Nhiệt độ trung bình năm hay tổng nhiệt Bản đồ tiểu vùng khí hậu được xây dựng dựa độ năm; trên phương pháp phân tích phân hóa không - Lượng mưa năm. gian của lượng mưa năm trên nền bản đồ địa Trước thực tế đó, có thể lựa chọn chỉ tiêu hình tỷ lệ 1:1.000.000. Các bước cơ bản trong phân chia tiểu vùng khí hậu theo 3 phương án: xây dựng bản đồ tiểu vùng khí hậu bao gồm: Phương án 1: Nhiệt độ trung bình/tổng nhiệt Bước 1: Xây dựng bản đồ phân bố không gian độ năm; của lượng mưa năm; Phương án 2: Lượng mưa năm; Bước 2: Lập bản đồ tiểu vùng khí hậu theo Phương án 3: Kết hợp tổng nhiệt độ năm với các chỉ tiêu lựa chọn (bản đồ tác giả); lượng mưa năm. Bước 3: Xây dựng bản đồ tiểu vùng khí hậu Sau khi nghiên cứu về 3 phương án này, bằng công nghệ GIS. chúng tôi nhận thấy: Các tiểu vùng khí hậu được phân định là các Phương án 1 có khả năng phân chia được các khu vực có lượng mưa khác nhau theo các chỉ đai khí hậu trên núi cao vì tách biệt các vùng núi tiêu đã lựa chọn. Ranh giới các tiểu vùng khí cao với đồng bằng. Tuy nhiên, theo phương án hậu chủ yếu là các đường đẳng trị: 1.600, 2.000, này lại không phân chia được đại bộ phận diện 2.400 mm. Tuy nhiên, đường ranh giới này có tích vùng đồng bằng và núi thấp thành các tiểu một số điều chỉnh nhất định tùy theo đặc điểm vùng khí hậu ở cấp phù hợp với hoàn cảnh kinh địa hình cụ thể, bảo đảm cho các địa điểm trên tế - xã hội, đặc biệt là sản xuất nông nghiệp. cùng tiểu vùng khí hậu có sự đồng nhất không Phương án 2 có khả năng phân chia được các những về biên độ năm của nhiệt độ, lượng bức xạ tiểu vùng khí hậu ở mức đủ chi tiết phù hợp với tổng cộng năm, số giờ nắng trung bình năm, biến yêu cầu chủ đạo của hoạt động kinh tế - xã hội trình năm của lượng mưa và cả lượng mưa năm. và sản xuất nông nghiệp nhờ có sự phân hóa đa 3. Kết quả và thảo luận dạng của lượng mưa, nhất là phân hóa về tiềm năng mưa lớn, tiềm năng hạn hán. 3.1. Kết quả thẩm định tính phân hóa của miền Phương án 3 là phương án tổng hợp ưu điểm khí hậu và vùng khí hậu của cả hai yếu tố và cả hai phân hóa khí hậu quan 3.1.1. Miền khí hậu trọng. Tuy nhiên, phương án này lại quá phức Trên cơ sở số liệu được cập nhật đến năm tạp và trên thực tế ranh giới của sự đồng nhất 2014 và chỉ tiêu phân miền của Nguyễn Đức về nhiệt độ rất khó phù hợp hoàn toàn với ranh Ngữ, Nguyễn Trọng Hiệu (2004), sơ đồ phân giới của sự đồng nhất đầy đủ về lượng mưa. miền khí hậu đã được cập nhật như trên Hình Trên cơ sở phân tích này, chúng tôi lựa chọn 2. Kết quả này cho thấy, không có sự thay đổi phương án 2 để phân định các tiểu vùng khí trong phân hóa miền khí hậu so với kết quả hậu. Kết quả phân định các tiểu vùng khí hậu trước đó của Nguyễn Đức Ngữ, Nguyễn Trọng phụ thuộc vào sự phân bố của lượng mưa. Hiệu (2004). Ranh giới giữa hai miền khí hậu (3) Lựa chọn lượng mưa năm làm chỉ tiêu (miền Bắc và miền Nam) là đường đi qua khu phân định tiểu vùng khí hậu vực đèo Hải Vân. Chỉ tiêu phân chia các tiểu vùng khí hậu được lựa chọn là lượng mưa năm. Trong đó, các 3.1.2. Vùng khí hậu trị số khí hậu cơ bản được lựa chọn làm chỉ tiêu Trên cơ sở phương pháp phân vùng khí hậu TẠP CHÍ KHOA HỌC BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU 33 Số 2 - Tháng 6/2017 [6] và số liệu cập nhật đến năm 2017, kết quả Sơn La, với lượng mưa năm nhỏ hơn 1.600 mm. cập nhật phân vùng khí hậu Việt Nam được Trạm đại diện là Sông Mã (1.171,3 mm). trình bày trên Hình 2. Kết quả này cho thấy, về Tiểu vùng BI5: Bao gồm phần lớn diện tích cơ bản phân vùng khí hậu Việt Nam bao gồm 7 tỉnh Sơn La, là vùng ít mưa; lượng mưa năm nhỏ vùng khá tương đồng với kết quả trước đó của hơn 1.600 mm. Các trạm đại diện là Cò Nòi, Yên Nguyễn Đức Ngữ, Nguyễn Trọng Hiệu (2004). Châu, Bắc Yên, Sơn La, Phù Yên. Trong đó, trạm có Điểm khác biệt rõ ràng nhất là ranh giới vùng lượng mưa năm ít nhất là Yên Châu (1.217 mm), khí hậu đã có sự thay đổi ở khu vực Nam Trung cao nhất là Phù Yên (1.492 mm). Bộ và Nam Bộ. Kết quả trên Hình 2 cho thấy, hầu Tiểu vùng BI6: Bao trọn huyện Mộc Châu hết diện tích tỉnh Bình Thuận được điều chỉnh thuộc địa phận tỉnh Sơn La, lượng mưa năm thuộc vùng khí hậu Nam Bộ. Điều này là do trên khoảng 1.600-2.000 mm. Lượng mưa năm của khu vực vực này có sự đồng nhất về chỉ tiêu mùa tiểu vùng BI6 là xấp xỉ tiểu vùng BI2. Tuy nhiên, mưa và 3 tháng liên tiếp mưa nhiều nhất với tiểu vùng này được ngăn cách với tiểu vùng BI2 vùng Nam Bộ. bởi tiểu vùng BI5. Trạm đại diện là Mộc Châu với 3.2. Phân định các tiểu vùng khí hậu lượng mưa năm khoảng 1.642 mm. Trên cơ sở sơ đồ phân miền và vùng khí hậu 3.2.2. Các tiểu vùng khí hậu thuộc vùng khí hậu được đề xuất trong Mục 3.1, các vùng khí hậu Đông Bắc Việt Nam được phân định thành 39 tiểu vùng Vùng khí hậu Đông Bắc được phân chia thành khí hậu trên đất liền và 7 tiểu vùng khí hậu biển 9 tiểu vùng khí hậu: Tiểu vùng mưa lớn Đông và hải đảo (Hình 3). Hoàng Liên Sơn (BII1); tiểu vùng Việt Bắc (BII2); 3.2.1. Các tiểu vùng khí hậu thuộc vùng khí hậu tiểu vùng Bắc Quang và phụ cận (BII3); tiểu vùng Tây Bắc Tam Đảo và phụ cận (BII4); tiểu vùng Ngân Sơn, Khu vực Tây Bắc được phân định thành 6 tiểu Nguyên Bình, Trùng Khánh (BII5); tiểu vùng Cao vùng khí hậu cơ bản, bao gồm: Tiểu vùng phía Bằng, Bắc Cạn, Lạng Sơn, Bắc Giang (BII6); tiểu Bắc của Tây Bắc (BI1); tiểu vùng trung tâm Tây vùng Tây Quảng Ninh - Uông Bí (BII7); tiểu vùng Bắc (BI2); tiểu vùng thung lũng Điện Biên (BI3); Đông Bắc Quảng Ninh (BII8); tiểu vùng đảo Cô tiểu vùng sông Mã (BI4); tiểu vùng Trung và Nam Tô (BII9). Sơn La (BI5) và tiểu vùng Đông Nam Sơn La (BI6). Tiểu vùng BII1: Bao gồm một phần diện tích Tiểu vùng BI1: Bao gồm hầu hết diện tích tỉnh tỉnh Lào Cai và tỉnh Yên Bái. Lượng mưa năm Lai Châu với lượng mưa năm lớn hơn 2.000 mm; phổ biến lớn hơn 2.000 mm; riêng Mù Cang cao nhất tại Sìn Hồ (2.736 mm); thấp nhất tại Chải có lượng mưa năm nhỏ hơn 2.000 mm. Lai Châu (2.113,8 mm). Các trạm đại diện cho Tuy nhiên, do độ cao địa hình xấp xỉ với các tiểu vùng BI1 bao gồm: Mường Tè, Sìn Hồ, Tam địa điểm khác trong tiểu vùng BII1, nên Mù Đường, Lai Châu. Cang Chải vẫn được xếp vào tiểu vùng này. Khu Tiểu vùng BI2: Bao gồm một phần diện tích vực có lượng mưa năm cao nhất là tại Sa Pa các tỉnh Lai Châu, Sơn La và Điện Biên. Đây là (2.805,8 mm). tiểu vùng khí hậu có lượng mưa ở mức vừa, với Tiểu vùng BII2: Bao gồm các tỉnh Tuyên lượng mưa năm trong khoảng 1.600-2.000 mm. Quang, Thái Nguyên, Phú Thọ, phần lớn tỉnh Lào Các trạm đại diện: Than Uyên, Quỳnh Nhai, Tuần Cai và một phần diện tích các tỉnh Vĩnh Phúc, Hà Giáo và Pha Đin. Trong đó, tổng lượng mưa năm Giang, Yên Bái. Lượng mưa ở tiểu vùng này phổ thấp nhất là ở Tuần Giáo (1.605 mm); cao nhất biến khoảng 1.600-2.000 mm; riêng Văn Chấn, là ở Than Uyên (1.969,3 mm). Việ ... Quỳ Hợp - Nghĩa Đàn - Kỳ Sơn (BIV5); phận diện tích các tỉnh Cao Bằng, Bắc Cạn, với tiểu vùng Nam Nghệ An - Quảng Trị (BIV6); tiểu lượng mưa năm nhỏ hơn 1.600 mm. Các trạm vùng Đông Nam Hà Tĩnh (BIV7) và tiểu vùng đại diện bao gồm: Chợ Rã, Bắc Cạn, Bảo Lạc, Bắc Thừa Thiên - Huế (BIV8). Sơn, Hữu Lũng, Đình Lập, Thất Khê, Lạng Sơn, Tiểu vùng BIV1: Bao gồm đại bộ phận diện Lục Ngạn, Sơn Động, Bắc Giang. tích tỉnh Thanh Hóa và phần lớn diện tích tỉnh Tiểu vùng BII7: Tiểu vùng khí hậu này nằm Nghệ An, trong đó có đảo Hòn Ngư. Lượng trên một phần diện tích khu vực tỉnh Quảng mưa ở tiểu vùng này chủ yếu nằm trong khoảng Ninh, bao gồm phía Tây Nam khu vực Châu Lĩnh 1.600-2.000 mm. Các trạm đại diện bao gồm: và huyện Đông Triều. Lượng mưa năm của tiểu Bái Thượng, Như Xuân, Tĩnh Gia, Thanh Hóa, Hồi Xuân, Quỳ Châu, Quỳnh Lưu, Con Cuông, Đô vùng này trong khoảng 1.600-2.000 mm. Trạm Lương và Hòn Ngư. đại diện là Uông Bí (1.690,7 mm). Tiểu vùng BIV2: Đây là vùng núi cao phía Tây Tiểu vùng BII8: Bao gồm hầu hết diện tích Bắc tỉnh Nghệ An, với lượng mưa năm từ 2.000- phía Đông Bắc tỉnh Quảng Ninh, với lượng mưa 2.400 mm. phổ biến 2.000-2.400 mm; riêng Móng Cái có Tiểu vùng BIV3: Đây là vùng cao thuộc huyện lượng mưa trên 2.400 mm (2.621,7 mm). Các Kỳ Sơn, nằm ở phía Tây Nam tỉnh Nghệ An, trạm đại diện là Móng Cái, Tiên Yên, Cửa Ông. lượng mưa năm 2.000-2.400 mm. Tiểu vùng BII9: Tiểu vùng này là khu vực Tiểu vùng BIV4: Là vùng núi cao Bắc Trường quần đảo Cô Tô, với lượng mưa năm từ 1.600- Sơn thuộc tỉnh Nghệ An, với lượng mưa năm lớn 2.000 mm. Trạm đại diện là trạm đảo Cô Tô, với hơn 2.000-2.400 mm. lượng mưa năm là 1.704,2 mm. Tiểu vùng BIV5: Bao gồm phần lớn diện tích 3.2.3. Các tiểu vùng khí hậu thuộc vùng khí hậu vùng thấp thuộc huyện Quỳ Hợp, Nghĩa Đàn, Kỳ đồng bằng Bắc Bộ Sơn phía Tây tỉnh Nghệ An, với lượng mưa năm nhỏ hơn 1.600 mm. Vùng khí hậu đồng bằng Bắc Bộ được chia Tiểu vùng BIV6: Bao gồm một phần diện tích thành 3 tiểu vùng khí hậu: Tiểu vùng đại bộ phận tỉnh Nghệ An, Hà Tĩnh và các tỉnh Quảng Bình, đồng bằng Bắc Bộ (BIII1); tiểu vùng Hải Dương Quảng Trị (trong đó có đảo Cồn Cỏ). Lượng mưa - Hưng Yên (BIII2) và tiểu vùng nhóm đảo đồng năm ở tiểu vùng này nằm trong khoảng 2.000- bằng Bắc Bộ (BIII3). 2.400 mm. Các trạm đại diện là Vinh, Hương Tiểu vùng BIII1: Bao gồm các tỉnh, thành Khê, Tuyên Hóa, Ba Đồn, Đồng Hới, Đông Hà, phố: Hà Nội, Hải Phòng, Hòa Bình, Thái Bình, Khe Sanh, Cồn Cỏ. Nam Định, Ninh Bình, với lượng mưa năm trong Tiểu vùng BIV7: Bao gồm phần lớn diện tích khoảng 1.600-2.000 mm. phía Đông Nam tỉnh Hà Tĩnh, với lượng mưa Tiểu vùng BIII2: Bao gồm phần lớn diện tích năm lớn hơn 2.400 mm, lớn nhất ở Kỳ Anh TẠP CHÍ KHOA HỌC BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU 35 Số 2 - Tháng 6/2017 (trên 2.800 mm). Các trạm đại diện là Hà Tĩnh 1.600 mm. Trạm đại diện là Hoàng Sa, với và Kỳ Anh. lượng mưa năm là 1.296,7 mm. Tiểu vùng BIV8: Bao trọn tỉnh Thừa Thiên - Tiểu vùng NI8: Bao quanh khu vực các đảo Huế, là tiểu vùng có lượng mưa năm lớn nhất Trường Sa lớn, Trường Sa bé, Song Tử Tây và ở Bắc Trung Bộ. Lượng mưa năm ở tiểu vùng các đảo lân cận thuộc quần đảo Trường Sa của BIV8 phổ biến lớn hơn 2.400 mm, tâm mưa lớn Việt Nam, với lượng mưa năm lớn hơn 2.400 nhất ở Nam Đông (3.795 mm). Các trạm đại mm. Trạm đại diện là Trường Sa, với lượng diện là Huế, A Lưới, Nam Đông. mưa năm đạt giá trị 2.470,7 mm. 3.2.5. Các tiểu vùng khí hậu thuộc vùng khí hậu 3.2.6. Các tiểu vùng khí hậu thuộc vùng khí hậu Nam Trung Bộ Tây Nguyên Vùng khí hậu Nam Trung Bộ được chia thành Vùng Tây Nguyên được chia thành 5 tiểu 8 tiểu vùng: Tiểu vùng Đà Nẵng (NI1); tiểu vùng vùng khí hậu: Tiểu vùng vùng núi cao và vừa Quảng Nam - Quảng Ngãi (NI2); tiểu vùng Bắc Bắc Tây Nguyên (NII1); tiểu vùng núi thấp Bắc Bình Định (NI3); tiểu vùng Nam Bình Định - Phú Tây Nguyên (NII2); tiểu vùng Tây Nam Gia Lai Yên (NI4); tiểu vùng Khánh Hòa - Ninh Thuận - Bắc Đắk Lắk (NII3); tiểu vùng Đông Nam Gia (NI5); tiểu vùng các đảo gần bờ thuộc Nam Lai - Bắc Đắk Lắk (NII4) và tiểu vùng Nam Tây Trung Bộ (NI6); tiểu vùng quần đảo Hoàng Sa Nguyên (NII5). (NI7) và tiểu vùng quần đảo Trường Sa (NI8). Tiểu vùng NII1: Bao gồm vùng núi cao và Tiểu vùng NI1: Tiểu vùng này bao quanh vừa thuộc Bắc Tây Nguyên, với lượng mưa năm Thành phố Đà Nẵng, với lượng mưa năm trong lớn hơn 2.000 mm. Trạm đại diện là Pleiku với khoảng 2.000-2.400 mmm. Trạm đại diện là lượng mưa năm là 2.185,8 mm. Đà Nẵng. Tiểu vùng NII2: Bao gồm phần lớn diện tích Tiểu vùng NI2: Bao gồm tỉnh Quảng Nam, tỉnh Kon Tum và một phần diện tích tỉnh Gia tỉnh Quảng Ngãi, với lượng mưa năm lớn hơn Lai, với lượng mưa năm khoảng 1.600-2.000 2.400 mm, tâm mưa lớn nhất là ở Trà My mm. Các trạm đại diện là Đắk Tô và Kon Tum. (3.974,2 mm). Các trạm đại diện là Tam Kỳ, Trà Tiểu vùng NII3: Bao gồm vùng núi thấp phía My, Ba Tơ, Quảng Ngãi. Tây Nam tỉnh Gia Lai và phía Bắc tỉnh Đắk Lắk, Tiểu vùng NI3: Bao gồm địa phận Bắc Bình với lượng mưa năm nhỏ hơn 1.600 mm. Trong Định, với lượng mưa năm trong khoảng 2.000- đó, lượng mưa năm nhỏ nhất đạt giá trị 1.300 2.400 mm. Trạm đại diện là Hoài Nhơn, với mm tại trạm Ayun Pa (Gia Lai). Các trạm đại lượng mưa năm đạt giá trị 2.051 mm. diện là An Khê, Ayun Pa và Buôn Hồ. Tiểu vùng NI4: Bao gồm diện tích Nam Bình Tiểu vùng NII4: Bao gồm phần diện tích phía Định và toàn bộ tỉnh Phú Yên, với lượng mưa Đông Nam tỉnh Gia Lai và phía Bắc tỉnh Đắk năm khoảng 1.600-2.000 mm. Các trạm đại Lắk, lượng mưa năm trong khoảng 1.600-2.000 diện là Quy Nhơn, Sơn Hòa, Tuy Hòa. mm. Các trạm đại diện là M’drắc và Buôn Ma Tiểu vùng NI5: Bao gồm các tỉnh Khánh Hòa Thuột. và Ninh Thuận, với lượng mưa năm nhỏ hơn Tiểu vùng NII5: Bao gồm tỉnh Lâm Đồng và 1.600 mm. Trong đó, khu vực có lượng mưa hầu hết tỉnh Đắk Nông, với lượng mưa năm năm thấp nhất là tại tỉnh Ninh Thuận, với giá trị phổ biến lớn hơn 2.000 mm; riêng một bộ phận nhỏ hơn 1.200 mm. Các trạm đại diện là Nha nhỏ vùng núi cao có lượng mưa thấp hơn 2.000 Trang, Cam Ranh và Phan Rang. mm (Đà Lạt, Liên Khương). Các trạm đại diện là Tiểu vùng NI6: Bao gồm các đảo gần bờ Đà Lạt, Liên Khương, Đắk Nông và Bảo Lộc. thuộc vùng Nam Trung Bộ, với lượng mưa năm trong khoảng 2.000-2.400 mm. Trạm đại 3.2.7. Các tiểu vùng khí hậu thuộc vùng khí hậu diện là Lý Sơn, với lượng mưa năm đạt giá trị Nam Bộ 2.327,3 mm. Vùng khí hậu Nam Bộ được chia thành 7 tiểu Tiểu vùng NI7: Bao quanh khu vực quần vùng khí hậu: Tiểu vùng phía Tây Đông Nam đảo Hoàng Sa, với lượng mưa năm nhỏ hơn Bộ (NIII1); tiểu vùng đại bộ phận Đông Nam 36 TẠP CHÍ KHOA HỌC BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Số 2 - Tháng 6/2017 Bộ (NIII2); tiểu vùng Bình Thuận - phía Đông Phú Quốc và Thổ Chu. Đông Nam Bộ - phía Bắc đồng bằng sông Cửu 4. Kết luận Long (NIII3); tiểu vùng Đông Nam Tây Nam Bộ Nghiên cứu này được thực hiện dựa trên (NIII4); tiểu vùng Tây Nam Tây Nam Bộ (NIII5); cơ sở phương pháp luận của Nguyễn Đức Ngữ, tiểu vùng quần đảo Côn Đảo (NIII6) và tiểu Nguyễn Trọng Hiệu (2004) và số liệu cập nhật vùng đảo Phú Quốc - Thổ Chu (NIII7). đến năm 2010. Dựa trên các kết quả thu được, Tiểu vùng NIII1: Bao gồm phần lớn diện tích có thể đưa ra một số kết luận chính sau: thuộc tỉnh Bình Phước, một phần diện tích các (1) Với số liệu cập nhật đến năm 2010, sơ tỉnh Đồng Nai và Bình Thuận, với lượng mưa đồ phân miền khí hậu Việt Nam không có khác năm lớn hơn 2.000 mm. Trạm đại diện là Đồng biệt so với sơ đồ đã được công bố trước đó. Phú, với lượng mưa năm xấp xỉ 2.500 mm. (2) Kết quả nghiên cứu cho thấy, sơ đồ phân Tiểu vùng NIII2: Bao gồm phần lớn diện tích vùng khí hậu Việt Nam bao gồm 2 miền và 7 các tỉnh Đông Nam Bộ, với lượng mưa năm vùng khí hậu. Về cơ bản, ranh giới của hầu hết khoảng 1.600-2.000 mm. Các trạm đại diện là các vùng khí hậu là tương đồng với kết quả đã Tây Ninh, Mộc Hóa. công bố của Nguyễn Đức Ngữ, Nguyễn Trọng Tiểu vùng NIII3: Là tiểu vùng ít mưa, kéo dài Hiệu (2004). Điểm khác rõ ràng nhất đó là ranh từ tỉnh Bình Thuận (trong đó có đảo Phú Quý) giới giữa vùng Nam Trung Bộ và Nam Bộ đã đến Bà Rịa - Vũng Tàu, Bến Tre, Tiền Giang, được điều chỉnh. Cụ thể trong nghiên cứu này, Đồng Tháp và An Giang, với lượng mưa năm hầu hết diện tích tỉnh Bình Thuận đã được điều nhỏ hơn 1.600 mm. Các trạm đại diện là Phan chỉnh về vùng Nam Bộ. Điều này là do, chỉ tiêu Thiết, Phú Quý, Hàm Tân, Vũng Tàu, Mỹ Tho, mùa mưa và 3 tháng liên tiếp mưa nhiều của Châu Đốc, Cao Lãnh và Ba Tri. tỉnh Bình Thuận là tương đồng với vùng Nam Bộ. Tiểu vùng NIII4: Bao gồm các tỉnh Cần Thơ, (3) Kết quả phân định tiểu vùng khí hậu Việt Trà Vinh, Sóc Trăng và Bạc Liêu, với lượng mưa Nam được thực hiện trên quy mô toàn lãnh năm trong khoảng 1.600-2.000 mm. Các trạm thổ Việt Nam theo phân tích chọn lọc chỉ tiêu đại diện là Cần Thơ, Càng Long, Sóc Trăng và phù hợp nhất với điều kiện Việt Nam là lượng Bạc Liêu. mưa năm, với các đường đẳng trị lượng mưa Tiểu vùng NIII5: Bao gồm địa phận các tỉnh cơ bản: 1.600, 2.000, 2.400 mm: Lãnh thổ Việt Kiên Giang và Cà Mau, với lượng mưa năm lớn Nam có thể được phân định thành 39 tiểu vùng hơn 2.000 mm. Các trạm đại diện là Rạch Giá, khí hậu cơ bản trên đất liền và 7 tiểu vùng khí Cà Mau. hậu đối với các khu vực biển, đảo. Tiểu vùng NIII6: Bao quanh khu vực đảo Trong cùng một vùng khí hậu, các tiểu vùng Côn Đảo. Đây là tiểu vùng có lượng mưa tương khí hậu có tương đồng nhất định về các đặc đối lớn, trong khoảng 2.000-2.400 mm. Trạm trưng về biên độ năm của nhiệt độ, mùa mưa, đại diện là trạm Côn Đảo, với tổng lượng mưa Tuy nhiên, mỗi tiểu vùng có những nét đặc trung bình nhiều năm là 2.036,3 mm trưng riêng về lượng mưa. Kết quả phân định Tiểu vùng NIII7: Bao quanh quần đảo Phú tiểu vùng này sẽ góp phần vào cung cấp thông Quốc và Thổ Chu, với lượng mưa năm trong tin phục vụ quy hoạch sản xuất và phát triển khoảng 2.400-3.000 mm. Các trạm đại diện là kinh tế - xã hội bền vững ở các địa phương. Lời cảm ơn: Bài báo hoàn thành nhờ sự trợ giúp từ dự án “Xây dựng hệ thống phân tích dự báo và cung cấp các sản phẩm khí hậu, bộ công cụ hỗ trợ ra quyết định cảnh báo một số loại thiên tai khí hậu chính phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và phòng chống thiên tai” do Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu chủ trì thực hiện. TẠP CHÍ KHOA HỌC BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU 37 Số 2 - Tháng 6/2017 Hình 1. Các trạm quan trắc (dấu chấm màu đỏ) được sử dụng trong nghiên cứu 38 TẠP CHÍ KHOA HỌC BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Số 2 - Tháng 6/2017 Hình 2. Sơ đồ phân miền và vùng khí hậu Việt Nam TẠP CHÍ KHOA HỌC BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU 39 Số 2 - Tháng 6/2017 Hình 3. Sơ đồ phân định tiểu vùng khí hậu Việt Nam 40 TẠP CHÍ KHOA HỌC BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Số 2 - Tháng 6/2017 Tài liệu tham khảo 1. Đỗ Đình Cương (1968), Khí hậu Việt Nam. Sài Gòn: Khai Trí. 2. Hoàng Đức Cường và nnk (2011), “Phân vùng khí hậu tỉnh Tuyên Quang”, Tạp chí Khí tượng Thủy văn, Hà Nội. 3. Mai Văn Khiêm và nnk (2015), “Nghiên cứu xây dựng Atlas khí hậu và biến đổi khí hậu Việt Nam”, Báo cáo tổng kết đề tài khoa học công nghệ cấp Nhà nước, BĐKH.17. 4. Mai Văn Khiêm, Nguyễn Đăng Mậu, Đào Thị Thúy, Lê Duy Điệp, Nguyễn Trọng Hiệu (2015), “Xây dựng bản đồ phân bố mưa trên lãnh thổ Việt Nam”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ Việt Nam. 5. Mai Văn Khiêm, Nguyễn Đăng Mậu, Đào Thị Thúy, Lê Duy Điệp, Nguyễn Đức Ngữ (2014), “Xây dựng bản đồ phân bố nhiệt trên lãnh thổ Việt Nam”, Tạp chí Khí tượng Thủy văn, Hà Nội. 6. Nguyễn Đức Ngữ và Nguyễn Trọng Hiệu (2004), Khí hậu và tài nguyên khí hậu Việt Nam, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 7. Nguyễn Đức Ngữ (1976), Phân vùng khí hậu Việt Nam, Nha Khí tượng. 8. Nguyễn Đức Ngữ (1985), Khí hậu Tây Nguyên, Viện Khí tượng Thủy văn xuất bản, Hà Nội. 9. Nguyễn Đức Ngữ (1986), “Thuyết minh các trang bản đồ khí hậu trong tập ATLAS Quốc gia”, Tuyển tập báo cáo công trình khoa học (Lần thứ III, Viện Khí tượng Thủy văn). 10. Nguyễn Duy Chinh và nnk (2006), Kiểm kê, đánh giá tài nguyên khí hậu Việt Nam, Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Môi trường, Hà Nội. 11. Nguyễn Hữu Tài và nnk (1992), “Phân vùng khí hậu tự nhiên lãnh thổ Việt Nam”, Báo cáo đề tài nghiên cứu khoa học cấp Tổng cục, Hà Nội. 12. Nguyễn Trọng Hiệu và nnk (1990), “Xây dựng tập số liệu và tập Atlas khí hậu Việt Nam”, Báo cáo tổng kết đề tài khoa học công nghệ cấp Nhà nước, mã số 9042A, thuộc Chương trình khoa học công nghệ khí tượng thủy văn phục vụ phát triển kinh tế - xã hội (42A). 13. Nguyễn Trọng Hiệu (1987), Phân bố không gian của trị số hàm cấu trúc một số đặc trưng nhiệt độ, lượng mưa và ứng dụng trong quy hoạch mạng lưới trạm khí tượng ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ. 14. Nguyễn Văn Chiển và nnk (1996), Atlas Quốc gia, NXB Bản đồ. 15. Nguyễn Xiển, Phạm Ngọc Toàn, Phan Tất Đắc (1968), Đặc điểm khí hậu miền Bắc Việt Nam, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. 16. Nha Khí tượng (1971), Bản đồ khí hậu Việt Nam (miền Bắc), In tại Cục Đo đạc và Bản đồ, Phủ Thủ tướng. 17. Phạm Ngọc Toàn, Phan Tất Đắc (1993), Khí hậu Việt Nam, NXB Khoa học và Kỹ thuật 18. Phòng Khí hậu (1987), Atlas khí hậu Việt Nam, Tổng cục Khí tượng Thủy văn. 19. Tổng cục Khí tượng Thủy văn (1994), Atlas Khí tượng thủy văn Việt Nam. 20. Vũ Tự lập (1978), Địa lý Tự nhiên Việt Nam, NXB Giáo dục. DEVELOPING THE CLIMATIC SUB-ZONES FROM THE CLIMATE ZONES OF VIET NAM Nguyen Trong Hieu(1), Nguyen Duc Ngu(1), Nguyen Van Thang(2), Mai Van Khiem(2), Nguyen Dang Mau(2), Truong Thi Thanh Thuy(2), Le Duy Diep(2), Tran Thi Thao(2), Pham Thi Hai Yen(2) (1)Center for Meteorology, Hydrology and Environment Science and Technology (2)Viet Nam Institute of Meteorology, Hydrology and Climate change Abstract: This article presents the result of developing the climatic sub-zones from the climate zones of Viet Nam (7 climate zones), the geological map at 1:1000000 scale. The observed dataset updated to 2014 from 150 stations was used in this study. Firtstly, the criteria of developing two main climatic parts and 7 TẠP CHÍ KHOA HỌC BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU 41 Số 2 - Tháng 6/2017 climate zones of Vietnam based on the criteria of Nguyen Duc Ngu, Nguyen Trong Hieu (2004). There is no change in border line of two main climatic parts between the new and previous result published these authors in 2004. However, the clear change is in the new map of seven climate zones compared with the previous map. This change is the border line between the South Central and the South in the new map, that most of Binh Thuan province is defined in the South. Totally, the seven new climate zones were divided into 46 climatic sub-zones, including 39 sub-zones on land and 7 sub-zones over the sea and islands. This result can be used to develop plans, strategies on socio-economic development, natural disaster prevention at local level. Keywords: Rainfall, climatic parts, climatic sub-zone, climate zones. 42 TẠP CHÍ KHOA HỌC BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Số 2 - Tháng 6/2017
File đính kèm:
- phan_dinh_tieu_vung_khi_hau_trong_so_do_phan_vung_khi_hau_vi.pdf