Nuôi cấy hoạt hóa, tăng sinh tế bào TCD8 ở bệnh nhân ung thư dạ dày
Liệu pháp miễn dịch trong ung thư những năm gần đây đã đạt được những bước tiến đáng ghi nhận,
và nhận được sự quan tâm của nhiều nhà khoa học trên thế giới. Trong đó, liệu pháp tế bào miễn dịch sử
dụng tế bào lympho tự thân là một trong những phương pháp điều trị khá an toàn và hiệu quả cho nhiều
loại ung thư trong đó có ung thư dạ dày. Liệu pháp này giúp nâng cao chất lượng cuộc sống và kéo dài
thời gian sống thêm cho bệnh nhân. Nghiên cứu này được tiến hành nhằm hoàn thiện quy trình tách chiết
nuôi cấy và đánh giá chất lượng của quần thể tế bào thu được sau nuôi cấy. 8 bệnh nhân ung thư dạ dày
được lựa chọn vào nghiên cứu, mỗi bệnh nhân được lấy 15ml máu ngoại vi, tiến hành tách chiết nuôi cấy
hoạt hóa tăng sinh và đánh giá chất lượng sau nuôi cấy. Kết quả nghiên cứu cho thấy số lượng bạch cầu
đơn nhân thu được từ 15ml máu của bệnh nhân là 6,51 ± 2,35 x 106 tế bào. Đánh giá chất lượng mẫu sau
14 ngày nuôi cấy cho thấy: Số lượng tế bào thu được sau nuôi cấy là 6,90 ± 2,58 x 109 tế bào số lượng
tế bào tổng số sau khi đã nhân với thể tích nuôi cấy, số lần nhân lên của tế bào trung bình là 1076,8 ±
251,55, với tỷ lệ sống trung bình đạt 92,79 ± 3,04%, trong đó tỷ lệ quần thể tế bào lympho chiếm 92,88 ±
7,02%, TCD8 chiếm 67,75 ± 11,83%, không phát hiện thấy sự có mặt của vi khuẩn, mycoplasma và endotoxin.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nuôi cấy hoạt hóa, tăng sinh tế bào TCD8 ở bệnh nhân ung thư dạ dày

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 1TCNCYH 123 (7) - 2019 Tác giả liên hệ: Lê Văn Toàn, Trường Đại học Y Hà Nội Email: [email protected] Ngày nhận: 07/08/2019 Ngày được chấp nhận: 09/09/2019 NUÔI CẤY HOẠT HÓA, TĂNG SINH TẾ BÀO TCD8 Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ DẠ DÀY Lê Văn Toàn, Vũ Văn Quý, Nguyễn Quý Linh, Tạ Thành Đạt, Nguyễn Quý Hoài, Ngô Vinh Hạnh, Trần Khánh Chi, Trần Vân Khánh, Nguyễn Thanh Bình, Trần Huy Thịnh, Tạ Thành Văn Trường Đại học Y Hà Nội Liệu pháp miễn dịch trong ung thư những năm gần đây đã đạt được những bước tiến đáng ghi nhận, và nhận được sự quan tâm của nhiều nhà khoa học trên thế giới. Trong đó, liệu pháp tế bào miễn dịch sử dụng tế bào lympho tự thân là một trong những phương pháp điều trị khá an toàn và hiệu quả cho nhiều loại ung thư trong đó có ung thư dạ dày. Liệu pháp này giúp nâng cao chất lượng cuộc sống và kéo dài thời gian sống thêm cho bệnh nhân. Nghiên cứu này được tiến hành nhằm hoàn thiện quy trình tách chiết nuôi cấy và đánh giá chất lượng của quần thể tế bào thu được sau nuôi cấy. 8 bệnh nhân ung thư dạ dày được lựa chọn vào nghiên cứu, mỗi bệnh nhân được lấy 15ml máu ngoại vi, tiến hành tách chiết nuôi cấy hoạt hóa tăng sinh và đánh giá chất lượng sau nuôi cấy. Kết quả nghiên cứu cho thấy số lượng bạch cầu đơn nhân thu được từ 15ml máu của bệnh nhân là 6,51 ± 2,35 x 106 tế bào. Đánh giá chất lượng mẫu sau 14 ngày nuôi cấy cho thấy: Số lượng tế bào thu được sau nuôi cấy là 6,90 ± 2,58 x 109 tế bào số lượng tế bào tổng số sau khi đã nhân với thể tích nuôi cấy, số lần nhân lên của tế bào trung bình là 1076,8 ± 251,55, với tỷ lệ sống trung bình đạt 92,79 ± 3,04%, trong đó tỷ lệ quần thể tế bào lympho chiếm 92,88 ± 7,02%, TCD8 chiếm 67,75 ± 11,83%, không phát hiện thấy sự có mặt của vi khuẩn, mycoplasma và endotoxin. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Ung thư dạ dày (UTDD) là một trong những loại ung thư phổ biến trên thế giới. Theo thống kê của Cơ quan Nghiên cứu Ung thư quốc tế IARC (GLOBOCAN 2018 UTDD đứng thứ 5 về tỷ lệ mắc mới và đứng hàng thứ 3 về tỷ lệ tử vong [1]. Mặc dù đã có nhiều tiến bộ trong chẩn đoán và điều trị tuy nhiên UTDD vẫn là một trong những ung thư có tiên lượng xấu với tỷ lệ sống thêm sau 5 năm khoảng 10 - 30% [2]. Do đó việc phát triển các phương pháp điều trị mới kết hợp với các phương pháp điều trị truyền thống nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống và kéo dài thời gian sống thêm cho bệnh nhân là hết sức cần thiết. Miễn dịch trị liệu trong ung thư đã được nghiên cứu trong những năm đầu thế kỉ 19 [3]. Đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu về mối liên quan giữa miễn dịch và ung thư, một số liệu pháp đã bắt đầu được sử dụng và cho những kết quả khả quan. Dù chưa được xem là một phương pháp điều trị tiêu chuẩn tuy nhiên miễn dịch trị liệu được nhìn nhận là một niềm hy vọng mới cho bệnh nhân ung thư, đặc biệt là ở các bệnh nhân ung thư di căn và không đáp ứng tốt với các phương pháp điều trị truyền thống. Từ khóa: Liệu pháp tế bào miễn dịch, TCD8, ung thư dạ dày. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 2 TCNCYH 123 (7) - 2019 Liệu pháp tế bào miễn dịch tự thân đã được nghiên cứu phát triển và áp dụng trong điều trị trên nhiều loại ung thư trong đó có ung thư dạ dày với những kết quả ban đầu đáng khích lệ [4; 5]. Trong liệu pháp này, các tế bào miễn dịch được tách từ máu ngoại vi của bệnh nhân, nuôi cấy hoạt hóa tăng sinh trong môi trường đặc biệt và truyền trở lại cho bệnh nhân. Có nhiều dòng tế bào được sử dụng trong liệu pháp này như tế bào lympho T (T hỗ trợ - TCD4, T gây độc - TCD8), tế bào diệt tự nhiên (Natural killer cell – NK), tế bào tua (Dendritic Cell). Các tế bào TCD8 được cho là đóng vai trò trung tâm trong đáp ứng miễn dịch chống ung thư bên cạnh các tế bào khác. Tế bào TCD8 hoạt hóa có khả năng tiết các hạt gây độc có chứa perforin, granzym, cytokine được tiết ra bởi các tế bào TCD8 hoạt hóa như IFNγ, TNFα, IL2 có vai trò trung gian trong nhiều đáp ứng miễn dịch chống ung thư như ức chế tăng sinh mạch, tăng tính thấm tổ chức khối u, hỗ trợ tế bào B trong hoạt động tiết kháng thể tăng cường nhận diện kháng nguyên ung thư, thúc đẩy quá trình chết theo chương trình của các tế bào ác tính. Đã có nhiều nghiên cứu được tiến hành nhằm xây dựng quy trình nuôi cấy, đánh giá hiệu quả điều trị, tính an toàn của liệu pháp. Tại Việt Nam chúng ta đang ở những giai đoạn đầu tiên tiếp cận với liệu pháp, xây dựng thành công quy trình nuôi cấy, bước đầu thử nghiệm lâm sàng. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá số lượng và chất lượng quần thể tế bào trước và sau nuôi cấy. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 1. Đối tượng. 8 bệnh nhân ung thư dạ dày, giai đoạn II (1 bệnh nhân), giai đoạn III (6 bệnh nhân), giai đoạn IV (1 bệnh nhân) được lựa chọn vào nghiên cứu. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân: - Bệnh nhân ≥ 18 tuổi. - Toàn trạng ECOG ≤ 3. - Có chức năng các cơ quan còn phù hợp, với thời gian kỳ vọng sống thêm ≥ 6 tháng. Tiêu chuẩn loại trừ: - Bệnh nhân mắc bệnh lý ác tính dòng lympho . - Các bệnh nhân mắc bệnh tự miễn. - Bệnh nhân đang dùng thuốc ức chế miễn dịch. - Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu. 2. Phương pháp Phương pháp thu thập mẫu bệnh nhân Các bệnh nhân được lấy máu tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Các mẫu máu được tiến hành phân tách và nội cấy tại Trung tâm Nghiên cứu Gen – Protein trường Đại Học Y Hà Nội. 15 ml máu tĩnh mạch của bệnh nhân được lấy vào ống chống đông heparin bảo quản ở nhiệt độ phòng và được tiến hành phân tách trong vòng 6 giờ. Mỗi bệnh nhân được lấy máu tách tế bào 3 lần, cách nhau 2 tuần giữa các lần để đánh giá. Các kỹ thuật được sử dụng trong nghiên cứu - Kỹ thuật phân tách tế bào lympho từ máu ngoại vi. Các tế bào đơn nhân được phân tách từ mẫu máu ngoại vi bằng phương pháp ly tâm thay đổi tỷ trọng sử dụng dung dịch Ficoll 1077 [6]. - Kỹ thuật nuôi cấy hoạt hóa tế bào lympho. Sau khi được phân lập, các tế bào được nuôi cấy trong môi trườngRPMI 1640 chứa 10% huyết thanh người , có bổ sung thêm IL - 2 (10 U/L).Khi các tế bào đạt được mật độ cần thiết (70 – 80%) sẽ được chuyển sang môi trường nuôi cấy hoạt hóa và biệt hóa có bổ sung một số yếu tố hoạt hóa như anti - CD3/CD28. . Tổng thời gian nuôi cấy cho 1 chu trình là 14 ngày. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 3TCNCYH 123 (7) - 2019 III. KẾT QUẢ 1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu. Bảng 1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu. Thông số Số lượng Giới Nam 3 Nữ 5 Giai đoạn I 0 II 1 III 6 IV 1 Nghiên cứu gồm 8 bệnh nhân gồm 3 nam, 5 nữ. Trong đó đa số bệnh nhân tham gia vào nghiên cứu đều phát hiện bệnh ở giai đoạn muộn. - Kỹ thuật đánh giá tỷ lệ tế bào sống Sử dụng phương pháp nhuộm tế bào bằng dung dịch Trypan Blue, đếm trên máy đếm tế bào tự động Countess® II FL để đánh giá tỷ lệ tế bào sống chết. - Kỹ thuật đánh giá tỷ lệ % các quần thể tế bào trong mẫu nuôi cấy. Dựa trên sự biểu hiện của các cụm biệt hóa (Cluster of Differentiation - CD) trên bề mặt các tế bào lympho. Bằng cách nhuộm với kháng thể kháng đặc hiệu các dấu ấn CD (CD3, CD4, CD8, CD19, CD56) đặc hiệu cho từng giai đoạn biệt hóa tế bào có đánh dấu huỳnh quang. Sử dụng máy đếm tế bào dòng chảy Flow - Cytometry BD FACS Canto II. - Kỹ thuật đánh giá khả năng nhiễm vi khuẩn vi nấm. + Kiểm tra độ vô khuẩn của môi trường nuôi cấy bằng môi trường nuôi cấy tăng sinh vi khuẩn Thioglycollate medium + Kiểm tra độc tố Endotocxin trong môi trường nuôi cấy bằng bộ KIT E - TOXATE + Kiểm tra mycoplasma trong môi trường nuôi cấy bằng bộ KIT Mycosensor. - Kỹ thuật xác định tỷ lệ sống chết trong quần thể tế bào nuôi cấy. Sử dụng phương pháp nhuộm tế bào bằng dung dịch Trypan Blue, sử dụng máy đếm Countess® II FL để đánh giá tỷ lệ tế bào sống chết. 3. Đạo đức nghiên cứu Nghiên cứu này thuộc đề tài cấp Bộ “Tiếp nhận và nghiên cứu phát triển công nghệ nền tế bào miễn dịch trong điều tri ung thư từ Nhật Bản về Việt Nam” đã được đồng ý thông qua giai đoạn thử nghiệm trên người khỏe mạnh và bệnh nhân ung thư bởi Hội đồng đạo đức của Trường Đại Học Y Hà Nội (Số 128/HĐĐĐ - ĐHYHN ngày 20/9/2017). TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 4 TCNCYH 123 (7) - 2019 Bảng 2. Sự thay đổi quần thể tế bào trước vào sau nuôi cấy Giá trị Thời gian nuôi cấy (ngày) 14 ngày Số lượng tế bào trước nuôi cấy (x106 tế bào) 6,51 ± 2,35 Số lượng tế bào sau nuôi cấy (x109 tế bào) 6,90 ± 2,58 Số lần nhân lên 1076,8 ± 251,55 Tỷ lệ sống của tế bào (%) 92,79 ± 3,04 Số lượng tế bào thu được sau khi phân tách từ máu ngoại vi của bệnh nhân ung thư dạ dày trung bình là 6,51 ± 2,35 x 106. Sau nuôi cấy 14 ngày số lượng tế bào thu được trung bình là 6,90 ± 2,58 x 109 với tỷ lệ sống đạt 92,79 ± 3,04 %. So sánh số lượng với trước khi nuôi cấy số lượng tế bào tăng trung bình 1076,8 ± 251,55 lần. Hình 1. Hình ảnh tế bào lympho tăng sinh và tạo cụm dưới kính hiển vi soi ngược. A: Ngày 1 (Độ phóng đại x10) B: Ngày 3 (Độ phóng đại x10) C: Ngày 6 (Độ phóng đại x10) D: Ngày 14 (Độ phóng đại x40) Bảng 3. Phần trăm tế bào lympho trước và sau nuôi cấy. Kiểu hình Tỷ lệ các quần thể tế bào (%) p Trước nuôi cấy Sau nuôi cấy CD3+ 68,87 ± 9,38 94,64 ± 4,16 < 0,001 CD3+CD8+ 23,90 ± 5,27 72,21 ± 8,08 < 0,001 A B C D TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 5TCNCYH 123 (7) - 2019 Kiểu hình Tỷ lệ các quần thể tế bào (%) p Trước nuôi cấy Sau nuôi cấy CD3+CD4+ 39,74 ± 9,61 13,37 ± 8,03 < 0,001 CD3+CD4+ CD8+ 0,45 ± 0,23 0,69 ± 0,50 0,082 CD16+CD56+ 18,55± 7,05 4,98±4,08 < 0,001 CD19+ 11,99 ± 3,51 0,11 ± 0,13 < 0,001 Tỷ lệ CD8+/ CD4+ 0,66 ± 0,27 8,31 ± 6,48 < 0,001 Sau nuôi cấy tăng sinh quần thể tế bào lympho (CD3+) và TCD8 (CD3+CD8+) tăng đáng kể với tỷ lệ phần trăm trong quần thể tế bào sau nuôi cấy lần lượt là 94,64 ± 4,16 % và 72,21 ± 8,08 %. Đặc biệt có sự thay đổi đáng kể tỷ lệ quần thể TCD8/TCD4 từ 0,66 ± 0,27 lên 8,31 ± 6,48 khác biệt có ý nghĩa thống kê. Hình 2. Kết quả minh hoạ phân tích tỷ lệ tế bào miễn dịch thu được của KDD04L1 bằng phương pháp đếm tế bào dòng chảy trên máy FACS Canto II A: Kết quả phân tích mẫu bệnh nhân sau tách chiết. B: Kết quả phân tích mẫu bệnh nhân sau nuôi cấy. 77,2% 31,63% 39,55% 0,32% 5,3% 17,06% A B TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 6 TCNCYH 123 (7) - 2019 IV. BÀN LUẬN 2. Đánh giá tình trạng nhiễm vi khuẩn vi nấm. Hình 3. Kết quả kiểm tra Mycoplasma trong môi trường nuôi cấy ở mẫu bệnh nhân KDD bằng kĩ thuật Real time – PCR. Trong tổng số 24 mẫu nuôi cấy của 8 bệnh nhân UTDD được lựa chọn vào nghiên cứu qua phân tích đánh giá không phát hiện tình trạng nhiễm vi khuẩn, mycoplasma, độc tố endotoxin. Chứng dương Chứng âm Mẫu bệnh nhân KDD04 Chứng dương Chứng âm Mẫu bệnh nhân KDD05 Ung thư dạ dày thường được chẩn đoán ở giai đoạn khá muộn. Phẫu thuật là phương pháp điều trị chính cho ung thư dạ dày có thể phẫu thuật và hóa trị bổ trợ góp phần cải thiện kết quả điều trị cho bệnh nhân. Tuy nhiên với tỷ lệ tái phát cao 40 - 80% trong các trường hợp tiến triển [7]. Các đặc tính của tế bào lympho T đặc biệt là vai trò trung tâm của tế bào TCD8 trong miễn dịch ung thư đang mở ra những cơ hội mới cho bệnh nhân. Nhiều nghiên cứu cho thấy mức độ tập trung cao của quần thể các tế bào TCD8+, TCD3+ trong môi trường vi mô khối u cho thấy mức độ ảnh hưởng đáng kể đến việc cải thiện chất lượng cuộc sống và thời gian sống thêm cho bệnh nhân (p < 0,05) [8; 9]. Các liệu pháp tế bào nuôi dưỡng có thể khai thác tiềm năng này theo nhiều phương thức khác nhau. Chiến lược phân lập, nuôi cấy mở rộng và hoạt hóa quần thể các tế bào lympho T từ bệnh nhân ung thư đang được các nhà khoa học tập trung nghiên cứu trong nhiều năm qua. Các tế bào lympho T có thể được phân lập từ máu ngoại vi, tổ chức khối u Trong đó, liệu pháp sử dụng tế bào lympho T tách chiết từ máu ngoại vi của bệnh nhân có nhiều ưu điểm như ít xâm lấn, đễ dàng thực hiện và ít ảnh hưởng đến sinh hoạt và công việc của bệnh nhân. Trong phương pháp này 15 ml máu tĩnh mạch của bệnh nhân được thu thập vào ống chống đông heparin, các tế bào đơn nhân được phân tách dựa trên nguyên lý ly tâm thay đổi tỷ trọng sử dụng Ficoll thu hoạch lớp tế bào đơn nhân giữa lớp Ficoll và huyết tương sau ly tâm giàu các tế bào Lympho. Trong quần thể tế bào sau thu hoạch, quần thể tế bào lympho chiếm tỷ lệ lớn với hơn 65%. Số lượng tế bào của mẫu sau phân tách là 6,51 ± 2,35 x 106 tế bào. Đa số các tế bào lympho T được tách từ máu ngoại vi của bênh nhân không tiếp xúc trực tiếp TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 7TCNCYH 123 (7) - 2019 với các tế bào ung thư do đó chúng có thể chưa được hoạt hóa và ít có khả năng nhận diện và tiêu diệt các tế bào ác tính cũng như không đủ số lượng cho việc trị liệu [10]. Vì vậy, các tế bào lympho sau khi được phân tách phải được nuôi cấy tăng sinh và hoạt hóa về mặt chức năng để đạt được số lượng và chất lượng cần thiết cho việc điều trị. Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng môi trường nuôi cấy có các kháng thể đa dòng gắn đặc hiệu với thụ thể CD3 và CD28 để hoạt hóa các tế bào lympho T. Việc gắn kết của kháng thể với thụ thể trên bề mặt tế bào kích thích hoạt hóa tế bào không phụ thuộc kháng nguyên với sự trung gian của phức hợp đồng kích thích/ thụ thể tế bào T thông qua con đường NF - ƙB. Quá trình này tạo ra các tín hiệu mạnh mẽ cho sự biệt hóa, tăng sinh và phát triển tế bào giúp chúng biệt hóa thành các tế bào có thẩm quyền miễn dịch. Sự kết hợp của kháng thể kháng CD28 cùng với kháng thể kháng CD3 cung cấp tín hiệu cần thiết để các tế bào hoạt hóa và phát triển đến giai đoạn trưởng thành và tránh được hiện tượng chết theo chương trình nếu chỉ cung cấp tín hiệu thông qua thụ thể CD3 [11; 12]. Bên cạnh đó, để đạt được số lượng tế bào lympho T đủ lớn cho điều trị thì môi trường nuôi cấy cần bổ sung các cytokin như IL - 2, IL - 15, IL - 18, IL - 21. Trong nghiên cứu này IL - 2 được bổ sung vào môi trường nuôi cấy, với vai trò trong việc kích thích phân bào và tăng cường sống sót đồng thời duy trì tác dụng của các tế bào lympho T tại tổ chức ung thư thông qua sự tương tác với các thu thể α, β, γ trên bề mặt tế bào [13; 14]. Sau 14 ngày nuôi cấy tăng sinh hoạt hóa, số lượng tế bào thu được sau nuôi cấy là 6,90 ± 2,58 x 109 tế bào/tổng số hay trong một đơn vị thể tích, tỷ lệ sống trên 90% với số lần nhân lên trung bình là 1076,8 ± 251,55 lần. Kết quả này tương đương với nghiên cứu của Zhang và cộng sự năm 2015 [4]. Đánh giá về quẩn thể tế bào sau nuôi cấy cho thấy các tế bào lypho T chiếm ưu thế với tỷ lệ trung bình 94,64 ± 4,16%, trong đó quần thể các tế bào TCD8 chiếm tỷ lệ từ 55,81 - 83,93%. Đánh giá về tính an toàn của mẫu sau nuôi cấy bằng phương pháp kiểm tra sự có mặt của vi khuẩn, Mycoplasma và nội độc tố Endotoxin trong các mẫu môi trường sau nuôi cấy. Kết quả kiểm tra cho thấy không có mẫu nào cho kết quả dương tính với các thành phần được kiểm tra. V. KẾT LUẬN Nghiên cứu đã hoàn thiện quy trình tách chiết, nuôi cấy hoạt hóa tăng sinh tế bào TCD8 trên bệnh nhân ung thư dạ dày. Quần thể tế bào sau nuôi cấy đảm bảo về số lượng, chất lượng ( đặc điểm quần thể, tỷ lệ sống, tính an toàn). Lời cảm ơn Nghiên cứu được hỗ trợ từ đề tài cấp Bộ “Tiếp nhận và nghiên cứu phát triển công nghệ nền tế bào miễn dịch trong điều trị ung thư từ Nhật Bản về Việt Nam”. Nhóm nghiên cứu xin chân thành cảm ơn những bệnh nhân đã đồng ý tham gia vào nghiên cứu của chúng tôi. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bray F., Ferlay J., Soerjomataram I. et al (2018). Global cancer statistics 2018: GLOBOCAN estimates of incidence and mortality worldwide for 36 cancers in 185 countries. CA Cancer J Clin, 68(6), 394 – 424. 2. Parkin D.M., Bray F., Ferlay J. et al (2005). Global cancer statistics, 2002. CA Cancer J Clin, 55(2), 74 – 108. 3. Kirkwood J.M., Butterfield L.H., Tarhini A.A. et al (2012). Immunotherapy of Cancer in 2012. CA Cancer J Clin, 62(5), 309 – 335. 4. Zhang G. - Q., Zhao H., Wu J. - Y. et al (2015). Prolonged overall survival in gastric cancer patients after adoptive immunotherapy. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 8 TCNCYH 123 (7) - 2019 Summary EXPANSION AND ACTIVATION OF TCD8 CELLS FROM GASTRIC CANCER PATIENTS Immunotherapy in cancer treatment has achieved remarkable progress and receives worldwide attention of scientists in recent years. Among different immunotherapy methods, autologus T lymphocyte-based immunotherapy is a safe and effective combination treatments for various types of cancers including gastric cancer. This method can improve the quality of life and prolongs overall survival in patients. This reseach was conducted to improve the cell culture protocol and to evaluate the cell population before and after cell culture. Eight patients with gastric cancer were selected; 15 ml of peripheral blood from each patient was collected, extracted, expanded and activated. The total number of mononuclear isolated from the patient was 6,51 ± 2,35 x 106cells. After 14 - day cultivation, the number of cell averaged 6,90 ± 2,58×10⁹, and the proliferation multiplicity obtained by calculating the difference in cell numbers before and after culture was 1076,8 ± 251,55, in which the percentage of TCD8 cells was 67,75 ± 11,83%. The survival rate of effector cells was 92,88 ± 7,02%. Bacteria, mycoplasma and endotoxin were not detected. Key words: Cellular immunotherapy, autologus T lymphocyte, TCD8 cells, gastric cancer. World J Gastroenterol, 21(9), 2777 – 2785. 5. Kawamoto M., Onishi H., Koya N. et al. (2017). Stage IV gastric cancer successfully treated by multidisciplinary therapy including chemotherapy, immunotherapy, and surgery: a case report. Surg Case Rep, 3. 6. Dagur P.K., McCoy J.P. (2015). Collection, Storage, and Preparation of Human Blood Cells. Curr Protoc Cytom, 73, 5.1.1 - 5.1.16. 7. Waddell T., Verheij M., Allum W. et al (2014). Gastric cancer: ESMO - ESSO - ESTRO clinical practice guidelines for diagnosis, treatment and follow - up. Eur J Surg Oncol, 40(5), 584–591. 8. Badalamenti D, Fanale D et al (2018). Role of tumor - infiltrating lymphocytes in patients with solid tumors: Can a drop dig a stone? Cell Immunol, 103753 9. Kim KJ, Lee KS et al (2014), Prognostic implications of tumor - infiltrating FoxP3+ regulatory T cells and CD8+ cytotoxic T cells in microsatellite - unstable gastric cancers. Hum Pathol. 45(2), 285 - 93. 10. Butler M.O., Friedlander P., Milstein M.I. et al (2011). Establishment of anti - tumor memory in humans using in vitro - educated CD8+ T cells. Sci Transl Med, 3(80). 11. YiXin Li, Roger J.K (2010). Comparison of anti - CD3 and anti - CD28 - coated beads with soluble anti - CD3 for expanding human T cells: Differing impact on CD8 T cell phenotype and responsiveness to restimulation. J Transl Med. 8, 104. 12. Martkamchan S, Onlamoom N et al (2016), The Effects of Anti - CD3/CD28 Coated Beads and IL - 2 on Expanded T Cell for Immunotherapy. Adv Clin Exp Med. 25(5), 821 - 828. 13. Waldmann T.A (2006).The biology of interleukin - 2 and interleukin - 15: implications for cancer therapy and vaccine design. Nat Rev Immunol. 6(8), 595 - 601. 14. Waldmann TA (2002). The IL - 2/IL - 15 receptor systems: targets for immunotherapy. J Clin Immunol. 22(2), 51 - 56.
File đính kèm:
nuoi_cay_hoat_hoa_tang_sinh_te_bao_tcd8_o_benh_nhan_ung_thu.pdf