Nồng độ glucose, HbA1c tại thời điểm nhập viện và mối liên quan với một số thông số ở bệnh nhân đột quỵ não giai đoạn cấp tính

Mục tiêu: Khảo sát nồng độ glucose, HbA1c máu tại thời điểm nhập viện và mối liên quan với một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân đột quỵ não (BN ĐQN) giai đoạn cấp tính điều trị tại bệnh viện Trưng Vương, TP. Hồ Chí Minh. Đối tượng và phương pháp: 98 BN ĐQN giai đoạn cấp thuộc đối tượng nghiên cứu được làm xét nghiệm glucose và HbA1c tại thời điểm nhập viện. Xác định tăng glucose máu và HbA1c ở BN ĐQN có hay không có đái tháo đường (ĐTĐ) đều tương ứng với mức: glucose > 6 mmol/l; HbA1c ≥ 5,7%. Kết quả: Tăng glucose máu và HbA1c chiếm tỷ lệ cao, tương ứng 84,7% và 89,6%. Tăng glucose máu phản ứng đơn độc hoặc phối hợp – 20,4%. Bệnh nhân nữ có tỷ lệ tăng glucose, HbA1c cao hơn so với BN nam. Nồng độ glucose máu tương quan nghịch có ý nghĩa với điểm Glassgow. Tỷ lệ HbA1c ≥ 6,5% ở BN nhồi máu não (NMN) cao hơn so với chảy máu não (CMN). Tỷ lệ tăng glucose, HbAc liên quan không có ý nghĩa với chẩn đoán ĐTĐ. Kết luận: Tăng glucose, HbA1c ở BN ĐQN giai đoạn cấp gặp với tỷ lệ cao, trong đó tăng glucose máu phản ứng độc lập so với ĐTĐ trước khi xảy ra đột quỵ

pdf 7 trang phuongnguyen 160
Bạn đang xem tài liệu "Nồng độ glucose, HbA1c tại thời điểm nhập viện và mối liên quan với một số thông số ở bệnh nhân đột quỵ não giai đoạn cấp tính", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nồng độ glucose, HbA1c tại thời điểm nhập viện và mối liên quan với một số thông số ở bệnh nhân đột quỵ não giai đoạn cấp tính

Nồng độ glucose, HbA1c tại thời điểm nhập viện và mối liên quan với một số thông số ở bệnh nhân đột quỵ não giai đoạn cấp tính
Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 39 - Năm 2020 
34 
NỒNG ĐỘ GLUCOSE, HbA1c TẠI THỜI ĐIỂM NHẬP VIỆN 
VÀ MỐI LIÊN QUAN VỚI MỘT SỐ THÔNG SỐ Ở BỆNH NHÂN 
ĐỘT QUỴ NÃO GIAI ĐOẠN CẤP TÍNH 
Nguyễn Văn Minh1, Phạm Quốc Toản2, Hoàng Trung Vinh2 
1. Bệnh viện Trưng Vương - TP. Hồ Chí Minh; 2. Học viện Quân y 
DOI: 10.47122/vjde.2020.39.5 
ABSTRACT 
Admission blood glucose level and HbA1c 
and relationship with some parameters in 
acute stroke patients 
Objectives: To survey admission blood 
glucose level, HbA1c and relationship with 
some clinical and subclinical characteristics 
in acute stroke patients treated in Trung 
Vuong Hospital, Ho Chi Minh City. Subjects 
and methods: The participants comprised 98 
patients with acute stroke who were 
performed glucose and HbA1c tests at the 
time of admission. Increases in blood glucose 
level and HbA1c in stroke patients with or 
without diabetes mellitus was determined as 
glucose > 6 mmol/l; HbA1c ≥ 5.7%. Results: 
Elevated blood glucose level and HbA1c 
accounted for high rates, 84.7% and 89.6%, 
respectively. Rate of alone or combined stress 
hyperglycemia was 20.4%. Female patients 
had higher rates of increased blood glucose 
and HbA1c than male patients. Blood glucose 
level had a significantly negative correlation 
with Glasgow Coma Scale. Rate of HbA1c ≥ 
6.5% in patients with ischemic stroke was 
higher than that in those with hemorrhagic 
stroke. Rates of increased blood glucose and 
HbA1c were not significantly associated with 
previous diabetes diagnosis. Conclusions: 
Increased blood glucose and HbA1c occurred 
in acute stroke patients with high rates, in 
which stress hyperglycemia did not depend on 
diabetes mellitus before stroke. 
Keywords: stroke; ischemic stroke; 
hemorrhagic stroke; diabetes mellitus; stress 
hyperglycemia; 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Khảo sát nồng độ glucose, 
HbA1c máu tại thời điểm nhập viện và mối 
liên quan với một số đặc điểm lâm sàng, cận 
lâm sàng ở bệnh nhân đột quỵ não (BN ĐQN) 
giai đoạn cấp tính điều trị tại bệnh viện Trưng 
Vương, TP. Hồ Chí Minh. Đối tượng và 
phương pháp: 98 BN ĐQN giai đoạn cấp 
thuộc đối tượng nghiên cứu được làm xét 
nghiệm glucose và HbA1c tại thời điểm nhập 
viện. Xác định tăng glucose máu và HbA1c ở 
BN ĐQN có hay không có đái tháo đường 
(ĐTĐ) đều tương ứng với mức: glucose > 6 
mmol/l; HbA1c ≥ 5,7%. Kết quả: Tăng 
glucose máu và HbA1c chiếm tỷ lệ cao, tương 
ứng 84,7% và 89,6%. Tăng glucose máu phản 
ứng đơn độc hoặc phối hợp – 20,4%. Bệnh 
nhân nữ có tỷ lệ tăng glucose, HbA1c cao hơn 
so với BN nam. Nồng độ glucose máu tương 
quan nghịch có ý nghĩa với điểm Glassgow. Tỷ 
lệ HbA1c ≥ 6,5% ở BN nhồi máu não (NMN) 
cao hơn so với chảy máu não (CMN). Tỷ lệ tăng 
glucose, HbAc liên quan không có ý nghĩa với 
chẩn đoán ĐTĐ. Kết luận: Tăng glucose, HbA1c 
ở BN ĐQN giai đoạn cấp gặp với tỷ lệ cao, trong 
đó tăng glucose máu phản ứng độc lập so với 
ĐTĐ trước khi xảy ra đột quỵ. 
Từ khóa: Đột quỵ não, nhồi máu não, 
chảy máu não, đái tháo đường, tăng glucose 
máu phản ứng. 
Chịu trách nhiệm chính: Hoàng Trung Vinh 
Ngày nhận bài: 10/3/2020 
Ngày phản biện khoa học: 16/3/2020 
Ngày duyệt bài: 20/4/2020 
Email: [email protected] 
ĐT: 0903.201260 
1. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Đột quỵ não là biến cố cấp tính, nguy 
hiểm gặp với tỷ lệ cao, gây tử vong và tàn 
phế. Trong giai đoạn cấp của ĐQN, cơ thể 
người bệnh xảy ra rất nhiều biến đổi ở các cơ 
quan và tổ chức, rối loạn nhiều quá trình 
chuyển hóa. Đây và là cơ chế thích nghi, bù 
trừ của cơ thể đồng thời không ít biến đổi trở 
Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 39 - Năm 2020 
35 
thành biểu hiện bệnh lý, ảnh hưởng đến tiến 
triển của bệnh. Trong số các biến đổi theo cả 
hai khía cạnh thì rối loạn chuyển hóa 
carbohydrat là một trong những biến đổi hay 
gặp và rõ nét nhất. Biến đổi nồng độ glucose 
máu do nhiều nguyên nhân gây ra trong đó có 
phản ứng rối loạn hệ thần kinh - nội tiết. Đây 
là cơ chế quan trọng nhất. Biến đổi nồng độ 
glucose máu xảy ra ở cả BN ĐTĐ và không 
ĐTĐ, là yếu tố nguy cơ ảnh hưởng đến diễn 
biến, tiên lượng của bệnh. 
Phát hiện biến đổi nồng độ glucose, 
HbA1c ở BN ĐQN giai đoạn cấp cần thiết 
cho thực hành lâm sàng và tiên lượng. Đề tài 
nghiên cứu nhằm mục tiêu: Khảo sát nồng độ 
glucose, HbA1c máu tại thời điểm nhập viện 
và mối liên quan với một số đặc điểm lâm 
sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân đột quỵ não 
(BN ĐQN) giai đoạn cấp tính điều trị tại bệnh 
viện Trưng Vương, TP. Hồ Chí Minh. 
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
2.1. Đối tượng: 98 BN ĐQN giai đoạn cấp 
tính điều trị nội trú tại BV Trưng Vương TP. 
Hồ Chí Minh thuộc đối tượng nghiên cứu. 
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn 
+ BN được chẩn đoán ĐQN cấp tính. 
+ Bao gồm cả nhồi máu não hoặc chảy 
máu não. 
+ Thời gian nhập viện khác nhau kể từ khi 
xuất hiện triệu chứng của bệnh. 
+ Đột quị não được xác định theo tiêu 
chuẩn của Tổ chức Y tế Thế giới. 
+ Tiêu chuẩn chẩn đoán hình ảnh ĐQN 
trên chụp cắt lớp vi tính sọ não. 
+ Đột quị lần đầu hoặc tái phát. 
+ Bệnh nhân được hoặc chưa chẩn đoán 
bệnh ĐTĐ trước khi đột quị. 
+ Đã hoặc chưa được điều trị trước khi 
nhập viện. 
+ Bệnh nhân và/hoặc gia đình đồng ý tham 
gia nghiên cứu. 
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ đối tượng 
+ Đột quị do phình mạch hoặc dị dạng 
thông động – tĩnh mạch não. 
+ Bệnh nhân u não. 
+ Có tiền sử chấn thương sọ não. 
+ Đã được truyền dung dịch huyết thanh ngọt 
trước khi đưa vào nghiên cứu. 
+ Đã được sử dụng các thuốc điều trị ĐTĐ 
cả thuốc uống hoặc tiêm. 
+ Tử vong trong vòng 24 giờ kể từ khi 
nhập viện. 
+ Không thu thập đủ các chỉ số theo yêu 
cầu của nghiên cứu nhất là glucose máu tĩnh 
mạch, HbA1c. 
2.2. Phương pháp: 
Thiết kế nghiên cứu: tiến cứu, quan sát, cắt 
ngang. 
2.2.1. Nội dung nghiên cứu 
+ Khai thác bệnh sử. 
+ Khám lâm sàng tại thời điểm BN nhập 
viện. 
+ Thực hiện các xét nghiệm chẩn đoán 
(chụp cắt lớp vi tính sọ não – CT hoặc MRI), 
định lượng glucsoe, HbA1c. 
2.2.2. Tiêu chuẩn chẩn đoán, phân loại 
sử dụng trong nghiên cứu. 
+ Chẩn đoán ĐQN và thể đột quỵ theo tiêu 
chuẩn của tổ chức Y tế Thế Giới. 
+ Đánh giá rối loạn ý thức theo thang điểm 
Glassgow. 
Bảng 2.1. Tình trạng glucose máu ở bệnh nhân đột quỵ não cấp [80] 
Biểu hiện 
Glucose máu lúc 
nhập viện 
HbA1c 
lúc nhập viện 
Tăng glucose máu phản ứng Tăng Bình thường 
Rối loạn dung nạp glucose/ĐTĐ kết hợp với tăng 
glucose máu phản ứng 
Tăng Tăng 
Rối loạn dung nạp glucose/ĐTĐ không kèm theo 
tăng glucose máu phản ứng 
Bình thường Tăng 
Không có tăng glucose máu phản ứng Bình thường Bình thường 
Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 39 - Năm 2020 
36 
Xác định tăng glucose máu ngẫu nhiên lúc 
nhập viện > 6,0 mmol/l, HbA1c≥ 5,7%. 
2.2.3. Xử lý số liệu và đạo đức y học 
trong nghiên cứu. 
+ Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 16.0 
với việc xác định và so sánh giá trị trung bình, 
tỷ lệ %. 
+ Nghiên cứu không vi phạm đạo đức y 
học, không ảnh hưởng đến quá trình điều 
trị. 
3. KẾT QUẢ 
Bảng 3.1. Tỷ lệ đối tượng theo nhóm tuổi và giới 
Tuổi (năm) Số lượng (n) Tỷ lệ (%) 
< 50 11 11,2 
50-60 22 22,4 
61-70 38 38,8 
71-80 17 17,3 
>80 10 10,2 
Nam 42 42,9 
Nữ 56 57,1 
Trung bình 84,03±19,39 
+ Bệnh nhân thuộc các lứa tuổi khác nhau; Tuổi thấp nhất 33, cao nhất 90. 
+ Nhóm tuổi 61-70 chiếm tỷ lệ cao nhất 
+ Lứa tuổi > 80 chiếm tỷ lệ thấp nhất 
+ Bệnh nhân nữ nhiều hơn so với bệnh nhân nam. 
Bảng 3.2. Thể đột quỵ não của bệnh nhân 
Thể ĐQN Số lượng (n) Tỷ lệ (%) 
Nhồi máu não 77 78,6 
Chảy máu não 11 11,2 
Theo dõi nhồi máu não 10 10,2 
+ Đa số bệnh nhân đột quỵ nhồi máu não. 
+ Có 10,2% trường hợp được chẩn đoán theo dõi nhồi máu não. 
Bảng 3.3. Tỷ lệ bệnh nhân dựa vào mức glucose 
Glucose (mmol/l) Số lượng (n) Tỷ lệ (%) 
<5,6 11 11,2 
5,6-6,0 4 4,1 
6,1-7,0 14 14,3 
>7,0 69 70,4 
Tổng cộng 98 100,0 
+ Bệnh nhân với gluocse > 7,0 mmol/l chiếm tỷ lệ cao nhất. 
+ Glucose máu từ 5,6-6,0 mmol/l chiếm tỷ lệ thấp nhất. 
Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 39 - Năm 2020 
37 
Bảng 3.4. Tỷ lệ bệnh nhân dựa vào mức HbA1c 
HbA1c (%) Số lượng (n) Tỷ lệ (%) 
<5,7 20 20,4 
5,7-6,4 31 31,6 
6,5-7,0 11 11,2 
>7,0 36 36,7 
Tổng cộng 98 100,0 
+ HbA1c > 7,0 chiếm tỷ lệ cao nhất. 
+ Bệnh nhân có HbA1c 6,5-7,0 chiếm tỷ lệ thấp nhất. 
Bảng 3.5. Tỷ lệ bệnh nhân dựa vào biến đổi glucose trong đột quỵ não cấp. 
Biểu hiện Số lượng (n) Tỷ lệ (%) 
Tăng glucose máu phản ứng 5 5,1 
RLDNG/ĐTĐ kết hợp tăng glucose máu phản ứng 15 15,3 
RLDNG/ĐTĐ kết hợp tăng glucose máu phản ứng 
không kèm theo tăng glucose máu phản ứng 
10 10,2 
Không có tăng glucose máu phản ứng 68 69,4 
Tổng cộng 98 100,0 
+ Bệnh nhân có gluocse máu bình thường chiếm tỷ lệ cao nhất. 
+ Tăng glucose máu phản ứng đơn độc chiếm tỷ lệ thấp nhất. 
+ Tăng glucose máu phản ứng đơn độc hoặc phối hợp tương ứng 20,4% 
Bảng 3.6. Liên quan glucose máu với giới 
Glucose máu (mmol/l) 
Nữ Nam 
p,OR 
n % n % 
≤7 (n=29) 10 34,5 19 65,5 p=0,004 
OR=8,65 >7 (n=69) 46 66,7 23 33,3 
Tổng cộng 56 100 42 100 
+ BN nữ có glucose máu > 7mmol/l cao hơn so với bệnh nhân nam. 
+ BN nam có glucose máu ≤ 7 mmol/l cao hơn so với bệnh nhân nữ. 
+ Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p=0,004, OR=8,65. 
Bảng 3.7. Liên quan giữa glucose máu với thể đột quỵ não 
Glucose máu (mmol/l) 
NMN CMN 
p 
n % n % 
≤7 (n=29) 25 86,2 4 13,8 p=0,763 
 >7 (n=69) 61 88,4 8 11,6 
Tổng cộng 86 87,8 12 12,2 
Mức glucose máu liên quan không có ý nghĩa với thể đột quỵ não. 
Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 39 - Năm 2020 
38 
Đồ thị 2.1. Liên quan giữa glucose máu với điểm Glassgow 
Nồng độ glucose máu tương quan nghịch với điểm Glassgow (p<0,05; r=-0,209). 
Bảng 3.8. Liên quan HbA1c với thể đột quỵ não 
HbA1c (%) 
NMN CMN 
p 
n % n % 
< 6,5 (n=51) 41 80,4 10 19,6 p=0,029 
OR=5,85 ≥ 6,5 (n=47) 45 95,7 2 4,3 
Tổng cộng 86 87,8 12 12,2 
Bệnh nhân nhồi máu não có tỷ lệ HbA1c ≥ 6,5% cao hơn so với bệnh nhân chảy máu não 
(p=0,029, OR=5,85). 
4. BÀN LUẬN 
Kết quả khảo sát cho thấy trong số BN 
nghiên cứu thì số trường hợp tăng glucose 
máu chiếm tỷ lệ rất cao. Nếu tính cả mức tăng 
glucose máu giới hạn và mức tăng thực tế thì 
tỷ lệ lên đến 89,9%; chỉ có 11,2% trường hợp 
glucose máu < 5,6mmol/l. Đây là một tỷ lệ 
khá cao. Tăng glucose máu ở đột quỵ não giai 
đoạn cấp có thể do bệnh hoặc stress. Đây 
cũng được coi là một trong các cơ chế tích 
nghi, bù trừ của cơ thể [1]. Nhiều tác giả cũng 
nhấn mạnh rằng bản thân đột quỵ não giai 
đoạn cấp tính cũng có những biểu hiện kháng 
insulin, giảm độ nhạy insulin và giảm chức 
năng tế bào 𝛽. Đây là các YTNC độc lập với 
đột quỵ não kể cả khi kiểm soát glucose máu 
đạt yêu cầu [2], [3]. Kernan WN và cs năm 
2005 nhận thấy BN đột quỵ não thể nhồi máu 
kể cả cơn thiếu máu não thoáng qua có 28% 
giảm dung nạp glucose; 24% đái tháo đường. 
Nếu trước khi xuất hiện đột quỵ não mà BN 
có nồng độ glucose máu ≥ 6,1mmol/l sẽ là 
YTNC cao rối loạn dung nạp glucose và đái 
tháo đường sau đó [4]. Mazighi M và cs năm 
2001 nhận thấy tăng glucose máu gặp ở trên 
50% trường hợp đột quỵ não cấp, là yếu tố 
tiên lượng xấu cho tử vong và hồi phục tổn 
thương thần kinh. Nếu nồng độ glucose > 
8mmol/l thì cần cân nhắc sử dụng insulin [5]. 
Mặc dù đối tượng trong nghiên cứu này có 
92,9% đã xác định đái tháo đường trước khi 
đột quỵ não xảy ra, có thể đa số trước đó đã 
được điều trị song tỷ lệ đối tượng tăng 
glucose máu đặc biệt ở mức > 7,0mmol/l 
chiếm tỷ lệ cao lên đến 70,4%. 
Khác với sự biến đổi glucose, ở BN đột 
quỵ não giai đoạn cấp nhận thấy cũng có biến 
đổi HbA1c. Tuy vậy nếu tính tăng HbA1c khi 
> 6,5% thì tỷ lệ đó ở đối tượng nghiên cứu 
gặp 47,9% thấp hơn so với mức bình thường 
y = -0.1104x + 14.639
R² = 0.0438
r = -0,209
p < 0,05
0
2
4
6
8
10
12
14
16
0 10 20 30 40
Điểm Glasgow
Glucose máu (mmol/l)
Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 39 - Năm 2020 
39 
(HbA1c < 6,5%). Sự khác biệt giữa tỷ lệ tăng 
glucose và HbA1c cho thấy rõ ràng có phản 
ứng tăng glucose máu của cơ thể trong pha 
cấp của đột quỵ não. Nếu tính chung mức 
tăng glucose và HbA1c đều trên 7 đơn vị thì 
glucose tăng chiếm tỷ lệ cao hơn so với tăng 
HbA1c (70,4% so với 36,7%). Van KH và cs 
khảo sát BN đột quỵ não trong pha cấp nhận 
thấy có 43% tăng glucose máu trong đó 55% 
hoặc đã được chẩn đoán đái tháo đường hoặc 
đái tháo đường tiềm tàng [6]. 
Khi phân tích mối liên quan giữa biến đổi 
nồng độ glucose, HbA1c với giới nhận thây: 
BN nữ bị đột quỵ não có tỷ lệ tăng glucose 
phản ứng ở mức > 7mmol/l chiếm cao hơn có 
ý nghĩa so với BN nam, với p=0,004, 
OR=8,65. Có lẽ với cách quan sát bệnh nhân 
như trong đề tài thì còn khó để giải thích vì 
sao biến đổi glucose máu liên quan với giới. 
Tương tự nếu lựa chọn HbA1c ≥ 6,5% là mức 
tăng thì nhìn vào kết quả phân tích cũng nhận 
thấy bệnh nhân nữ có tỷ lệ tăng HbA1c cao 
hơn có ý nghĩa so với bệnh nhân nam, với p< 
0,05, OR=3,6. Như vậy thấy rằng cả mức tăng 
glucose và HbA1c thì ở BN nữ đều gặp với tỷ 
lệ cao hơn so với BN nam. Chỉ có một số tác 
giả nêu ra kết quả về tần suất đột quỵ não ở 
nam và nữ có sự khác nhau song cũng chưa 
có tác giả nào khẳng định giới nam hoặc nữ là 
YTNC của đột quỵ não. Giới có thể liên quan 
có ý nghĩa với rối loạn glucose máu nói chung 
và đái tháo đường typ 2 nói riêng. Chưa thấy 
tác giả nào nêu nên kết quả về mối liên quan 
có ý nghĩa giữa biến đổi glucose máu với giới 
ở BN đột quỵ não giai đoạn cấp. Có thể mối 
liên quan giữa tăng glucose máu với giới là 
do số lượng BN nữ mắc đột quỵ não nói 
chung cao hơn và cũng có thể đái tháo đường 
trước khi xảy ra đột quỵ não cũng cao hơn. 
Tỷ lệ đái tháo đường typ 2 ở BN đột quỵ 
não thể nhồi máu não và chảy máu não cũng 
không có sự khác nhau. Khi phân tích tỷ lệ 
Bn dựa vào mức glucose máu ở BN nhồi máu 
não hoặc chảy máu não nhận thấy đều khác 
biệt không có ý nghĩa thống kê. Như vậy thấy 
rằng tỷ lệ tăng glucose máu liên quan chưa có 
ý nghĩa với thể đột quỵ não. 
Khi phân tích mối tương quan giữa nồng 
độ và glucose máu với điểm Glassgow nhận 
thấy đây là mối tương quan nghịch có ý 
nghĩa, tương quan mức độ ít. Khi ý thức BN 
càng kém thì mức độ tăng glucose máu càng 
cao. Cũng có thể một phần nào tăng glucose 
máu góp phần làm ý thức của BN xấu đi. 
Điểm Glassgow là yếu tố tiên lượng có ý 
nghĩa đối với đột quỵ não. Qua kết quả trên 
cũng có thể nói tăng glucose máu góp phần 
hoặc là một yếu tố thêm vào đối với tiên 
lượng của đột quỵ não. Weshahy A và cs năm 
2017 có nhận xét nếu BN đột quỵ não có tăng 
glucose máu thì khi mức độ tăng glucose máu 
càng cao thì kết cục lâm sàng càng xấu hơn, 
mức độ bệnh nặng hơn, tỷ lệ tử vong cao hơn, 
thời gian nằm viện cũng dài hơn. Điểm cắt 
glucose ≥ 223mg/dl là yếu tố tiên lượng xấu 
đối với người bệnh [7]. 
5. KẾT LUẬN 
Nồng độ glucose, HbA1c khi nhập viện 
và mối liên quan với một số thông số. 
+ Tăng glucose và HbA1c chiếm tỷ lệ cao 
(glucose máu > 6,0mmol/l – 84,7%; HbA1c ≥ 
5,7-89,6%). 
+ Tỷ lệ tăng glucose máu phản ứng đơn 
độc hoặc phối hợp gặp 20,4%. 
+ Tỷ lệ tăng glucose, HbA1c cũng như 
tăng glucose máu phản ứng liên quan không 
có ý nghĩa với đái tháo đường đã được chẩn 
đoán trước khi đột quỵ não. 
+ Bệnh nhân nữ có tỷ lệ tăng glucose, HbA1c 
cao hơn có ý nghĩa so với bệnh nhân nam. 
+ Nồng độ glucose tương quan nghịch có 
ý nghĩa với điểm Glassgow. 
+ Nhồi máu não có tỷ lệ tăng HbA1c 
≥6,5% cao hơn so với chảy máu não. 
+ Nồng độ glucose máu liên quan chưa có 
ý nghĩa với tuổi, thể đột quỵ não. HbA1c liên 
quan chưa có ý nghĩa với tuổi, điểm 
Glassgow. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Nguyễn Văn Ngọc (2008). Nghiên cứu 
nồng độ glucose máu và kháng insulin ở 
bệnh nhân đột quỵ não giai đoạn cấp 
Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 39 - Năm 2020 
40 
tính. Luận văn tốt nghiệp bác sĩ chuyên 
khoa cấp II, Học viện Quân y. 
2. Hoàng Trung Vinh, Nguyễn Văn Ngọc 
(2010). Kháng insulin và chức năng tế 
bào 𝛽 ở bệnh nhân đột quỵ não giai 
đoạn cấp tính. Tạp chí Y - Dược học 
Quân sự số 1, tr.73-78. 
3. Bravata DM, Wells CK, Kernan WN, et 
al. (2005) “Association between 
impaired insulin sensitivity and stroke”, 
Neuroepidemiology, 25(2), pp.69-74. 
4. Kernan WN, Viscoli CM, Inzucchi SE, et 
al. (2005) “ Prevalence of abnormal 
glucose tolerance following a transient 
ischemic attack or ischemic stroke”. 
Arch Intern Med, 165(2), pp.227-233. 
5. Mazighi M, Amarenco P (2001). 
“Hyperglycemia: a predictor of poor 
prognosis in acute stroke”. Diabetes 
Metab, 27(6), pp.718-720. 
6. Van KF, Hoogerbrugge N, et al. (1993) “ 
Hyperglycemia in the acute phase of 
stroke is not caused by stress”. Stroke, 
24(8),pp.1129-1132. 
7. Weshahy A, Sherif R, et al. (2017) 
“Short term outcome of patients with 
hyperglycemia and acute stroke”. The 
Egyptian Journal of Critical Care 
Madicine, pp.93-98. 

File đính kèm:

  • pdfnong_do_glucose_hba1c_tai_thoi_diem_nhap_vien_va_moi_lien_qu.pdf