Nồng độ 25-hydroxy vitamin D huyết tương và các yếu tố nguy cơ của hội chứng chuyển hóa

Đặt vấn đề: Hội chứng chuyển hóa

(HCCH) là một tập hợp của các yếu tố nguy

cơ chuyển hóa tim, có khuynh hướng nhóm

lại với nhau ở các đối tượng bị ảnh hưởng

hơn là dự đoán một cách tình cờ. Sự hiện diện

của HCCH làm tăng đáng kể nguy cơ xuất

hiện đái tháo đường típ 2, bệnh tim mạch, từ

đó liên quan chặt chẽ đến quá trình lão hóa và

một loạt các kết cục xấu. Các nghiên cứu gần

đây cho thấy thiếu vitamin D rất phổ biến trên

thế giới và là một yếu tố nguy cơ của HCCH.

Mục tiêu nghiên cứu: (1). Đặc điểm nồng độ

25-hydroxyvitamin D huyết tương ở đối

tượng có HCCH. (2). Mối liên quan giữa

nồng độ 25-hydroxyvitamin D huyết tương và

các yếu tố nguy cơ của HCCH.

pdf 7 trang phuongnguyen 100
Bạn đang xem tài liệu "Nồng độ 25-hydroxy vitamin D huyết tương và các yếu tố nguy cơ của hội chứng chuyển hóa", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nồng độ 25-hydroxy vitamin D huyết tương và các yếu tố nguy cơ của hội chứng chuyển hóa

Nồng độ 25-hydroxy vitamin D huyết tương và các yếu tố nguy cơ của hội chứng chuyển hóa
Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 37 - Năm 2019 
60 
NỒNG ĐỘ 25-HYDROXY VITAMIN D HUYẾT TƯƠNG 
VÀ CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ CỦA HỘI CHỨNG CHUYỂN HÓA 
Nguyễn Trọng Nghĩa1, Nguyễn Thị Nhạn2, Đào Thị Dừa3, 
Trần Hữu An3, Phạm Trung Hiếu3 
(1) Nghiên cứu sinh Trường Đại học Y Dược Huế, chuyên ngành Nội khoa 
(2) Bộ môn Nội, Trường Đại học Y Dược Huế 
(3) Bệnh viện Trung ương Huế 
ABSTRACT 
Plasma 25-hydroxyvitamin D concentration 
and risk factors for metabolic syndrome 
Background: The metabolic syndrome 
(MS) is a constellation of cardiometabolic 
risk factors that tend to cluster together in 
affected individuals more often than predicted 
by chance. The presence of the MS 
substantially increases the risk of developing 
type 2 diabetes and cardiovascular disease, 
and is associated with a range of adverse 
clinical outcomes, many of which are closely 
associated with aging. Recent studies show 
that low vitamin D status is very common in 
the world and this is a risk factor of MS. 
Objective: (1). Plasma 25-hydroxyvitamin D 
concentration in subjects with MS. (2). 
Relationship between plasma 25- 
hydroxyvitamin D concentration and risk 
factors for MS. Materials and methods: A 
cross-sectional study with control group on 
275 adult subjects for health examinations at 
International Medical Center at Hue Central 
Hospital, including 94 subjects with MS and 
control group of 181 healthy subjects. MS 
was defined according to the IDF, NHLBI, 
AHA, WHF, IAS, IASO (2009). Plasma 
hydroxyvitamin D concentration was 
measured using chemiluminescent 
microparticle immunoassay. Results: Plasma 
25-hydroxyvitamin D concentration in 
subjects with MS was 27,8 ng/mL, incidence 
of plasma 25-hydroxyvitamin D deficiency 
(87,2%) was significantly higher than in 
control group (24,9%) (p<0,001). The plasma 
25-hydroxyvitamin D concentration was 
inverse correlation with waist circumference, 
BMI, total cholesterol, triglycerid, reduce 
HDL-C, systolic blood pressure, diastolic 
blood pressureand HbA1C (p<0,05 to 
p<0,001). Conclusions: The plasma 25- 
hydroxyvitamin D concentration at subjects 
with MS was 27,8 ng/mL and the incidence of 
25-hydroxyvitamin D deficiency in the MS 
group was87,2%. The plasma 25- 
hydroxyvitamin D concentration was inverse 
correlation with waist circumference, BMI, 
total cholesterol, triglycerid, reduce HDL-C, 
systolic blood pressure, diastolic blood 
pressure and HbA1C. 
Key words: Metabolic syndrome, 25- 
hydroxyvitamin D. 
TÓM TẮT 
Đặt vấn đề: Hội chứng chuyển hóa 
(HCCH) là một tập hợp của các yếu tố nguy 
cơ chuyển hóa tim, có khuynh hướng nhóm 
lại với nhau ở các đối tượng bị ảnh hưởng 
hơn là dự đoán một cách tình cờ. Sự hiện diện 
của HCCH làm tăng đáng kể nguy cơ xuất 
hiện đái tháo đường típ 2, bệnh tim mạch, từ 
đó liên quan chặt chẽ đến quá trình lão hóa và 
một loạt các kết cục xấu. Các nghiên cứu gần 
đây cho thấy thiếu vitamin D rất phổ biến trên 
thế giới và là một yếu tố nguy cơ của HCCH. 
Mục tiêu nghiên cứu: (1). Đặc điểm nồng độ 
25-hydroxyvitamin D huyết tương ở đối 
tượng có HCCH. (2). Mối liên quan giữa 
nồng độ 25-hydroxyvitamin D huyết tương và 
các yếu tố nguy cơ của HCCH. Đối tượng và 
phương pháp nghiên cứu: Sử dụng phương 
pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang có đối 
chứng ở 275 đối tượng người trưởng thành 
đến khám sức khỏe tại Trung tâm điều trị theo 
yêu cầu và quốc tế - Bệnh viện Trung ương 
Huế, trong đó nhóm bệnh gồm 94 đối tượng 
có HCCH và nhóm chứng gồm 181 người 
Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 37 - Năm 2019 
61 
khỏe mạnh. HCCH được chẩn đoán theo đồng 
thuận của các tổ chức IDF, NHLBI, AHA, 
WHF, IAS, IASO năm 2009. Nồng độ 25- 
hydroxyvitamin D được đo bằng phương 
pháp xét nghiệm miễn dịchvi hạt hóa phát 
quang. Kết quả: Nồng độ 25-hydroxyvitamin 
D huyết tương ở đối tượng có HCCH là 27,8 
ng/mL, tỷ lệ giảm 25-hydroxyvitamin D 
huyết tương là 87,2% cao hơn nhóm chứng là 
24,9% có ý nghĩa thống kê (p<0,001). Có mối 
tương quan nghịch giữa nồng độ 25- 
hydroxyvitamin D huyết tương với vòng 
bụng, BMI, cholesterol toàn phần, triglycerid, 
giảm HDL-C, huyết áp tâm thu, huyết áp tâm 
trương và HbA1C (p<0,05 đến p<0,001). Kết 
luận: Nồng độ 25-hydroxyvitamin D huyết 
tương ở đối tượng có HCCH là 27,8 ng/mL, 
tỷ lệ giảm 25-hydroxyvitamin D huyết tương 
là 87,2%. Có mối tương quan nghịch giữa 
nồng độ 25-hydroxyvitamin D huyết tương 
với vòng bụng, BMI, cholesterol toàn phần, 
triglycerid, giảm HDL-C, huyết áp tâm thu, 
huyết áp tâm trương và HbA1C. 
Từ khóa: Hội chứng chuyển hóa, 25- 
hydroxyvitamin D. 
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Trọng 
Nghĩa 
Ngày nhận bài: 16/11/2019 
Ngày phản biện khoa học: 20/12/2019 
Ngày duyệt bài: 31/12/2019 
1. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Hội chứng chuyển hóa (HCCH) là một tập 
hợp của các yếu tố nguy cơ chuyển hóa tim, có 
khuynh hướng nhóm lại với nhau ở các đối 
tượng bị ảnh hưởng hơn là dự đoán một cách 
tình cờ. Sự hiện diện của HCCH làm tăng đáng 
kể nguy cơ xuất hiện đái tháo đường típ 2, 
bệnh tim mạch, từ đó liên quan chặt chẽ đến 
quá trình lão hóa và một loạt các kết cục xấu. 
Ước tính hiện tại có khoảng 20–25% dân số 
thế giới bị ảnh hưởng bởi HCCH, tỷ lệ mắc 
HCCH tăng theo độ tuổi và có hơn 45% số 
người trên 60 tuổi có HCCH [11]. Ở Việt 
Nam, trong một nghiên cứu dân số đô thị ở 
thành phố Hồ Chí Minh cho thấy tỷ lệ mắc 
HCCH là 12% ở người trưởng thành [12], một 
nghiên cứu khác trong nhóm dân số trung niên 
ở vùng đồng bằng sông Hồng cho thấy tỷ lệ 
mắc HCCH là 16,3% [3] và trong một nghiên 
cứu ở khu vực nông thôn Thừa Thiên Huế cho 
thấy tỷ lệ người dân mắc HCCH là 19,2% [2]. 
Béo phì, đặc biệt là béo trung tâm hay béo 
thể nội tạng với sự lắng đọng lipid trong gan là 
một đặc điểm cốt lõi của hội chứng chuyển hóa 
[11]. Năng lượng được dự trữ quá mức trong 
mô mỡ và các cơ quan khác dưới dạng lipid, dễ 
gây ngộ độc lipid và tình trạng viêm do chuyển 
hóa, từ đó hoạt hóa các protein kinase trong tế 
bào và gây tổn thương các thành phần tín hiệu 
của insulin, và hậu quả là gây kháng insulin. 
Kháng insulin là nguyên nhân chủ yếu gây 
HCCH, một nhóm các rối loạn có mối tương 
quan với nhau, bao gồm béo phì, tăng glucose 
máu, rối loạn lipid máu và tăng huyết áp [18]. 
Thiếu vitamin D đang gia tăng ở mức độ 
toàn cầu và có liên quan đến tăng nguy cơ 
mắc các bệnh khác nhau.Hoạt động phân tử 
của vitamin D có liên quan đến việc duy trì 
nồng độ khi nghỉ bình thường của các dạng 
oxy hoạt động và Ca2+, không chỉ trong các tế 
bào, mà còn trong các mô đáp ứng với 
insulin. Cả hai hoạt động qua gen và không 
qua gen của vitamin D đều hướng đến tín hiệu 
insulin. Qua đó, vitamin D làm giảm mức độ 
bệnh lý liênquan đến kháng insulin như stress 
oxy hóa và viêm. [20]. Mối liên quan giữa 
giảm nồng độ vitamin D trong HCCH đã 
được chứng minh qua nhiều nghiên cứu. Vì 
vậy, chúng tôi thực hiện đề tài “Nồng độ 25- 
hydroxyvitamin D huyết tương và các yếu tố 
nguy cơ của hội chứng chuyển hóa” với mục 
tiêu sau: (1). Đặc điểm nồng độ 25- 
hydroxyvitamin D huyết tương ở đối tượng có 
hội chứng chuyển hóa. (2). Mối liên quan 
giữa nồng độ 25-hydroxyvitamin D huyết 
tương và các yếu tố nguy cơ của hội chứng 
chuyển hóa. 
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu: Gồm 275 đối 
tượng người trưởng thành đi khám sức khỏe, 
chia làm 2 nhóm: 
- Nhóm bệnh: 94 đối tượng có HCCH. 
Chẩn đoán HCCH dựa theo tuyên bố đồng 
Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 37 - Năm 2019 
62 
thuận của IDF, NHLBI, AHA, WHF, IAS, 
IASO năm 2009 [1]: khi có ít nhất 3 trong 5 
yếu tố sau: Tăng vòng bụng: vòng bụng 
≥90cm đối với nam, ≥80cm đối với nữ. Tăng 
triglycerid máu ≥150 mg/dl (≥1,7mmol/l), 
hoặc đã được chẩn đoán và điều trị. Giảm 
HDL-Cholesterol máu <40 mg/dl (1,03 
mmol/l) đối với nam: <50mg/dl 
(<1,29mmol/l) đối với nữ, hoặc đã được chẩn 
đoán và điều trị. Huyết áp tăng ≥130/85 
mmHg hoặc tăng huyết áp đã được chẩn đoán 
và điều trị. Tăng glucose máu lúc đói ≥100 
mg/dl (≥5,6mmol/l), hoặc đái tháo đường típ 
2 đã được chẩn đoán và điều trị. 
Tiêu chuẩn loại trừ: Các đối tượng không 
đồng ý tham gia nghiên cứu, đang mang thai, 
đang sử dụng các thuốc có chứa vitamin D, 
đang mắc các bệnh cấp tính, các đối tượng có 
các bệnh lý mạn tính nặng: xơ gan, suy thận 
mạn, dùng corticoid dài ngày (>1tháng), các 
đối tượng bị dị tật vùng bụng, cột sống lồng 
ngực, các đối tượng không thể tự đứng được, 
các đối tượng giảm sút trí tuệ nặng. 
- Nhóm chứng: 181 người khỏe mạnh có 
cùng độ tuổi và giới so với nhóm bệnh và 
không có hội chứng chuyển hóa, đồng ý tham 
gia nghiên cứu. 
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt 
ngang có đối chứng. Các biến số nghiên cứu 
bao gồm tuổi, giới, chỉ số nhân trắc, các thành 
tố của HCCH và nồng độ 25-hydroxyvitamin 
D (25-OH-D) huyết tương được đo bằng 
phương pháp xét nghiệm miễn dịchvi hạt hóa 
phát quang được tiến hành tại Trung tâm điều 
trị theo yêu cầu và quốc tế - Bệnh viện Trung 
ương Huế, chúng tôi chọn mốc tứ phân vị 
thấp nhất ở nhóm chứng làm giá trị giảm 
nồng độ 25-OH-D (27,8 ng/mL). 
Cỡ mẫu: Lấy mẫu thuận tiện. 
Xử lý và phân tích số liệu: Bằng phương 
pháp thống kê y học và sử dụng phần mềm 
SPSS 22.0. 
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Nghiên cứu trên 94 đối tượng có HCCH và 181 người khỏe mạnh làm nhóm chứng, chúng tôi 
ghi nhận một số kết quả như sau: 
Bảng 3.1. Đặc điểm nhóm nghiên cứu 
Thông số 
Chung 
(N=275) 
Nhóm bệnh 
(n=94) 
Nhóm chứng 
(n=181) 
p 
Giới 
Nữ, (n,%) 144 (52,4) 57 (60,6) 87 (48,1) 
<0,05 
Nam, (n,%) 131 (47,6) 37 (39,4) 94 (51,9) 
Tuổi (năm), X¯ ± SD 49,56±12,56 52,23±13,64 48,17±11,76 <0,05 
BMI, X¯ ± SD 23,35±2,96 25,04±2,55 22,47±2,78 <0,001 
Vòng bụng (cm), X¯ ± SD 81,54±9,70 88,73±6,46 77,81±8,98 <0,001 
HATT (mmHg), X¯ ± SD 121,24±22,47 138,35±22,38 112,35±16,66 <0,001 
HATTr (mmHg), X¯ ± SD 73,29±10,71 79,89±10,00 69,86±9,41 <0,001 
CholesterolTP (mmol/l), X¯ ± SD 5,32±1,21 5,71±1,29 5,11±1,12 <0,001 
Triglycerid 
(mmol/l) 
X¯ ± SD 1,97±1,38 2,68±1,66 1,61±1,05 - 
Trung vị 
(khoảng tứ phân vị) 
1,59 
(1,05 – 2,32) 
2,23 
(1,77 – 3,36) 
1,30 
(0,93 – 1,99) 
<0,001 
HDL-C (mmol/l), X¯ ± SD 1,22±0,29 1,13±0,24 1,27±0,30 <0,001 
LDL-C (mmol/l), X¯ ± SD 3,29±1,01 3,52±1,11 3,17±0,94 <0,01 
Glucose (mmol/l), X¯ ± SD 5,56±1,15 6,00±1,22 5,34±1,04 <0,001 
HbA1C (%) 5,68±0,72 5,97±0,85 5,53±0,58 <0,001 
Nhận xét: Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nhóm bệnh và nhóm chứng về tuổi, giới 
và các yếu tố nguy cơ (p<0,05 đến p<0,001). 
Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 37 - Năm 2019 
63 
Bảng 3.2. Nồng độ 25-hydroxyvitamin D huyết tương nhóm nghiên cứu. 
Thông số 
Chung 
(N=275) 
Nhóm bệnh 
(n=94) 
Nhóm chứng 
(n=181) 
p 
25-OH-D 
(ng/ml) 
X¯ ± SD 29,88±8,24 22,78±3,57 33,56±7,55 - 
Trung vị 
(khoảng tứ phân vị) 
28,30 
(24,50–34,30) 
23,05 
(20,68–25,63) 
32,10 
(27,80–37,50) 
<0,001 
Không giảm, (n,%) 140 (50,9) 12 (12,8) 136 (75,1) <0,001 
Giảm, (n,%) 135 (49,1) 82 (87,2) 45 (24,9) 
Nhận xét: Chúng tôi chọn mốc giảm 25-OH-D là 27,80 ng/mL. Tỷ lệ giảm 25-OH-D ở nhóm 
bệnh cao hơn nhóm chứng có ý nghĩa thống kê (p<0,001). 
Bảng 3.3. Mối tương quan giữa nồng độ 25-hydroxyvitamin D huyết tương với các yếu tố 
nguy cơ của hội chứng chuyển hóa. 
Yếu tố r p 
Tuổi (năm) 0,005 >0,05 
Vòng bụng (cm) -0,205 <0,01 
BMI (kg/m2) -0,172 <0,01 
Cholesteroltoàn phần (mmol/L) -0,131 <0,05 
Triglycerid (mmol/L) -0,152 <0,05 
HDL-C (mmol/L) 0,138 <0,05 
LDL-C (mmol/L) -0,114 >0,05 
HATT (mmHg) -0,255 <0,001 
HATTr (mmHg) -0,146 <0,05 
Glucose (mmol/L) -0,115 >0,05 
HbA1c (%) -0,161 <0,01 
Nhận xét: có mối tương quan nghịch mức độ yếu giữa nồng độ 25-OH-D và các yếu tố: vòng 
bụng, BMI, Cholesterol TP, Triglycerid, giảm HDL-C, HATT, HATTr và HbA1c có ý nghĩa 
thống kê (p <0,05 đến p <0,001). 
4. BÀN LUẬN 
Trong nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận ở 
94 đối tượng có hội chứng chuyển hóa cho 
thấy nồng độ 25-OH-D D là 27,8 ng/ml và tỷ 
lệ giảm 25-OH-D là 87,2%. Các nghiên cứu 
trên thế giới có thể theo hệ số tham chiếu của 
một số hiệp hội, tổ chức y tế đã phát triển các 
hướng dẫn về tình trạng vitamin D nhằm xác 
định tình trạng thiếu hụt, không đủ và đủ 
vitamin D hoặc chọn trị trung bình hay chọn 
mốc tứ phân vị thấp nhất của nồng độ 25-OH- 
D ở nhóm chứng để xác định giá trị giảm 25- 
OH-D như trong nghiên cứu của chúng tôi. 
Nghiên cứu của Junling Fu và cộng sự (2018) 
ở các đối tượng từ 18–28 tuổi có nguy cơ mắc 
HCCH sống ở Bắc Kinh ghi nhận nồng độ 
25-OH-D ở nhóm HCCH là 12,49 (10,34– 
18,28) ng/mL thấp hơn nhóm không HCCH là 
14,21 (11,08–19,09) ng/mL có ý nghĩa thống 
kê (p <0,005) và có tỷ lệ thiếu hụt vitamin D 
(nồng độ 25-OH-D <20 ng/mL) ở nhóm 
HCCH là 80,7% [4]. Joanna Mitri và cộng sự 
(2014) thực hiện nghiên cứu 25- 
hydroxyvitamin D huyết tương và nguy cơ 
HCCHở người Mỹ gốc châu Á trên 25 tuổi 
ghi nhận trị trung bình nồng độ 25-OH-D 
nhóm HCCH là 20,9 (9,4) ng/mL thấp hơn 
nhóm không HCCH là 23,2 (10,3) ng/mL có ý 
nghĩa thống kê (p <0,0001) và tỷ lệ giảm 25- 
OH-D ở nhóm HCCH là 75,7% [16]. Nghiên 
Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 37 - Năm 2019 
64 
cứu của Claudia Gagnon và cộng sự (2012)về 
nồng độ 25-OH-D thấp có liên quan đến tăng 
nguy cơ phát triển HCCH sau 5 năm ở người 
Úc trưởng thành ghi nhận trị trung bình nồng 
độ 25-OH-D nhóm HCCH là 25 (9) ng/mL 
thấp hơn nhóm không HCCH là 27 (10) 
ng/mL có ý nghĩa thống kê (p <0,001) và tăng 
nguy cơ phát triển hội chứng chuyển hóa là 
141% và 174% ở các đối tượng có nồng độ 
25-OH-D <18 ng/mL và 18–23 ng/mL [6]. 
Trong nghiên cứu ở Bắc Kinh của Yanhui Lu 
và cộng sự (2015) về nồng độ 25- 
hydroxyvitamin D thấp và nguy cơ mắc hội 
chứng chuyển hóa ở người Trung Quốc 
trưởng thành ghi nhận trị trung bình nồng độ 
25-OH-D nhóm HCCH là 15,13 (6,23) ng/mL 
thấp hơn nhóm không HCCH là 19,48 (8,62) 
ng/mL có ý nghĩa thống kê (p <0,0001) và có 
tỷ lệ thiếu hụt vitamin D (nồng độ 25-OH-D 
<20 ng/mL) ở nhóm HCCH là 82,07% [14]. 
Chúng tôi nhận định nồng độ25- 
hydroxyvitamin D và tỷ lệ thiếu vitamin D có 
nhiều trị số kết quả khác nhau có thể phụ 
thuộc đối tượng nghiên cứu, chủng tộc, vĩ độ, 
mùa, labo xét nghiệm, phương pháp định 
lượng và lựa chọn tiêu chuẩn chẩn đoán thiếu 
vitamin D. 
Từ kết quả của các nghiên cứu trên cho 
chúng ta thấy tỷ lệ thiếu vitamin D cao hơn ở 
người có hội chứng chuyển hóa. Dữ liệu dịch 
tễ học cho thấy thiếu vitamin D trong các 
quần thể khác nhau đã trở thành một hiện 
tượng phổ biến. Người ta cho rằng giảm nồng 
độ vitamin này trong máu có thể tương quan 
với sự xuất hiện của bệnh lý chuyển hóa. Các 
khiếm khuyết dạng hydroxyl hóa của vitamin 
D, cũng như nồng độ thấp đáng kể phần 
vitamin D có khả dụng sinh học được phát 
hiện nhiều hơn trong nhóm người có hội 
chứng chuyển hóa. Cơ chế đằng sau giảm 
nồng độ 25-OH-D trong bệnh béo phì thể nội 
tạng (cơ sở để chẩn đoán hội chứng chuyển 
hóa) vẫn chưa được làm rõ hoàn toàn [17]. 
Trong nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận 
có mối tương quan nghịch giữa nồng độ 25- 
hydroxyvitamin D huyết tương với vòng 
bụng, BMI, cholesterol toàn phần, triglycerid, 
giảm HDL-C, huyết áp tâm thu, huyết áp tâm 
trương và HbA1c có ý nghĩa thống kê (p<0,05 
đến p<0,001). Kết quả này tương đương với 
nghiên cứu Robert S. Tepper và cộng sự 
(2014) nhằm xác định ngưỡng thiếu vitamin 
D liên quan đến các dấu hiệu chuyển hóa tim 
ghi nhận BMI, vòng bụng, insulin đói, 
HOMA-IR, TG, hs-CRP, huyết áp tâm trương 
và tâm thu có mối liên quan nghịch với nồng 
độ 25-OH-D huyết thanh và đề xuất ngưỡng 
nồng độ 25-OH-D là 11–14 ng/mL có liên 
quan đến các chỉ số chuyển hóa tim [21]. 
Nghiên cứu của Joanna Mitri và cộng sự 
(2014) sau khi điều chỉnh đa biến, những 
người tham gia ở nhóm có tứ phân vị 25-OH- 
D cao nhất có tỷ lệ mắc hội chứng chuyển hóa 
thấp hơn, chu vi vòng bụng nhỏ hơn, HLD-C 
cao hơn và glucose huyết tương thấp hơn so 
với những người tham gia có tứ phân vị 25- 
OH-D thấp nhất, nồng độ 25-OH-D huyết 
tương cao hơn có liên quan đến độ nhạy 
insulin lớn hơn và tiết insulin thấp hơn 
[16].Nghiên cứu của Claudia Gagnon và cộng 
sự (2012)ghi nhận nồng độ25-OH-D huyết 
thanh có liên quan nghịch với chu vi vòng 
bụng, triglycerid, glucose lúc đói và HOMA- 
IR. Thiếu hụt và không đủ vitamin D có liên 
quan đến sự gia tăng nguy cơ hội chứng 
chuyển hóa, chu vi vòng bụng, triglycerid, 
glucose lúc đói, và kháng insulin cao hơn sau 
5 năm [6].Các nghiên cứu cắt ngang trước 
đây ở người lớn và trẻ em cũng đã báo cáo 
nồng độ 25-hydroxyvitamin D có liên quan 
nghịch với vòng bụng [10], [5]. Mối liên quan 
tích cực giữa các mức độ khác nhau của BMI 
và tình trạng thiếu vitamin D ở cả người lớn 
và trẻ em đã được chứng minh. Cơ chế phân 
tử của mối liên quan giữa béo phì và tình 
trạng thiếu vitamin D là tác động của vitamin 
D trong điều hòa biểu hiện gen liên quan đến 
quá trình tạo mỡ, viêm, stress oxy hóa và 
chuyển hóa ở các tế bào mỡ trưởng thành 
[19]. Một số nghiên cứu cho thấy mối liên 
quan giữa tình trạng vitamin D thấp và xơ vữa 
động mạch do rối loạn lipid máu đặc trưng 
bởi tăng nồng độ triglycerid, giảm HDL-C và 
LDL-C nhỏ, đậm đặc. Các cơ chế giải thích 
mối liên quan giữa thiếu vitamin D và rối 
loạn lipid máu bao gồm tác dụng điều hòa của 
Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 37 - Năm 2019 
65 
vitamin D đối với biệt hóa mô mỡ và ức chế 
lipoprotein lipase, và ảnh hưởng của vitamin 
D trên kháng insulin và các chất điều hòa 
chính của chuyển hóa lipid như PPAR-δ [15]. 
Một số nghiên cứu cho thấy vitamin D giúp 
duy trì cân bằng nội môi glucose thông qua 
xác định mối liên quan nghịch giữa nồng độ 
25-hydroxyvitamin D và kháng insulin, 
insulin máu đói, glucose máu đói, HbA1C 
[13],[8], [5], [6]. 
Nghiên cứu của chúng tôi còn có các hạn 
chế nhất định vì đây là một nghiên cứu cắt 
ngang. Một phân tích tổng hợp đã cho thấy 
mối tương quan giữa tình trạng vitamin D 
trong máu và tỷ lệ mắc HCCH trong dân số 
trưởng thành nói chung đã được thiết lập 
trong các nghiên cứu cắt ngang. Tuy nhiên, 
mối liên quan đáng kể đã không được tái tạo 
trong các nghiên cứu dọc [9]. Ngoài ra, chúng 
tôi không thể xem xét các yếu tố như nồng độ 
calci, hormon tuyến cận giáp có thể ảnh 
hưởng đến nồng độ vitamin D trong máu. 
Điểm mạnh của nghiên cứu này là các đối 
tượng chủ yếu chỉ đi khám sức khỏe, vì thế 
tình trạng vitamin D và các thông số sinh hóa 
liên quan đến HCCH được phản ánh đúng 
hơn các đối tượng là người bệnh nhập viện. 
5. KẾT LUẬN 
Nồng độ 25-hydroxyvitamin D huyết 
tương ở đối tượng có hội chứng chuyển hóa là 
27,8 ng/ml, tỷ lệ giảm 25-hydroxyvitamin D 
huyết tương là 87,2%. 
Có mối tương quan nghịch giữa nồng độ 
25-hydroxyvitamin D huyết tương với vòng 
bụng, BMI, cholesterol toàn phần, triglycerid, 
giảm HDL-C, huyết áp tâm thu, huyết áp tâm 
trương và HbA1C. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bộ Y tế (2013), Nội tiết chuyển hóa, Nhà 
xuất bản Y học, tr 355 
2. Nguyễn Thị Hường, Đoàn Phước Thuộc, 
Lê Văn Chi (2018), Giá trị của vòng bụng 
và tỷ vòng bụng/vòng mông trong tiên 
đoán hội chứng chuyển hóa của người 
dân tại hai xã của huyện Quảng Điền, tỉnh 
Thừa Thiên Huế, Tạp chí Y Dược học, tập 
8, số 6, tr 27-33 
3. Binh TQ, Phuong PT, Nhung BT (2014), 
"Metabolic syndrome among a middle- 
aged population in the Red River Delta 
region of Vietnam", BMC endocrine 
disorders. 14 (1), pp. 77 
4. Fu J, Han L, Zhao Y, Li G, Zhu Y, Li Y et 
al (2018), "Vitamin D levels are 
associated with metabolic syndrome in 
adolescents and young adults: The 
BCAMS study", Clinical Nutrition. 38 
(5), pp. 2161-2167 
5. Gagnon C, Lu ZX, Magliano DJ, Dunstan 
DW, Shaw JE, Zimmet PZ, et al et al 
(2011), "Serum 25-Hydroxyvitamin D, 
Calcium Intake, and Risk of Type 2 
Diabetes After 5 Years", Results from a 
national, population-based prospective 
study (the Australian Diabetes, Obesity 
and Lifestyle study). 34 (5), pp. 1133- 
1138. 
6. Gagnon C, Lu ZX, Magliano DJ, Dunstan 
DW, Shaw JE, Zimmet PZ et al (2012), 
"Low serum 25-hydroxyvitamin D is 
associated with increased risk of the 
development of the metabolic syndrome 
at five years: results from a national, 
population-based prospective study (The 
Australian Diabetes, Obesity and 
Lifestyle Study: AusDiab)", The Journal 
of Clinical Endocrinology & Metabolism. 
97 (6), pp. 1953-1961. 
7. Ganji V, Zhang X, Shaikh N, Tangpricha 
V et al (2011), "Serum 25- 
hydroxyvitamin D concentrations are 
associated with prevalence of metabolic 
syndrome and various cardiometabolic 
risk factors in US children and 
adolescents based on assay-adjusted 
serum 25-hydroxyvitamin D data from 
NHANES 2001–2006", The American 
journal of clinical nutrition. 94 (1), pp. 
225-233 
8. Hyppönen E, Boucher BJ, Berry DJ, 
Power C (2008), "25-hydroxyvitamin D, 
IGF-1, and metabolic syndrome at 45 
Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 37 - Năm 2019 
66 
years of age: a cross-sectional study in the 
1958 British Birth Cohort", Diabetes. 57 
(2), pp. 298-305 
9. Ju, S. Y., Jeong, H. S., Kim, D. H, et al. 
(2014), "Blood vitamin D status and 
metabolic syndrome in the general adult 
population: a dose-response meta- 
analysis", J Clin Endocrinol Metab. 99 
(3), pp. 1053-1063 
10. Kim MK, Il Kang M, Won Oh K, Kwon 
HS, Lee JH, Lee WC et al. (2010), 
"ORIGINAL ARTICLE: The association 
of serum vitamin D level with presence of 
metabolic syndrome and hypertension in 
middle-aged Korean subjects", Clinical 
Endocrinology. 73 (3), pp. 330-338 
11. Krentz AJ, Scuteri A (2017), "Insulin 
resistance and the metabolic syndrome", 
Diabetes in Old Age, pp. 177-212 
12. Kunii D, Hung NTK, Sakai T, Yamamoto 
S et al (2005), "The metabolic syndrome: 
prevalence and risk factors in the urban 
population of Ho Chi Minh City", 
Diabetes research and clinical practice. 
67 (3), pp. 243-250 
13. Lu L, Yu Z, Pan A, Hu FB, Franco OH, Li 
H et al (2009), "Plasma 25- 
Hydroxyvitamin D Concentration and 
Metabolic Syndrome Among Middle- 
Aged and Elderly Chinese Individuals", 
Diabetes care. 32 (7), pp. 1278-1283 
14. Lu Y, Liu M, Pei Y, Li J, Tian H, Cheng X 
et al (2015), "Low levels of serum 25- 
hydroxyvitamin D and risk of metabolic 
syndrome in China", International 
journal of clinical and experimental 
medicine. 8 (8), pp. 13790 
15. Miñambres I, Sanchez-Quesada JL, Pérez 
A (2015), "The association between 
hypovitaminosis D and metabolic 
syndrome: current understanding", 
Clinical Lipidology. 10 (6), pp. 513-524. 
16. Mitri J, Nelson J, Ruthazer R, Garganta 
C, Nathan DM, Hu FB et al (2014), 
"Plasma 25-hydroxyvitamin D and risk of 
metabolic syndrome: an ancillary analysis 
in the Diabetes Prevention Program", 
European journal of clinical nutrition. 68 
(3), pp. 376. 
17. Pelczyńska, M., Grzelak, T., Sperling, M., 
et al. (2017). "Impact of 25- 
hydroxyvitamin D, free and bioavailable 
fractions of vitamin D, and vitamin D 
binding protein levels on metabolic 
syndrome components" Archives of 
medical science: AMS 13(4): 745. 
18. Error! Reference source not found.. 
19. Ruiz-Ojeda FJ, Anguita-Ruiz A, Leis R, 
Aguilera CM (2018), "Genetic Factors 
and Molecular Mechanisms of Vitamin 
D and Obesity Relationship", Annals of 
Nutrition and Metabolism, pp. 89-99. 
20. Szymczak-Pajor I, Śliwińska A (2019), 
"Analysis of Association between 
Vitamin D Deficiency and Insulin 
Resistance", Nutrients. 11 (4), pp. 794 
21. Tepper S, Shahar D, Geva D, Avizohar O, 
Nodelman M, Segal E et al (2014), 
"Identifying the threshold for vitamin D 
insufficiency in relation to 
cardiometabolic markers", Nutrition, 
Metabolism and Cardiovascular 
Diseases. 24 (5), pp. 489-494. 

File đính kèm:

  • pdfnong_do_25_hydroxy_vitamin_d_huyet_tuong_va_cac_yeu_to_nguy.pdf