Nối thần kinh hông khoeo ngoài bằng kỹ thuật vi phẫu: kết quả hồi cứu từ 32 trường hợp

Mục tiêu: Đánh giá kết quả nối thần kinh hông khoeo ngoài bằng kỹ thuật vi phẫu và

nhận xét các yếu tố chính ảnh hưởng tới kết quả.

Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu trên 32 bệnh nhân (từ 10 đến 53

tuổi) bị đứt hoàn toàn thần kinh hông khoeo ngoài được khâu nối bằng kỹ thuật vi

phẫu, từ 1997 đến 2012. Từ lúc tổn thương đến khi được phẫu thuật là 6 giờ đến 7

tháng. Thời gian đánh giá sau mổ, từ 9 tháng đến 16 năm. Phân loại kết quả dựa vào

sự phục hồi sức cơ, phục hồi cảm giác, góc gấp mu chân, góc xoay bàn chân, khả năng

duỗi các ngón chân, biến dạng bàn chân và dáng đi của bệnh nhân.

 

pdf 6 trang phuongnguyen 80
Bạn đang xem tài liệu "Nối thần kinh hông khoeo ngoài bằng kỹ thuật vi phẫu: kết quả hồi cứu từ 32 trường hợp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nối thần kinh hông khoeo ngoài bằng kỹ thuật vi phẫu: kết quả hồi cứu từ 32 trường hợp

Nối thần kinh hông khoeo ngoài bằng kỹ thuật vi phẫu: kết quả hồi cứu từ 32 trường hợp
TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2012
284
Lê Văn Đồn, 
Nguyễn Việt Tiến, 
Nguyễn Thế Hồng, 
 Nguyễn Viết Ngọc, 
Ngơ Thái Hưng, 
Nguyễn Văn Phú, 
Chế Đình Nghĩa, 
Nguyễn Thanh Tùng
Viện CTCH, 
Bệnh viện TƯQĐ 108
NỐI THẦN KINH HƠNG KHOEO NGỒI BẰNG 
KỸ THUẬT VI PHẪU: KẾT QUẢ HỒI CỨU TỪ 32 
TRƯỜNG HỢP
Mục tiêu: Đánh giá kết quả nối thần kinh hông khoeo ngoài bằng kỹ thuật vi phẫu và 
nhận xét các yếu tố chính ảnh hưởng tới kết quả.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu trên 32 bệnh nhân (từ 10 đến 53 
tuổi) bị đứt hoàn toàn thần kinh hông khoeo ngoài được khâu nối bằng kỹ thuật vi 
phẫu, từ 1997 đến 2012. Từ lúc tổn thương đến khi được phẫu thuật là 6 giờ đến 7 
tháng. Thời gian đánh giá sau mổ, từ 9 tháng đến 16 năm. Phân loại kết quả dựa vào 
sự phục hồi sức cơ, phục hồi cảm giác, góc gấp mu chân, góc xoay bàn chân, khả năng 
duỗi các ngón chân, biến dạng bàn chân và dáng đi của bệnh nhân. 
Kết quả: 22/32 bệnh nhân (68,8%) phục hồi chức năng đạt từ mức tốt và rất tốt, 
1/32 trung bình, 9/32(28,1%) thất bại phải mổ chuyển gân làm cân bằng bàn chân. 
Yếu tố chính ảnh hưởng tới kết quả của phẫu thuật phụ thuộc vào nguyên nhân gây 
tổn thương, thời gian từ khi tổn thương tới khi được khâu nối và thời gian bất động 
sau mổ. 
Kết luận: Nối dây thần kinh hông khoeo ngoài bằng kỹ thuật vi phẫu đạt kết quả phục 
hồi chức năng 71,9%. Yếu tố thành công là: mổ sớm, mối nối thần kinh không căng và 
bất động sau mổ đủ thời gian.
Từ khóa: Tổn thương thần kinh hông khoeo ngoài, nối thần kinh hông khoeo ngoài.
TĨM TẮT
COMMON PERONEAL NERVE REPAIR USING MICROSURGICAL 
TECHNIQUE: RESULT OF 32 CASES
Hoang Van Dung; 
Do Dang Hoan; 
Pham Duy Hung
ABSTRACT
Objective: Our present study aims at retrospectively assessing the results of the common 
peroneal nerve repair performed at the 108 Army Central Hospital 
Material and method: Nerve repair was carried out by microsurgical technique on a 
series of 32 patients in a period from 1997 to 2012, from 10 to 53 years old. The time 
from the injury occurrence to the surgical repair ranged from 6 hours to 7 months; the 
postoperative result assessments were carried out from 9 months to 16 years. Patients’ 
outcomes include: motor and sensory recoveries assessed. Functional evaluation was 
based on the foot dorsiflexion angle, the rotation angle of the foot, the ability of digital 
extension, the foot deformation, and the patient’s gait.
Results: Good and better functional results occurred in 22 out of 32 (68.8%) patients, 
intermediate results in 1/32 patients, and failure in 9/32 (28,1%) patients in whom tendon 
transfer had been performed for maintaining the balance of foot. The main factors that 
may alter the operative repair results of the common peroneal nerve include: the features 
and characteristics of the injuries, the delay between injury occurrence and nerve repair, 
and the duration of postoperative immobilization of the related articulation.
Phần 4: Phần vi phẫu
285
Conclusion: Microsurgical technique of the injured common peroneal results in 
functional recovery at the rate of 71,9%. 
Key words: Common peroneal nerve (CPN) injury, CPN repair.
ĐặT VấN Đề
Tổn thương đứt dây thần kinh hơng khoeo ngồi 
(TKHKN) là tổn thương khơng hiếm gặp, do nhiều nguyên 
nhân gây nên. Nếu khơng được điều trị sẽ để lại di chứng 
bàn chân rũ, ảnh hưởng trực tiếp tới lao động và sinh hoạt 
của người bệnh.
Kỹ thuật khâu bao ngồi dây thần kinh (TK) theo kinh 
điển, kết quả nĩi chung cịn hạn chế, do khơng định hướng 
chính xác bĩ sợi TK. Theo Clowson DK.[2], chỉ cĩ 36% 
(trong 72 BN) bị đứt TKHKN được khâu nối khơng cĩ 
ứng dụng kỹ thật vi phẫu (KTVP) là phục hồi. Năm 1972 
Millesi H. [3] là người đi tiên phong trong nối, ghép dây 
TK bằng KTVP, tỷ lệ thành cơng tăng lên rõ rệt 70- 90%, 
do định hướng tốt các bĩ sợi TK. Ở Việt Nam, chưa cĩ báo 
cáo nào về kết quả nối dây TKHKN. Do vậy, chúng tơi 
tiến hành thực hiện đề tài này, nhằm đánh giá kết quả khâu 
nối TKHKN bằng KTVP và nhận xét các yếu tố chính ảnh 
hưởng tới kết quả.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
 Đối tượng: 32BN bị đứt hồn tồn TKHKN, được 
khâu nối bằng KTVP theo phương pháp khâu bao ngồi 
- bao bĩ sợi TK. Thời gian từ khi tổn thương đến khi 
được khâu nối khơng quá 9 tháng. Tất cả các BN này đều 
được phẫu thuật tại Viện CTCH, Bệnh viện TƯQĐ 108 từ 
5/1997 đến 9/2012.
Phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu, mơ tả cắt ngang, 
thu thập thơng tin từ bệnh án, khám đánh giá kết quả cuối 
cùng trên từng BN.
Đánh giá kết quả: Thời gian đánh giá kết quả sau mổ 
trên 9 tháng. 
- Đánh giá cảm giác: Đánh giá sự phục hồi cảm giác 
theo chủ quan của BN, sử dụng dụng cụ khám Semmer- 
Weinstein để đánh giá phục hồi cảm giác da ở mu chân và 
tại khoang kẽ các ngĩn chân, các BN đạt điểm tối thiểu 
4,56 được coi là cĩ phục hồi “cảm giác bảo vệ”, cụ thể 
theo các mức như sau:
S4: Phục hồi cảm giác đầy đủ, cảm giác bảo vệ đạt 
mức 2,83 và 3,61 điểm.
S3: Phục hồi cảm giác đau nơng, cảm giác xúc giác 
giảm nhẹ đạt mức 4,31 điểm.
S2: Phục hồi một phần cảm giác đau nơng, cảm giác 
bảo vệ giảm đạt mức 4,56 điểm.
S1: Phục hồi cảm giác đau sâu, mất cảm giác bảo vệ, 
đạt mức 5,07 điểm.
S0: Khơng phục hồi, đạt mức trên 6,65 điểm.
- Đánh giá sức cơ: Sự phục hồi về sức cơ (từ M0 đến 
M5 theo BMRC) của các cơ chày trước, cơ duỗi dài ngĩn 
cái, duỗi chung các ngĩn chân và các cơ mác dựa vào 
khám lâm sàng cĩ so sánh với bên lành. 
- Đánh giá biên độ vận động khớp cổ chân: Sự phục 
hồi lại động tác gấp cổ chân lên phía mu chân (gấp mu), 
xoay ngồi bàn chân, duỗi các ngĩn chân để tái lập lại cân 
bằng cổ - bàn chân, bằng đo gĩc gấp mu chân, gĩc xoay 
ngồi bàn chân, mức độ biến dạng bàn chân và dáng đi 
của BN.
Phân loại kết quả: Chúng tơi chia làm 4 mức độ: 
Rất tốt: Sức cơ đạt M4, M5, cảm giác đạt S3-S4, gĩc 
gấp mu chân và xoay ngồi bàn chân > 150 hoặc như bên 
lành, các ngĩn chân duỗi tối đa, bàn chân khơng biến dạng 
và dáng đi bình thường. 
Tốt: Sức cơ đạt M3, M4, cảm giác đạt S2-S3, gĩc gấp 
mu chân và xoay ngồi bàn chân từ 00 đến 150 được, bàn 
chân khơng biến dạng và dáng đi bình thường
Trung bình: Sức cơ đạt M2, M3 cảm giác đạt S2, gĩc 
gấp mu chân và xoay ngồi bàn chân được tới 00, hoặc 
gấp mu chân tới 00, bàn chân khơng cĩ biến dạng vẹo 
trong hoặc vẹo trong nhẹ, dáng đi bị ảnh hưởng nhẹ.
Thất bại: M0, M1, S0-S1, gĩc gấp mu âm, bàn chân 
mất xoay ngồi, biến dạng xoay trong, thuổng, dáng đi 
chấm phảy.
KẾT QUẢ
Đặc điểm của đối tượng: 
- Trong 32 BN: cĩ 30 nam, 2 nữ, tuổi thấp nhất là 10 
tuổi, cao nhất là 53 tuổi (trung bình là 26,9 tuổi). Chia 
thành 3 nhĩm: Từ 20 tuổi trở xuống cĩ 9 BN, 21-45 tuổi 
cĩ 21 BN, trên 45 tuổi cĩ 2 BN.
- Nguyên nhân: 22/32 BN là vết thương cắt gọn (dao 
chém, mảnh kính cắt). 10/32 BN do vết thương bầm dập 
(máy cưa, đạn bắn, chĩ cắn).
TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2012
286
- Vị trí tổn thương: Trên trám khoeo 4BN, trong 
trám khoeo 2BN, cổ xương mác 26BN.
- Thời gian từ khi tổn thương đến khi được khâu 
nối: Sớm nhất là 6 giờ, muộn nhất là 7 tháng. 
- Thời gian khám lại sau mổ sớm nhất là 9 tháng, 
muộn nhất là 16 năm, trung bình là 6 năm 2 tháng. 
- Thời gian cố định bột sau mổ dưới 3 tuần cĩ 6 
BN, cịn lại các BN được cố định bột từ 3 tuần trở lên.
Kết quả phẫu thuật
Bảng 1. Kết quả phục hồi chức năng sau nối TK (n=32)
Kết quả Rất tốt Tốt Trung bình Thất bại Tổng
Tổng 18 4 1 9 32
% 56,2 12,6 3,1 28,1 100%
Bảng 1 cho thấy kết quả phục hồi chức năng sau nối TKHKN: Tốt, rất tốt là 22/32 BN đạt 68,8%, trung 
bình 1/32 BN chiếm 3.1% và thất bại là: 9/32 BN chiếm 28,1%.
Bảng 2. Liên quan giữa kết quả phục với thời gian bất động khớp sau mổ (n= 32).
Kết quả
Rất tốt Tốt Trung bình Thất bại Tổng
Thời gian
< 3 tuần 0 0 0 6 6
≥ 3 tuần 18 4 1 3 26
Tổng 13 4 1 9 32
Nhận xét: 6/32 BN cĩ thời gian cố định bột dưới 3 tuần thì cả 6 BN đều thất bại. Trong 26/32 BN được bất 
động bột trên 3 tuần, cĩ 3/26 BN bị thất bại, sự khác biệt này cĩ ý nghĩa thống kê với p <0,05.
 Bảng 3. Liên quan giữa kết quả và thời điểm phẫu thuật (n=32)
Kết quả
Rất tốt Tốt Trung bình Thất bại Tổng
Thời gian
Trước 3 tháng 12 2 1 1 16
Từ 3 đến 6 
tháng
6 2 0 7 15
Trên 6 tháng 0 0 0 1 1
Tổng 18 4 1 9 32
Nhận xét: Kết quả phục hồi tốt và rất tốt giữa 2 nhĩm BN được nối trong 3 tháng đầu 14/16 BN và từ 3 
đến 6 tháng 8/15 BN, sự khác biệt này cĩ ý nghĩa thống kê, với P < 0,05.
 Bảng 4. Liên quan giữa kết quả với thời gian cố định và tính chất vết thương (n=32)
Kết quả
Rất tốt Tốt
Trung 
bình
Thất bại Tổng
Thời gian
< 3 Tuần VT sắc gọn 0 0 3 3
VT bầm dập 0 0 3 3
≥ 3 Tuần VT sắc gọn 3 1 0 19
VT bầm dập 1 0 3 7
Tổng 18 4 1 9 32
Phần 4: Phần vi phẫu
287
Bảng 4 cho thấy, 6/32 BN cĩ thời gian cố định bột dưới 
3 tuần đều cĩ kết quả thất bại và khơng phụ thuộc vào tính 
chất tổn thương. 26/32 BN cĩ thời gian cố định bột trên 3 
tuần thì chỉ cĩ 3 BN cĩ kêt quả thất bại, 3 trường hợp này 
đều cĩ nguyên nhân là vết thương bầm dập gây ra.
BN minh họa:
Bệnh nhân: Hà Văn T. 10T. SBA: 4275, SLT: 820. Đứt 
TKHKN chân trái do kính cắt tháng thứ 03. Được mổ nối 
TK bằng KTVP năm 2000. Kiểm tra sau mổ 13 năm, đạt 
kết quả tốt: Sức cơ đạt M5, gấp mu chân >150, xoay ngồi 
bàn chân, duỗi các ngĩn chân như bên lành, bàn chân 
khơng biến dạng, dáng đi bình thường. Cảm giác đạt S4, 
nhạy cảm bảo vệ đạt 3.61 điểm. 
BÀN LUẬN
Kết quả phẫu thuật
Việc phân loại kết quả phục hồi chức năng sau khâu 
nối của các tác giả đã cơng bố là khá khác nhau. Đa số các 
tác giả [3, 4, 5, 7, 10] dựa vào sức co cơ theo BMRC, điện 
TK cơ, để đánh giá và phân loại kết quả. Cịn cảm giác, 
gĩc gấp mu và xoay ngồi chủ động của bàn chân lại chưa 
đuợc đề cập tới, trong khi chức năng của dây TKHKN là 
chi phối các động tác này. Do vậy, qua tham khảo cách 
phân loại của các tác giả trên cũng như căn cứ vào chức 
năng của dây TKHKN, chúng tơi tự xây dựng bảng phân 
loại sự phục hồi chức năng một cách chi tiết, đánh giá phục 
hồi vận động của tất cả các nhĩm cơ và vùng cảm giác mà 
TKHKN chi phối. 
Về kết quả phẫu thuật, tỷ lệ thành cơng sau khâu nối 
của các tác giả trên thế giới cũng khá khác nhau, quan 
điểm điều trị cũng chưa thống nhất. Kim DH. [10] đạt 
kết quả tốt ở 16/19 BN (84,2%). Matejcik [7] kết quả tốt 
trở lên là 6/8 BN (75%). Yusuf G. [6] thơng báo kết quả 
tốt và rất tốt là 4/7BN nối, 15/19BN trong tổng số 26 BN 
được nối và ghép. Stefano [5] chủ trương vừa nối TK vừa 
chuyển gân ngay trong một thì. Trong nghiên cứu của 
chúng tơi, kết quả phục hồi sức cơ từ mức M3 trở lên là 
22/32 BN đạt (68,8%), 23/32 BN (71,9%) phục hồi cảm 
giác bảo vệ, 21/32 BN (65,7%) cĩ gĩc gấp mu chân > 00. 
Kết quả phục hồi chức năng sau khâu nối đạt 71,9%, trong 
đĩ tốt và rất tốt là 68.8%, trung bình là 1 BN (3,1%), thất 
bại 9/32 BN (28,1).
Những yếu tố liên quan tới kết quả phẫu thuật
- Độ tuổi: Theo một số tác giả tuổi càng nhỏ thì sự 
phục hồi và phân bổ TK sau khâu nối càng tốt so với độ 
tuổi trưởng thành và trên 45 tuổi thì thường cho kết quả 
kém. Trong nghiên cứu của chúng tơi cĩ 9 BN tuổi từ 20 
trở xuống, thì 7/9BN cĩ kết quả rất tốt, 1 BN cĩ kết quả 
trung bình là BN cĩ tổn thương phối hợp, 1 BN thất bại 
TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2012
288
được nối TK ngồi tháng thứ 6. 21/32BN tuổi từ 21 
đến 45 cĩ 15/21 BN đạt kết quả từ tốt trở lên, 2 BN 
trên 45 tuổi cĩ kết quả thất bại. Kết quả của chúng tơi 
cũng tương tự như kết quả của Roganovic Z. [4] và 
Mattejcik [7].
- Nguyên nhân, đặc điểm tổn thương: Thơng 
thường khi vết thương TK sắc gọn, sạch, đến sớm 
thì việc cắt lại 2 đầu mỏm cụt thần kinh sẽ ít hơn so 
với vết thương bầm dập đến muộn, do đĩ khi nối, 
mối nối sẽ bớt căng hơn tạo điều kiện cho quá trình 
liền TK tốt hơn. Đa số các tác giả [3, 6, 7] cho rằng ở 
những dây TK bị nguyên nhân sắc gọn như dao đâm, 
kính cắt thì tỷ lệ phục hồi chức năng TK sau khâu nối 
tốt hơn so với các nguyên nhân do các vật khơng sắc 
gọn. Đây cũng là một trong những căn cứ để đưa ra 
chỉ định nối hay ghép TK. Đối với những trường hợp 
mất đoạn nhiều, cần phải ghép TK, chúng tơi khơng 
đưa vào trong nghiên cứu này. Trong nghiên cứu của 
chúng tơi cĩ 18/22 BN cĩ tổn thương sắc gọn hồi 
phục đạt từ tốt trở lên, 6/10 BN tổn thương khơng sắc 
gọn bị thất bại.
- Vị trí tổn thương: Kết quả phục hồi sau khâu 
nối TK phụ thuộc vào thời gian tái sinh TK từ mối 
nối đến cơ quan tận, vì vậy tổn thương càng xa trung 
tâm thì kết quả phục hồi TK càng nhanh. Chúng tơi 
cĩ 26/32 BN tổn thương TK ở vị trí ngang cổ xương 
mác thì 20/26 BN cĩ kết quả tốt trở lên, 2 BN tổn 
thương trong trám khoeo thì 1 BN cĩ kết quả tốt và 
1 BN cĩ kết quả trung bình (BN cĩ tổn thương phối 
hợp), 1/4 BN cĩ kết quả tốt ở vị trí tổn thương trên 
trám khoeo, 3BN cĩ kết quả kém. Sự khác biệt giữa 
2 nhĩm tổn thương cao và thấp là khơng cĩ ý nghĩa 
thống kê, P> 0,05. 
- Thời điểm phẫu thuật: Theo Mark T. J [8], 
Mackinnon S.E [9] nối TK càng sớm thì kết quả 
thành cơng càng cao, thời điểm cho nối tốt nhất là 
dưới 3 tháng, tổn thương trên 6 tháng chỉ định nối 
TK là hạn chế vì kết quả phục hồi thường thấp. Trong 
nghiên cứu của chúng tơi cĩ 16/32 BN (50%) được 
nối TK trước 3 tháng, kết quả 14/16 BN đạt tốt và 
rất tốt, 1 BN cĩ kết quả trung bình, 1 BN thất bại. 
50% số BN đựơc phẫu thuật sau 3 tháng đến 6 tháng, 
kết quả 8/16 BN thất bại (bảng 3), trong đĩ cĩ 7 BN 
sau 3 tháng, 1 BN sau 6 tháng, sự khác biệt này cĩ ý 
nghĩa thống kê với p < 0,05. 
- Vai trị của việc cố định khớp sau mổ: Cố định 
khớp gối sau mổ ở tư thế chùng dây TK là bắt buộc, 
là biện pháp bảo vệ tránh sức căng cho mối nối TK, 
ngồi ra cũng để cho các mối nối gân, phần mềm liền 
tốt [6, 7]. Theo bảng 2 cĩ 6 BN bất động bột dưới 3 
tuần đều thất bại, 26 BN bất động bột trên 3 tuần cĩ 
3/26 BN thất bại. Sự khác biệt này cĩ ý nghĩa thống 
kê với p< 0,05. Điều này cho thấy, việc bất động bột 
sau mổ cĩ ý nghĩa rất quan trọng, nếu bất động bột 
khơng tốt, chưa đủ thời gian thì tỷ lệ thành cơng sẽ 
khơng lớn cho dù đĩ là vết thương bầm dập hay sắc 
gọn (bảng 4). 
- Tổn thương phối hợp: Đa số các tác giả cho 
rằng các tổn thương phối hợp như gân, cơ, mạch 
máu, xương khớp lân cận cĩ ảnh hưởng tới kết quả 
phẫu thuật [6, 7]. Trong nghiên cứu của chúng tơi chỉ 
cĩ 1/32 BN cĩ tổn thương mạch máu kèm theo tổn 
thương TK hơng khoeo trong, BN này đến với chúng 
tơi sau 6 giờ bị kính cắt vào vùng khoeo đứt tồn bộ 
TK và bĩ mạch khoeo được chúng tơi khâu nối TK 
và mạch máu bằng KTVP. Đánh giá kết quả phục hồi 
chức năng sau mổ 20 tháng: Sức cơ đạt M3, cảm giác 
đạt S2, duỗi các ngĩn chân tốt, khơng cĩ biến dạng 
vẹo trong bàn chân ở tư thế trung bình do gân Achille 
bị co ngắn, dáng đi bị ảnh hưởng nhẹ, BN này chúng 
tơi phân loại thuộc nhĩm đạt mức trung bình. Chúng 
tơi chỉ cĩ 1BN cĩ tổn thương kết hợp nên chúng tơi 
chưa thể khẳng định được liệu các tổn thương kết 
hợp cĩ ảnh hưởng đến kết quả phẫu thuật hay khơng. 
Tuy nhiên, trong trường hợp mà cĩ tổn thương gân, 
cơ, khớp nhiều thì việc ảnh hưởng đến kết quả phẫu 
thuật nối thần kinh sẽ là đương nhiên.
KẾT LUẬN
Kết quả phẫu thuật: Kết quả phục hồi chức năng 
sau nối 32 dây TKHKN bằng KTVP là: Rất tốt: 18/32 
BN (56,2%); Tốt: 4/32 BN (12,6%); Trung bình: 1/32 
BN (3,1%); Kém: 9/32 BN (28,1%). 
Các yếu tố chính ảnh hưởng tới kết quả phẫu 
thuật: 
- Độ tuổi: BN dưới 20 tuổi sự phục hồi thần kinh 
tốt hơn so với các BN ở tuổi trưởng thành.
- Thời điểm phẫu thuật: Phẫu thuật càng sớm thì 
sự phục hồi TK càng cao, tốt nhất là dưới 3 tháng, 
khi tổn thương TK đến muộn trên 6 tháng, chỉ định 
nối phải cân nhắc. 
 - Các tổn thương cắt gọn cho kết quả tốt hơn so 
với các tổn thương khơng cắt gọn, bầm dập.
- Bất động khớp đúng cách, đủ thời gian tối thiểu 
3 tuần là bắt buộc, sẽ đem lại kết quả phục hồi TK 
tốt hơn.
Phần 4: Phần vi phẫu
289
Tài liệu tham khảo
1.	 Noble	 J,	 Munro	 CA., “Analyis of upper and lower 
extremity peripheral nerve injuries in a population of 
patients with multiples”. Trauma 1998; 45:116-22
2.	 Clawson	 DK.,	 Seddon	 HJ.(1960). “The late 
consequences of sciatic nerve injuries”. J Bone Join 
Surg Br ;42: 213-25.
3.	 Millesi	H. “Lower extremity nerve lesions. In: Terzis 
JK, editor . Microreconstruction of nerve injurie”. 
Philadelphia: W.B. Saunders; 1987, pp. 239-51.
4.	 Roganovic	 Z. “Factor influencing the outcome of 
nerve repair”. Voinosanit Pregl 1998; 55:119-31.
5.	 Stefano	F.	 “Common peronal nerve injuries Results 
with one-stage nerve repair and tendon transfer”. 
Neurosurg Rev 2003; 26: 175-179.
6.	 Yusuf	Gurbul,	Tahir	S. “Peronal nerve injury surgical 
treatment results”. Acta orthop traumatol Turc 2012; 
46(6): 438-442
7.	 Matejcik	 V.	 (2011), “Surgical repair of peripheral 
nerves in lower extremities”. Bratisl lek Listy, Vol 102. 
pp 282-285.
8.	 Mark	T.J.,	Santos	F.M. “Peripheral nerve injury”. Part 
XVI. Chapter 59. Campell operative orthopaedics: 
2003.
9.	 Mackinnon	S.E.,	Dellon	A.L.	“Nerve repair and nerve 
grafting”. Surgery of the peripheral nerve, Thieme 
Medical publishers Inc, 1988: 89-118.
10.	 Kim	DH.,	Murovic	JA.,	Tiel	RL,	Kline	DG.	 (2004),	
“Management and outcomes in 318 operative 
common peroneal nerve lesins at the Louisiana State 
University Health Sciences Center”. Neurosurgery. 
2004 Jun;54(6): 1421-8.
Địa chỉ liên lạc: PGS. TS. Lê Văn Đồn, Phĩ Viện trưởng Viện CTCH, Chủ nhiệm khoa Chấn thương Chi trên và Vi 
phẫu, Bệnh viện TƯQĐ 108, số 1 Trần Hưng Đạo, Hà Nội. email: [email protected]

File đính kèm:

  • pdfnoi_than_kinh_hong_khoeo_ngoai_bang_ky_thuat_vi_phau_ket_qua.pdf