Nối thần kinh hông khoeo ngoài bằng kỹ thuật vi phẫu: kết quả hồi cứu từ 32 trường hợp
Mục tiêu: Đánh giá kết quả nối thần kinh hông khoeo ngoài bằng kỹ thuật vi phẫu và
nhận xét các yếu tố chính ảnh hưởng tới kết quả.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu trên 32 bệnh nhân (từ 10 đến 53
tuổi) bị đứt hoàn toàn thần kinh hông khoeo ngoài được khâu nối bằng kỹ thuật vi
phẫu, từ 1997 đến 2012. Từ lúc tổn thương đến khi được phẫu thuật là 6 giờ đến 7
tháng. Thời gian đánh giá sau mổ, từ 9 tháng đến 16 năm. Phân loại kết quả dựa vào
sự phục hồi sức cơ, phục hồi cảm giác, góc gấp mu chân, góc xoay bàn chân, khả năng
duỗi các ngón chân, biến dạng bàn chân và dáng đi của bệnh nhân.
Bạn đang xem tài liệu "Nối thần kinh hông khoeo ngoài bằng kỹ thuật vi phẫu: kết quả hồi cứu từ 32 trường hợp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nối thần kinh hông khoeo ngoài bằng kỹ thuật vi phẫu: kết quả hồi cứu từ 32 trường hợp
TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2012 284 Lê Văn Đồn, Nguyễn Việt Tiến, Nguyễn Thế Hồng, Nguyễn Viết Ngọc, Ngơ Thái Hưng, Nguyễn Văn Phú, Chế Đình Nghĩa, Nguyễn Thanh Tùng Viện CTCH, Bệnh viện TƯQĐ 108 NỐI THẦN KINH HƠNG KHOEO NGỒI BẰNG KỸ THUẬT VI PHẪU: KẾT QUẢ HỒI CỨU TỪ 32 TRƯỜNG HỢP Mục tiêu: Đánh giá kết quả nối thần kinh hông khoeo ngoài bằng kỹ thuật vi phẫu và nhận xét các yếu tố chính ảnh hưởng tới kết quả. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu trên 32 bệnh nhân (từ 10 đến 53 tuổi) bị đứt hoàn toàn thần kinh hông khoeo ngoài được khâu nối bằng kỹ thuật vi phẫu, từ 1997 đến 2012. Từ lúc tổn thương đến khi được phẫu thuật là 6 giờ đến 7 tháng. Thời gian đánh giá sau mổ, từ 9 tháng đến 16 năm. Phân loại kết quả dựa vào sự phục hồi sức cơ, phục hồi cảm giác, góc gấp mu chân, góc xoay bàn chân, khả năng duỗi các ngón chân, biến dạng bàn chân và dáng đi của bệnh nhân. Kết quả: 22/32 bệnh nhân (68,8%) phục hồi chức năng đạt từ mức tốt và rất tốt, 1/32 trung bình, 9/32(28,1%) thất bại phải mổ chuyển gân làm cân bằng bàn chân. Yếu tố chính ảnh hưởng tới kết quả của phẫu thuật phụ thuộc vào nguyên nhân gây tổn thương, thời gian từ khi tổn thương tới khi được khâu nối và thời gian bất động sau mổ. Kết luận: Nối dây thần kinh hông khoeo ngoài bằng kỹ thuật vi phẫu đạt kết quả phục hồi chức năng 71,9%. Yếu tố thành công là: mổ sớm, mối nối thần kinh không căng và bất động sau mổ đủ thời gian. Từ khóa: Tổn thương thần kinh hông khoeo ngoài, nối thần kinh hông khoeo ngoài. TĨM TẮT COMMON PERONEAL NERVE REPAIR USING MICROSURGICAL TECHNIQUE: RESULT OF 32 CASES Hoang Van Dung; Do Dang Hoan; Pham Duy Hung ABSTRACT Objective: Our present study aims at retrospectively assessing the results of the common peroneal nerve repair performed at the 108 Army Central Hospital Material and method: Nerve repair was carried out by microsurgical technique on a series of 32 patients in a period from 1997 to 2012, from 10 to 53 years old. The time from the injury occurrence to the surgical repair ranged from 6 hours to 7 months; the postoperative result assessments were carried out from 9 months to 16 years. Patients’ outcomes include: motor and sensory recoveries assessed. Functional evaluation was based on the foot dorsiflexion angle, the rotation angle of the foot, the ability of digital extension, the foot deformation, and the patient’s gait. Results: Good and better functional results occurred in 22 out of 32 (68.8%) patients, intermediate results in 1/32 patients, and failure in 9/32 (28,1%) patients in whom tendon transfer had been performed for maintaining the balance of foot. The main factors that may alter the operative repair results of the common peroneal nerve include: the features and characteristics of the injuries, the delay between injury occurrence and nerve repair, and the duration of postoperative immobilization of the related articulation. Phần 4: Phần vi phẫu 285 Conclusion: Microsurgical technique of the injured common peroneal results in functional recovery at the rate of 71,9%. Key words: Common peroneal nerve (CPN) injury, CPN repair. ĐặT VấN Đề Tổn thương đứt dây thần kinh hơng khoeo ngồi (TKHKN) là tổn thương khơng hiếm gặp, do nhiều nguyên nhân gây nên. Nếu khơng được điều trị sẽ để lại di chứng bàn chân rũ, ảnh hưởng trực tiếp tới lao động và sinh hoạt của người bệnh. Kỹ thuật khâu bao ngồi dây thần kinh (TK) theo kinh điển, kết quả nĩi chung cịn hạn chế, do khơng định hướng chính xác bĩ sợi TK. Theo Clowson DK.[2], chỉ cĩ 36% (trong 72 BN) bị đứt TKHKN được khâu nối khơng cĩ ứng dụng kỹ thật vi phẫu (KTVP) là phục hồi. Năm 1972 Millesi H. [3] là người đi tiên phong trong nối, ghép dây TK bằng KTVP, tỷ lệ thành cơng tăng lên rõ rệt 70- 90%, do định hướng tốt các bĩ sợi TK. Ở Việt Nam, chưa cĩ báo cáo nào về kết quả nối dây TKHKN. Do vậy, chúng tơi tiến hành thực hiện đề tài này, nhằm đánh giá kết quả khâu nối TKHKN bằng KTVP và nhận xét các yếu tố chính ảnh hưởng tới kết quả. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP Đối tượng: 32BN bị đứt hồn tồn TKHKN, được khâu nối bằng KTVP theo phương pháp khâu bao ngồi - bao bĩ sợi TK. Thời gian từ khi tổn thương đến khi được khâu nối khơng quá 9 tháng. Tất cả các BN này đều được phẫu thuật tại Viện CTCH, Bệnh viện TƯQĐ 108 từ 5/1997 đến 9/2012. Phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu, mơ tả cắt ngang, thu thập thơng tin từ bệnh án, khám đánh giá kết quả cuối cùng trên từng BN. Đánh giá kết quả: Thời gian đánh giá kết quả sau mổ trên 9 tháng. - Đánh giá cảm giác: Đánh giá sự phục hồi cảm giác theo chủ quan của BN, sử dụng dụng cụ khám Semmer- Weinstein để đánh giá phục hồi cảm giác da ở mu chân và tại khoang kẽ các ngĩn chân, các BN đạt điểm tối thiểu 4,56 được coi là cĩ phục hồi “cảm giác bảo vệ”, cụ thể theo các mức như sau: S4: Phục hồi cảm giác đầy đủ, cảm giác bảo vệ đạt mức 2,83 và 3,61 điểm. S3: Phục hồi cảm giác đau nơng, cảm giác xúc giác giảm nhẹ đạt mức 4,31 điểm. S2: Phục hồi một phần cảm giác đau nơng, cảm giác bảo vệ giảm đạt mức 4,56 điểm. S1: Phục hồi cảm giác đau sâu, mất cảm giác bảo vệ, đạt mức 5,07 điểm. S0: Khơng phục hồi, đạt mức trên 6,65 điểm. - Đánh giá sức cơ: Sự phục hồi về sức cơ (từ M0 đến M5 theo BMRC) của các cơ chày trước, cơ duỗi dài ngĩn cái, duỗi chung các ngĩn chân và các cơ mác dựa vào khám lâm sàng cĩ so sánh với bên lành. - Đánh giá biên độ vận động khớp cổ chân: Sự phục hồi lại động tác gấp cổ chân lên phía mu chân (gấp mu), xoay ngồi bàn chân, duỗi các ngĩn chân để tái lập lại cân bằng cổ - bàn chân, bằng đo gĩc gấp mu chân, gĩc xoay ngồi bàn chân, mức độ biến dạng bàn chân và dáng đi của BN. Phân loại kết quả: Chúng tơi chia làm 4 mức độ: Rất tốt: Sức cơ đạt M4, M5, cảm giác đạt S3-S4, gĩc gấp mu chân và xoay ngồi bàn chân > 150 hoặc như bên lành, các ngĩn chân duỗi tối đa, bàn chân khơng biến dạng và dáng đi bình thường. Tốt: Sức cơ đạt M3, M4, cảm giác đạt S2-S3, gĩc gấp mu chân và xoay ngồi bàn chân từ 00 đến 150 được, bàn chân khơng biến dạng và dáng đi bình thường Trung bình: Sức cơ đạt M2, M3 cảm giác đạt S2, gĩc gấp mu chân và xoay ngồi bàn chân được tới 00, hoặc gấp mu chân tới 00, bàn chân khơng cĩ biến dạng vẹo trong hoặc vẹo trong nhẹ, dáng đi bị ảnh hưởng nhẹ. Thất bại: M0, M1, S0-S1, gĩc gấp mu âm, bàn chân mất xoay ngồi, biến dạng xoay trong, thuổng, dáng đi chấm phảy. KẾT QUẢ Đặc điểm của đối tượng: - Trong 32 BN: cĩ 30 nam, 2 nữ, tuổi thấp nhất là 10 tuổi, cao nhất là 53 tuổi (trung bình là 26,9 tuổi). Chia thành 3 nhĩm: Từ 20 tuổi trở xuống cĩ 9 BN, 21-45 tuổi cĩ 21 BN, trên 45 tuổi cĩ 2 BN. - Nguyên nhân: 22/32 BN là vết thương cắt gọn (dao chém, mảnh kính cắt). 10/32 BN do vết thương bầm dập (máy cưa, đạn bắn, chĩ cắn). TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2012 286 - Vị trí tổn thương: Trên trám khoeo 4BN, trong trám khoeo 2BN, cổ xương mác 26BN. - Thời gian từ khi tổn thương đến khi được khâu nối: Sớm nhất là 6 giờ, muộn nhất là 7 tháng. - Thời gian khám lại sau mổ sớm nhất là 9 tháng, muộn nhất là 16 năm, trung bình là 6 năm 2 tháng. - Thời gian cố định bột sau mổ dưới 3 tuần cĩ 6 BN, cịn lại các BN được cố định bột từ 3 tuần trở lên. Kết quả phẫu thuật Bảng 1. Kết quả phục hồi chức năng sau nối TK (n=32) Kết quả Rất tốt Tốt Trung bình Thất bại Tổng Tổng 18 4 1 9 32 % 56,2 12,6 3,1 28,1 100% Bảng 1 cho thấy kết quả phục hồi chức năng sau nối TKHKN: Tốt, rất tốt là 22/32 BN đạt 68,8%, trung bình 1/32 BN chiếm 3.1% và thất bại là: 9/32 BN chiếm 28,1%. Bảng 2. Liên quan giữa kết quả phục với thời gian bất động khớp sau mổ (n= 32). Kết quả Rất tốt Tốt Trung bình Thất bại Tổng Thời gian < 3 tuần 0 0 0 6 6 ≥ 3 tuần 18 4 1 3 26 Tổng 13 4 1 9 32 Nhận xét: 6/32 BN cĩ thời gian cố định bột dưới 3 tuần thì cả 6 BN đều thất bại. Trong 26/32 BN được bất động bột trên 3 tuần, cĩ 3/26 BN bị thất bại, sự khác biệt này cĩ ý nghĩa thống kê với p <0,05. Bảng 3. Liên quan giữa kết quả và thời điểm phẫu thuật (n=32) Kết quả Rất tốt Tốt Trung bình Thất bại Tổng Thời gian Trước 3 tháng 12 2 1 1 16 Từ 3 đến 6 tháng 6 2 0 7 15 Trên 6 tháng 0 0 0 1 1 Tổng 18 4 1 9 32 Nhận xét: Kết quả phục hồi tốt và rất tốt giữa 2 nhĩm BN được nối trong 3 tháng đầu 14/16 BN và từ 3 đến 6 tháng 8/15 BN, sự khác biệt này cĩ ý nghĩa thống kê, với P < 0,05. Bảng 4. Liên quan giữa kết quả với thời gian cố định và tính chất vết thương (n=32) Kết quả Rất tốt Tốt Trung bình Thất bại Tổng Thời gian < 3 Tuần VT sắc gọn 0 0 3 3 VT bầm dập 0 0 3 3 ≥ 3 Tuần VT sắc gọn 3 1 0 19 VT bầm dập 1 0 3 7 Tổng 18 4 1 9 32 Phần 4: Phần vi phẫu 287 Bảng 4 cho thấy, 6/32 BN cĩ thời gian cố định bột dưới 3 tuần đều cĩ kết quả thất bại và khơng phụ thuộc vào tính chất tổn thương. 26/32 BN cĩ thời gian cố định bột trên 3 tuần thì chỉ cĩ 3 BN cĩ kêt quả thất bại, 3 trường hợp này đều cĩ nguyên nhân là vết thương bầm dập gây ra. BN minh họa: Bệnh nhân: Hà Văn T. 10T. SBA: 4275, SLT: 820. Đứt TKHKN chân trái do kính cắt tháng thứ 03. Được mổ nối TK bằng KTVP năm 2000. Kiểm tra sau mổ 13 năm, đạt kết quả tốt: Sức cơ đạt M5, gấp mu chân >150, xoay ngồi bàn chân, duỗi các ngĩn chân như bên lành, bàn chân khơng biến dạng, dáng đi bình thường. Cảm giác đạt S4, nhạy cảm bảo vệ đạt 3.61 điểm. BÀN LUẬN Kết quả phẫu thuật Việc phân loại kết quả phục hồi chức năng sau khâu nối của các tác giả đã cơng bố là khá khác nhau. Đa số các tác giả [3, 4, 5, 7, 10] dựa vào sức co cơ theo BMRC, điện TK cơ, để đánh giá và phân loại kết quả. Cịn cảm giác, gĩc gấp mu và xoay ngồi chủ động của bàn chân lại chưa đuợc đề cập tới, trong khi chức năng của dây TKHKN là chi phối các động tác này. Do vậy, qua tham khảo cách phân loại của các tác giả trên cũng như căn cứ vào chức năng của dây TKHKN, chúng tơi tự xây dựng bảng phân loại sự phục hồi chức năng một cách chi tiết, đánh giá phục hồi vận động của tất cả các nhĩm cơ và vùng cảm giác mà TKHKN chi phối. Về kết quả phẫu thuật, tỷ lệ thành cơng sau khâu nối của các tác giả trên thế giới cũng khá khác nhau, quan điểm điều trị cũng chưa thống nhất. Kim DH. [10] đạt kết quả tốt ở 16/19 BN (84,2%). Matejcik [7] kết quả tốt trở lên là 6/8 BN (75%). Yusuf G. [6] thơng báo kết quả tốt và rất tốt là 4/7BN nối, 15/19BN trong tổng số 26 BN được nối và ghép. Stefano [5] chủ trương vừa nối TK vừa chuyển gân ngay trong một thì. Trong nghiên cứu của chúng tơi, kết quả phục hồi sức cơ từ mức M3 trở lên là 22/32 BN đạt (68,8%), 23/32 BN (71,9%) phục hồi cảm giác bảo vệ, 21/32 BN (65,7%) cĩ gĩc gấp mu chân > 00. Kết quả phục hồi chức năng sau khâu nối đạt 71,9%, trong đĩ tốt và rất tốt là 68.8%, trung bình là 1 BN (3,1%), thất bại 9/32 BN (28,1). Những yếu tố liên quan tới kết quả phẫu thuật - Độ tuổi: Theo một số tác giả tuổi càng nhỏ thì sự phục hồi và phân bổ TK sau khâu nối càng tốt so với độ tuổi trưởng thành và trên 45 tuổi thì thường cho kết quả kém. Trong nghiên cứu của chúng tơi cĩ 9 BN tuổi từ 20 trở xuống, thì 7/9BN cĩ kết quả rất tốt, 1 BN cĩ kết quả trung bình là BN cĩ tổn thương phối hợp, 1 BN thất bại TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2012 288 được nối TK ngồi tháng thứ 6. 21/32BN tuổi từ 21 đến 45 cĩ 15/21 BN đạt kết quả từ tốt trở lên, 2 BN trên 45 tuổi cĩ kết quả thất bại. Kết quả của chúng tơi cũng tương tự như kết quả của Roganovic Z. [4] và Mattejcik [7]. - Nguyên nhân, đặc điểm tổn thương: Thơng thường khi vết thương TK sắc gọn, sạch, đến sớm thì việc cắt lại 2 đầu mỏm cụt thần kinh sẽ ít hơn so với vết thương bầm dập đến muộn, do đĩ khi nối, mối nối sẽ bớt căng hơn tạo điều kiện cho quá trình liền TK tốt hơn. Đa số các tác giả [3, 6, 7] cho rằng ở những dây TK bị nguyên nhân sắc gọn như dao đâm, kính cắt thì tỷ lệ phục hồi chức năng TK sau khâu nối tốt hơn so với các nguyên nhân do các vật khơng sắc gọn. Đây cũng là một trong những căn cứ để đưa ra chỉ định nối hay ghép TK. Đối với những trường hợp mất đoạn nhiều, cần phải ghép TK, chúng tơi khơng đưa vào trong nghiên cứu này. Trong nghiên cứu của chúng tơi cĩ 18/22 BN cĩ tổn thương sắc gọn hồi phục đạt từ tốt trở lên, 6/10 BN tổn thương khơng sắc gọn bị thất bại. - Vị trí tổn thương: Kết quả phục hồi sau khâu nối TK phụ thuộc vào thời gian tái sinh TK từ mối nối đến cơ quan tận, vì vậy tổn thương càng xa trung tâm thì kết quả phục hồi TK càng nhanh. Chúng tơi cĩ 26/32 BN tổn thương TK ở vị trí ngang cổ xương mác thì 20/26 BN cĩ kết quả tốt trở lên, 2 BN tổn thương trong trám khoeo thì 1 BN cĩ kết quả tốt và 1 BN cĩ kết quả trung bình (BN cĩ tổn thương phối hợp), 1/4 BN cĩ kết quả tốt ở vị trí tổn thương trên trám khoeo, 3BN cĩ kết quả kém. Sự khác biệt giữa 2 nhĩm tổn thương cao và thấp là khơng cĩ ý nghĩa thống kê, P> 0,05. - Thời điểm phẫu thuật: Theo Mark T. J [8], Mackinnon S.E [9] nối TK càng sớm thì kết quả thành cơng càng cao, thời điểm cho nối tốt nhất là dưới 3 tháng, tổn thương trên 6 tháng chỉ định nối TK là hạn chế vì kết quả phục hồi thường thấp. Trong nghiên cứu của chúng tơi cĩ 16/32 BN (50%) được nối TK trước 3 tháng, kết quả 14/16 BN đạt tốt và rất tốt, 1 BN cĩ kết quả trung bình, 1 BN thất bại. 50% số BN đựơc phẫu thuật sau 3 tháng đến 6 tháng, kết quả 8/16 BN thất bại (bảng 3), trong đĩ cĩ 7 BN sau 3 tháng, 1 BN sau 6 tháng, sự khác biệt này cĩ ý nghĩa thống kê với p < 0,05. - Vai trị của việc cố định khớp sau mổ: Cố định khớp gối sau mổ ở tư thế chùng dây TK là bắt buộc, là biện pháp bảo vệ tránh sức căng cho mối nối TK, ngồi ra cũng để cho các mối nối gân, phần mềm liền tốt [6, 7]. Theo bảng 2 cĩ 6 BN bất động bột dưới 3 tuần đều thất bại, 26 BN bất động bột trên 3 tuần cĩ 3/26 BN thất bại. Sự khác biệt này cĩ ý nghĩa thống kê với p< 0,05. Điều này cho thấy, việc bất động bột sau mổ cĩ ý nghĩa rất quan trọng, nếu bất động bột khơng tốt, chưa đủ thời gian thì tỷ lệ thành cơng sẽ khơng lớn cho dù đĩ là vết thương bầm dập hay sắc gọn (bảng 4). - Tổn thương phối hợp: Đa số các tác giả cho rằng các tổn thương phối hợp như gân, cơ, mạch máu, xương khớp lân cận cĩ ảnh hưởng tới kết quả phẫu thuật [6, 7]. Trong nghiên cứu của chúng tơi chỉ cĩ 1/32 BN cĩ tổn thương mạch máu kèm theo tổn thương TK hơng khoeo trong, BN này đến với chúng tơi sau 6 giờ bị kính cắt vào vùng khoeo đứt tồn bộ TK và bĩ mạch khoeo được chúng tơi khâu nối TK và mạch máu bằng KTVP. Đánh giá kết quả phục hồi chức năng sau mổ 20 tháng: Sức cơ đạt M3, cảm giác đạt S2, duỗi các ngĩn chân tốt, khơng cĩ biến dạng vẹo trong bàn chân ở tư thế trung bình do gân Achille bị co ngắn, dáng đi bị ảnh hưởng nhẹ, BN này chúng tơi phân loại thuộc nhĩm đạt mức trung bình. Chúng tơi chỉ cĩ 1BN cĩ tổn thương kết hợp nên chúng tơi chưa thể khẳng định được liệu các tổn thương kết hợp cĩ ảnh hưởng đến kết quả phẫu thuật hay khơng. Tuy nhiên, trong trường hợp mà cĩ tổn thương gân, cơ, khớp nhiều thì việc ảnh hưởng đến kết quả phẫu thuật nối thần kinh sẽ là đương nhiên. KẾT LUẬN Kết quả phẫu thuật: Kết quả phục hồi chức năng sau nối 32 dây TKHKN bằng KTVP là: Rất tốt: 18/32 BN (56,2%); Tốt: 4/32 BN (12,6%); Trung bình: 1/32 BN (3,1%); Kém: 9/32 BN (28,1%). Các yếu tố chính ảnh hưởng tới kết quả phẫu thuật: - Độ tuổi: BN dưới 20 tuổi sự phục hồi thần kinh tốt hơn so với các BN ở tuổi trưởng thành. - Thời điểm phẫu thuật: Phẫu thuật càng sớm thì sự phục hồi TK càng cao, tốt nhất là dưới 3 tháng, khi tổn thương TK đến muộn trên 6 tháng, chỉ định nối phải cân nhắc. - Các tổn thương cắt gọn cho kết quả tốt hơn so với các tổn thương khơng cắt gọn, bầm dập. - Bất động khớp đúng cách, đủ thời gian tối thiểu 3 tuần là bắt buộc, sẽ đem lại kết quả phục hồi TK tốt hơn. Phần 4: Phần vi phẫu 289 Tài liệu tham khảo 1. Noble J, Munro CA., “Analyis of upper and lower extremity peripheral nerve injuries in a population of patients with multiples”. Trauma 1998; 45:116-22 2. Clawson DK., Seddon HJ.(1960). “The late consequences of sciatic nerve injuries”. J Bone Join Surg Br ;42: 213-25. 3. Millesi H. “Lower extremity nerve lesions. In: Terzis JK, editor . Microreconstruction of nerve injurie”. Philadelphia: W.B. Saunders; 1987, pp. 239-51. 4. Roganovic Z. “Factor influencing the outcome of nerve repair”. Voinosanit Pregl 1998; 55:119-31. 5. Stefano F. “Common peronal nerve injuries Results with one-stage nerve repair and tendon transfer”. Neurosurg Rev 2003; 26: 175-179. 6. Yusuf Gurbul, Tahir S. “Peronal nerve injury surgical treatment results”. Acta orthop traumatol Turc 2012; 46(6): 438-442 7. Matejcik V. (2011), “Surgical repair of peripheral nerves in lower extremities”. Bratisl lek Listy, Vol 102. pp 282-285. 8. Mark T.J., Santos F.M. “Peripheral nerve injury”. Part XVI. Chapter 59. Campell operative orthopaedics: 2003. 9. Mackinnon S.E., Dellon A.L. “Nerve repair and nerve grafting”. Surgery of the peripheral nerve, Thieme Medical publishers Inc, 1988: 89-118. 10. Kim DH., Murovic JA., Tiel RL, Kline DG. (2004), “Management and outcomes in 318 operative common peroneal nerve lesins at the Louisiana State University Health Sciences Center”. Neurosurgery. 2004 Jun;54(6): 1421-8. Địa chỉ liên lạc: PGS. TS. Lê Văn Đồn, Phĩ Viện trưởng Viện CTCH, Chủ nhiệm khoa Chấn thương Chi trên và Vi phẫu, Bệnh viện TƯQĐ 108, số 1 Trần Hưng Đạo, Hà Nội. email: [email protected]
File đính kèm:
noi_than_kinh_hong_khoeo_ngoai_bang_ky_thuat_vi_phau_ket_qua.pdf

