Nội soi trung thất trên những bệnh nhân có hội chứng tĩnh mạch chủ trên

Từ 2007 đến 2017, 301 bệnh nhân có bệnh

lý hạch trung thất được thực hiện NSTT để chẩn

đoán mô học. Chúng tôi so sánh sự khác biệt giữa

2 nhóm có (nhóm 1) và không có (nhóm 2) hội

chứng TMCT về thời gian mổ, biến chứng và kết

quả giải phẫu bệnh. Tuổi trung bình là 59.04 tuổi

(nhóm 1) và 40.5 tuổi (nhóm 2). Trong số 301

bệnh nhân, 176 nam và 125 nữ. Thời gian mổ

trung bình nhóm 1 là 44.8 phút và nhóm 2 là 34.3

phút (p<0.001). không="" tử="" vong,="" biến="" chứng="">

7.4% (nhóm 1) và 1.1% (nhóm 2). Trong nhóm

hội chứng TMCT, 100% thực hiện sinh thiết hạch

cạnh KQ phải, kết quả 81.5% carcinoma và

18.5% lymphoma.

pdf 6 trang phuongnguyen 140
Bạn đang xem tài liệu "Nội soi trung thất trên những bệnh nhân có hội chứng tĩnh mạch chủ trên", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nội soi trung thất trên những bệnh nhân có hội chứng tĩnh mạch chủ trên

Nội soi trung thất trên những bệnh nhân có hội chứng tĩnh mạch chủ trên
PHẪU THUẬT TIM MẠCH VÀ LỒNG NGỰC VIỆT NAM SỐ 20 - THÁNG 5/2018 
 114 
NỘI SOI TRUNG THẤT TRÊN NHỮNG BỆNH NHÂN CÓ HỘI CHỨNG 
TĨNH MẠCH CHỦ TRÊN 
Trương Thanh Thiết*, Phan Sĩ Hiệp**, Nguyễn Thanh Hiền**, Nguyễn Võ Anh Tú**, Nguyễn Hồng Ngọc**, 
Nguyễn Thế Vũ**, Tô Kiều Dung**, Hoàng Phương**, Lê Tiến Dũng**, Nguyễn Hữu Lân** 
TÓM TẮT 
Từ 2007 đến 2017, 301 bệnh nhân có bệnh 
lý hạch trung thất được thực hiện NSTT để chẩn 
đoán mô học. Chúng tôi so sánh sự khác biệt giữa 
2 nhóm có (nhóm 1) và không có (nhóm 2) hội 
chứng TMCT về thời gian mổ, biến chứng và kết 
quả giải phẫu bệnh. Tuổi trung bình là 59.04 tuổi 
(nhóm 1) và 40.5 tuổi (nhóm 2). Trong số 301 
bệnh nhân, 176 nam và 125 nữ. Thời gian mổ 
trung bình nhóm 1 là 44.8 phút và nhóm 2 là 34.3 
phút (p<0.001). Không tử vong, biến chứng là 
7.4% (nhóm 1) và 1.1% (nhóm 2). Trong nhóm 
hội chứng TMCT, 100% thực hiện sinh thiết hạch 
cạnh KQ phải, kết quả 81.5% carcinoma và 
18.5% lymphoma. 
Từ khóa: Nội soi trung thất, hội chúng 
TMCT, bệnh hạch trung thất, bệnh lao, ung thư 
biểu mô, U lympho bào, bệnh sarcoidosis. 
SUMMARY 
MEDIASTINOSCOPY IN SUPERIOR VENA 
CAVA SYNDROME 
From 2007 to December 2017, 301 patients 
with mediastinal lymphadenopathy underwent 
MDS to establish a histological diagnosis. We 
have compared, the differences between the 
groups with (first group) or without (second 
group) superior vena cava syndrome in terms of 
operative time, intraoperative and postoperative 
complications, and results of pathologic 
examination. The mean age were 59.04 years 
(group 1) and 40.5 (group 2). Among the patients, 
176 were males and 125 were females. Mean 
operative time for first (27 patients) and second 
(274 patients) groups was 44.8 and 34.3 minutes, 
respectively (p _ 0.00). No deaths and morbidity 
rates were 7.4% (group 1) and 1.1% (group 2), 
p=0.041. In the superior vena cava syndrome 
group, the lymph nodes biopsied were in 
paratracheal right sites (100%); histology showed 
carcinoma in 81.5% and lymphoma in 18.5%. 
Keywords: Mediastinoscopy, superior vena 
cava syndrome, Lymphadenopathy, 
Tuberculosis,Carcinoma, Lymphoma, Sarcoidosis. 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ* 
Trong thực hành lâm sàng, việc chẩn đoán 
những bệnh lồng ngực liên quan đến hệ thống 
hạch trung thất thường gặp rất nhiều khó khăn. 
Điều đó không chỉ do hệ thống hạch nằm sâu trong 
lồng ngực và gần nhiều cấu trúc quan trọng của cơ 
thể, mà còn do sự đa dạng về bản chất mô học. 
Chẩn đoán những bệnh này thường dựa vào sinh 
thiết trực tiếp những hạch phì đại trong lồng 
ngực(hạch có kích thước đường kính ngang 
≥10mm trên chụp CLĐT)[1-9]. Trong bệnh lao, 
bệnh Hodgkin và bệnh sarcoidosis, sinh thiết hạch 
cho chẩn đoán chính xác và cho hướng điều trị 
thích hợp. Còn trong những bệnh tăng trưởng ác 
tính, đặc biệt là ung thư phổi, việc sinh thiết hạch 
có thể khám phá thêm tổn thương, xác định giai 
đoạn ung thư trước phẫu thuật, từ đó quyết định 
khả năng phẫu thuật được của u[8]. NSTT và nội 
soi phế quản dưới hướng dẫn siêu âm sinh thiết 
xuyên vách là hai phương pháp ít xâm lấn thường 
sử dụng nhất để chẩn đoán bản chất hạch trung 
thất, giá trị chẩn đoán tương đương nhau[10, 11] 
* Khoa Phẫu thuật lồng ngực, BV. Phạm Ngọc Thạch 
** Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch 
Người chịu trách nhiệm khoa học: ThS. Nguyễn Xuân Hùng 
Ngày nhận bài: 01/05/2018 - Ngày Cho Phép Đăng: 20/05/2018 
Phản Biện Khoa học: PGS.TS. Đặng Ngọc Hùng 
 GS.TS. Lê Ngọc Thành 
NỘI SOI TRUNG THẤT TRÊN NHỮNG BỆNH NHÂN CÓ HỘI CHỨNG TĨNH MẠCH CHỦ TRÊN 
 115 
Hội chứng TMCT là một hội chứng lâm 
sàng do sự đè ép hoặc xâm lấn TMCT hay hình 
thành huyết khối trong lòng TMCT. Hội chứng 
TMCT là trường hợp cấp cứu thông thường nhất 
liên quan hạch trung thất. Hội chứng TMCT 
không phải là một chống chỉ định của NSTT, 
những báo báo gần đây cho thấy NSTT là phương 
pháp đáng tin cậy với hiệu quả đạt được cao 
nhưng vẫn có những nguy hiểm tiềm ẩn[14] 
Chúng tôi thực hiện nghiên cứu nhằm đánh 
giá tính an toàn và hiệu quả của NSTT trong việc 
chẩn đoán bệnh lý hạch trung thất ở những bệnh 
nhân có hội chứng tĩnh mạch chủ trên. 
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU 
Trong 10 năm 2007 đến năm 2017, tại khoa 
Phẫu thuật lồng ngực Bệnh viện Phạm Ngọc 
Thạch, có tổng cộng 301 bệnh nhân có hạch trung 
thất phì đại nhập viện và được NSTT đường cổ 
lấy mẫu chẩn đoán bản chất mô học, bao gồm 176 
nam và 125 nữ (Nam:Nữ=6:4). Tuổi trung bình 
nhóm 1 là 59.04 tuổi, tuổi trung bình nhóm 2 là 
40.5, nhỏ nhất 14 tuổi và lớn nhất 79 tuổi. Đa số 
bệnh nhân đi khám bệnh vì có triệu chứng 
(83.9%), trong khi nhóm bệnh nhân phát hiện tình 
cờ qua khám sức khỏe tổng quát là 16.1%. Triệu 
chứng thường gặp nhất là ho (70%), sau đó là đau 
ngực (20%), sụt cân (12.1%) và hội chứng TMCT 
(9%), cuối cùng là sốt và khó thở (7.4%). 
2.1. Đối tượng 
Tiêu chuẩn chọn bệnh 
Tất cả các trường hợp bệnh nhân trên chụp 
CLĐT ngực cản quang có hạch trung thất phì đại 
(hạch có kích thước ≥10mm), xác định vị trí 
nhóm hạch cạnh khí quản phải (2P và 4P), nhóm 
hạch cạnh khí quản trái (2T và 4T), và nhóm hạch 
dưới carina (số 7) theo sơ đồ phân bố hạch để xác 
định giai đoạn ung thư phổi của International 
Association for the Study of Lung Cancer 
(IASLC) năm 2009[12]. 
Tiêu chuẩn loại trừ 
Bệnh nhân có chống chỉ định gây mê nội 
khí quản, có rối loạn đông máu nặng không điều 
chỉnh được. 
Bệnh nhân có những thay đổi giải phẫu 
làm cho nội soi trung thất không an toàn hay có 
bệnh mạch máu như phình bóc tách CĐMC hay 
ĐM vô danh. 
Bệnh nhân có chẩn đoán xác định lao qua 
BK đàm hay BK dịch phế quản. 
Bệnh nhân có chẩn đoán xác định bản chất 
hạch bằng các phương pháp khác. 
2.2. Phương pháp nghiên cứu 
- Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang 
- Phương pháp nghiên cứu 
Tất cả bệnh nhân đủ tiêu chuẩn được ghi 
nhận những đặc điểm lâm sàng: tuổi, giới, tiền căn, 
triệu chứng nhập viện và dấu hiệu thăm khám. 
Hạch trung thất và các đặc tính hình ảnh của hạch 
trung thất trong nghiên cứu của chúng tôi được 
đánh giá chủ yếu qua chụp CLĐT ngực có cản 
quang: các hạch trung thất có đậm độ thấp, dạng mô 
mềm, hình tròn hay bầu dục. Bình thường kích 
thước lớn nhất của hạch đo theo trục ngang dưới 
10mm, hạch lớn trên 10mm là bất thường[2]. 
- Kỹ thuật thực hiện: Bệnh nhân được gây 
mê nội khí quản, kỹ thuật thực hiện dựa vào phương 
pháp NSTT đường cổ chuẩn theo tác giả Carlens, 
khảo sát và sinh thiết những nhóm hạch cạnh khí 
quản phải (2P và 4P), nhóm hạch cạnh khí quản trái 
(2T và 4T) và nhóm hạch dưới carina[1, 12]. 
Bộ NSTT bao gồm dụng cụ nội soi trung thất 
Karl Storz có gắn camera, màn hình video, nguồn 
sáng, bộ phận xử lý hình ảnh, máy in hình ảnh và 
những dụng cụ thao tác trong NSTT như ống hút 
nội soi, dụng cụ bóc tách nội soi, dụng cụ lấy mẫu. 
Mẫu mô được gửi giải phẫu bệnh , một số trường 
hợp có làm cắt lạnh và hóa mô miễn dịch. 
Ghi nhận vị trí lấy mẫu, thời gian phẫu 
thuật, các biến chứng trong và sau thực hiện và 
PHẪU THUẬT TIM MẠCH VÀ LỒNG NGỰC VIỆT NAM SỐ 20 - THÁNG 5/2018 
 116 
kết quả mô học. Chúng tôi chia làm 2 nhóm, 
nhóm 1 có hội chứng TMCT và nhóm 2 không có 
hội chứng TMCT. 
Các số liệu được xử lý và phân tích bằng 
phần mềm thống kê SPSS 16.0 
III. KẾT QUẢ 
3.1. Vị trí hạch trung thất trên phim CT 
ngực và lấy mẫu 
Hạch cạnh KQ (P) xuất hiện thường xuyên 
265/301 (88%), tiếp theo hạch dưới carina 97/301 
(32%) và hạch cạnh khí quản (T) 38/301 (13%). 
Chúng tôi tiến hành lấy mẫu sinh thiết tại vị trí 
cạnh KQ (P) chiếm đa số 234/301 (77.7%), tiếp 
theo là cạnh KQ (T) 35/301 (11.6%) và cuối cùng 
là dưới carina 32/301(10.6%). Trong đó những 
bệnh nhân có hội chứng tĩnh mạch chủ trên, 
chúng tôi chỉ tiến hành sinh thiết mẫu ở vị trí 
cạnh KQ (P). 
Bảng 3.1: Phân bố vị trí hạch trung thất trên phim CT ngực và vị trí lấy mẫu 
 Nhóm 1 Nhóm 2 Tổng số 
Hạch TT trên CT 
Cạnh KQ phải 18(66.7%) 152(55.5%) 170(56.5%) 
Cạnh KQ phải+dưới Carina 9(33.3%) 84(30.7) 93(30.9%) 
Cạnh KQ phải+Cạnh KQ trái 0 16(5.8%) 16(5.3%) 
Cạnh KQ phải+Cạnh KQ trái+dưới Carina 0 13(4.7%) 13(4.3%) 
Cạnh KQ trái 0 9(3.3%) 9(3%) 
Vị trí lấy mẫu 
Cạnh KQ phải 27(100%) 207(75.5%) 234(77.7%) 
Dưới Carina 0 32(11.7%) 32(10.6%) 
Cạnh KQ trái 0 35(12.8%) 35(11.6%) 
 P=0.014 
Tổng số 
27 
9% 
274 
91% 
301 
100% 
3.2. Thời gian phẫu thuật, biến chứng và 
giải phẫu bệnh lý 
Thời gian phẫu thuật trung bình cả hai 
nhóm là 35.2 phút, trong đó nhóm có hội chứng 
TMCT là 44.8 phút và nhóm không có hội chứng 
TMCT là 34.3 phút. 
Không bệnh nhân tử vong cả 2 nhóm, biến 
chứng chung là 5/301 (1.7%). Biến chứng nhóm 
có hội chứng TMCT là 7.4% bao gồm 1 chảy 
máu do đứt động mạch phế quản và 1 khàn tiếng. 
biến chứng nhóm không có hội chứng TMCT là 
1.1%, bao gồm 1 chảy máu do đứt động mạch 
nuôi hạch, 1 suy hô hấp sau mổ cần phải thở máy 
và 1 tụ máu sau mổ. Tất cả những biến chứng đều 
điều trị hiệu quả. 
Hạch lao chiếm đa số 48.5%, tiếp đến là 
carcinoma 33.9%. Tất cả những bệnh nhân có 
hội chứng TMCT, giải phẫu bệnh đều là ác 
tính, carcinoma chiếm 81.5% và lymphoma 
chiếm 19.5%. 
NỘI SOI TRUNG THẤT TRÊN NHỮNG BỆNH NHÂN CÓ HỘI CHỨNG TĨNH MẠCH CHỦ TRÊN 
 117 
Bảng 3.2: Thời gian phẫu thuật, biến chứng và giải phẫu bệnh lý 
 Nhóm 1 Nhóm 2 
Thời gian phẫu thuật 
(Phút) 44.8 34.3 P<0.0001 
Biến chứng 
Tử vong 0 0 0 
Biến chứng lớn 1(3.7%) 2(0.7%) 3(1%) 
Biến chứng nhỏ 1(3.7%) 1(0.4%) 2(0.7%) 
 P=0.041 
Giải phẫu bệnh lý 
Lao 0 146(53.3%) 146(48.5%) 
Carcinoma 22(81.5%) 80(29.2%) 102(33.9%) 
Sarcoidosis 0 20(7.3%) 20(6.6%) 
Hạch viêm 0 18(6.6%) 18(6%) 
Lymphoma 5(18.5%) 10(3.6%) 15(5%) 
 P<0.0001 
IV. BÀN LUẬN: 
4.1. Tuổi, giới của dân số nghiên cứu 
Tuổi trung bình của bệnh nhân nhóm 1 là 
59.04 tuổi, tỉ lệ ung thư di căn hạch chiếm đa số 
81.5%, trong khi đó ở nhóm 2 là 40.5 tuổi và kết 
quả hạch lao phổ biến 53.3%. Sự khác biệt này có 
ý nghĩa thống kê, p<0.001. Tỉ lệ nam/nữ trong 
nghiên cứu của chúng tôi là 6:4. Nghiên cứu của 
chúng tôi cũng tương tự một số tác giả trên thế 
giới như Lemaire và cs[7]nghiên cứu 2145 bệnh 
nhân trong đó 1253 là nam, tương đương tỉ lệ 
nam/nữ là 6:4[9], Nguyễn Đức Thắng và cs[13] 
có 18 nữ trong số 49 trường hợp NSTT lấy mẫu, 
tỉ lệ nam : nữ là 6 : 4. 
4.2. Liên quan lâm sàng hội chứng TMCT 
và thời gian phẫu thuật 
Thời gian phẫu thuật của trung bình chúng 
tôi là 35.2 phút, tương đương với tác giả Venissac 
và cs[18] là 36.6 phút, Nguyễn Đức Thắng và 
cs[13] là 34.7 phút. Trong đó, nhóm 1 có thời 
gian phẫu thuật dài hơn (44.8 phút) so nhóm 2 
(34.3 phút). Điều này được giải thích do những 
bệnh nhân có hội chứng TMCT có nhiều mạch 
máu tăng sinh nên thực hiện bóc tách rất chậm và 
tốn nhiều thời gian để cầm máu. Tuy nhiên, trong 
nghiên cứu của Pop và cộng sự thì thời gian 
NSTT ở những bệnh nhân có hội chứng TMCT là 
18 phút và 34 phút cho những bệnh nhân không 
có hội chứng TMCT[14] 
4.3. Liên quan lâm sàng hội chứng TMCT 
và biến chứng 
Trong số 301 NSTT chúng tôi ghi nhận 27 
trường hợp có hội chứng TMCT, tương đương 
9% trường hợp. Pop và cs[14] ghi nhận 31 trường 
hợp có hội chứng TMCT trong số 447 bệnh nhân, 
chiếm 7,4%. Tác giả Nguyễn Đức Thắng và 
cs[13] nghiên cứu 49 trường hợp NSTT sinh thiết 
u và hạch trung thất thì những trường hợp lâm 
sàng có hội chứng TMCT thì không thực hiện. 
PHẪU THUẬT TIM MẠCH VÀ LỒNG NGỰC VIỆT NAM SỐ 20 - THÁNG 5/2018 
 118 
Tỉ lệ biến chứng chung của chúng tôi thấp 
(1.7%). Trong 27 trường hợp có hội chứng 
TMCT được NSTT, chúng tôi đều thực hiện lấy 
mẫu ở vị trí cạnh KQ phải (100%), có 1 biến 
chứng chảy máu (3.7%) và 1 biến chứng khàn 
tiếng (3.7%), tỉ lệ biến chứng chung là 7.4%, 
thấp hơn Schraufnagel và cs (14%), Gamez và cs 
(21.7%), cũng như tỉ lệ biến chứng chung của 
một số tác giả là 10.9% (41 trường hợp biến 
chứng trong tổng số 377 trường hợp nội soi trung 
thất có hội chứng TMCT). Tuy nhiên, tỉ lệ này 
cao hơn một số tác giả như Pop và cs (6.4%), 
Vanderhoeft và cs (3.2%), Jahangiri và cs (2.9%), 
Fernandez và cs (3.1%)[14] 
Lemaire hồi cứu 2145 bệnh nhân NSTT từ 
1996 đến 2005 có 1 ca (0.05%) tử vong do tổn 
thương động mạch phổi và có 1.07% biến chứng 
bao gồm chảy máu, tổn thương thần kinh quặt 
ngược, tổn thương khí quản và tràn khí màng 
phổi[7], tỉ lệ này cũng tương đương của Wei 
1.3%[17] và Karfis 1.4% [6]. Một vài công trình 
nghiên cứu cho thấy tỉ lệ biến chứng NSTT lấy 
mẫu rất thấp như tác giả Hammoud và cs thực 
hiện nội soi trung thất lấy mẫu 2137 bệnh nhân 
nhưng chỉ có 4 trường hợp tử vong và 12 trường 
hợp có biến chứng, tỉ lệ 0.75%[4]. 
4.4. Hiệu quả NSTT trên những bệnh 
nhân hội chứng TMCT 
Tỉ lệ hiệu quả của NSTT trên những bệnh 
nhân có hội chứng TMCT từ 71-100% (trung 
bình 89.5%). Nghiên cứu của chúng tôi hiệu quả 
100%. Nhiều tác giả trên thế giới cũng đạt được 
hiệu quả 100% như Lewis và cs (15 NSTT ), 
Fernandez và cs (22 NSTT), Mineo và cs (80 
NSTT), Pop và cs (31 NSTT)[14]. 
Kết quả giải phẫu bệnh của chúng tôi ở 
nhóm hội chứng TMCT 100% là ác tính, trong đó 
81.5% là carcinoma và 18.5% là lymphoma. Pop 
và cs thực hiện 31 trường hợp có 25.8% NSCLC, 
51.6% SCLC và 22.6% lymphoma. Trong khi đó 
tỉ lệ chung 2 nhóm của chúng tôi thì lao hạch 
chiếm đa số 48.5%[14]. 
V. KẾT LUẬN: 
Đây là phương pháp chẩn đoán ít biến chứng 
và hiệu quả cao. Chúng tôi tin rằng NSTT vẫn là 
thủ thuật chọn lựa đầu tiên để chẩn đoán những 
bệnh lý hạch trung thất có hội chứng TMCT. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Carlens, E., Mediastinoscopy: a method for 
inspection and tissue biopsy in the superior 
mediastinum. Dis Chest, 1959. 36: p. 343-52. 
2. Gdeedo, A., et al., Prospective evaluation of 
computed tomography and mediastinoscopy 
in mediastinal lymph node staging. Eur 
Respir J, 1997. 10(7): p. 1547-51. 
3. Guerra, M., Video-mediastinoscopy is still the 
gold standard. Rev Port Pneumol, 2014. 
20(1): p. 52. 
4. Hammoud, Z.T., et al., The current role of 
mediastinoscopy in the evaluation of thoracic 
disease. J Thorac Cardiovasc Surg, 1999. 
118(5): p. 894-9. 
5. Hujala, K.T., J.I. Sipila, and R. Grenman, 
Mediastinoscopy--its role and value today in 
the differential diagnosis of mediastinal 
pathology. Acta Oncol, 2001. 40(1): p. 79-82. 
6. Karfis, E.A., et al., Video-assisted cervical 
mediastinoscopy: our seven-year experience. 
Interactive CardioVascular and Thoracic 
Surgery, 2008. 7(6): p. 1015-1018. 
7. Lemaire, A., et al., Nine-year single center 
experience with cervical mediastinoscopy: 
complications and false negative rate. Ann 
Thorac Surg, 2006. 82(4): p. 1185-9; 
discussion 1189-90. 
8. Nalladaru, Z.M. and A. Wessels, The role of 
mediastinoscopy for diagnosis of isolated 
mediastinal lymphadenopathy. Indian J Surg, 
2011. 73(4): p. 284-6. 
9. Porte, H., et al., The role of mediastinoscopy 
in the diagnosis of mediastinal 
NỘI SOI TRUNG THẤT TRÊN NHỮNG BỆNH NHÂN CÓ HỘI CHỨNG TĨNH MẠCH CHỦ TRÊN 
 119 
lymphadenopathy. Eur J Cardiothorac Surg, 
1998. 13(2): p. 196-9. 
10. Ge, X., et al., Comparison of Endobronchial 
Ultrasound-Guided Fine Needle Aspiration 
and Video-Assisted Mediastinoscopy for 
Mediastinal Staging of Lung Cancer. Lung, 
2015. 193(5): p. 757-66. 
11. Yasufuku, K., et al., A prospective controlled 
trial of endobronchial ultrasound-guided 
transbronchial needle aspiration compared 
with mediastinoscopy for mediastinal lymph 
node staging of lung cancer. J Thorac 
Cardiovasc Surg, 2011. 142(6): p. 1393-400 e1. 
12. De Leyn, P., et al., Revised ESTS guidelines 
for preoperative mediastinal lymph node 
staging for non-small-cell lung cancer. 
European Journal of Cardio-Thoracic 
Surgery, 2014. 45(5): p. 787-798. 
13. Nguyễn Đức Thắng, T.T.K., Lê Hải Sơn và 
Ngô Vi Hải, “Kết quả nội soi trung thất sinh 
thiết u và hạch tại Bệnh viện TƯQĐ 108”. 
Phẫu thuật nội soi và nội soi Việt Nam, 2013. 
số 01(tập 3): p., tr.40-45. 
14. Pop, D., et al., Video-Assisted 
Mediastinoscopy in Superior Vena Cava 
Obstruction: To Fear or Not to Fear? Journal 
of Thoracic Oncology. 7(2): p. 386-389. 
15. Chabowski, M., et al., The role of 
mediastinoscopy in the diagnosis of thoracic 
disease: one-year single center experience. 
Adv Exp Med Biol, 2015. 852: p. 1-4. 
16. Mao, F., et al., [The application of 
mediastinoscopy in the differential diagnosis 
and preoperative staging on lung cancer]. 
Zhongguo Fei Ai Za Zhi, 2014. 17(2): p. 171-
4. 
17. Wei, B., et al., The safety and efficacy of 
mediastinoscopy when performed by general 
thoracic surgeons. Ann Thorac Surg, 2014. 
97(6): p. 1878-83; discussion 1883-4. 
18. Venissac, N., M. Alifano, and J. Mouroux, 
Video-assisted mediastinoscopy: experience 
from 240 consecutive cases. Ann Thorac 
Surg, 2003. 76(1): p. 208-12. 
19. Sayar, A., et al., Comparison of video-
assisted mediastinoscopy and video-assisted 
mediastinoscopic lymphadenectomy for lung 
cancer. Gen Thorac Cardiovasc Surg, 2011. 
59(12): p. 793-8. 

File đính kèm:

  • pdfnoi_soi_trung_that_tren_nhung_benh_nhan_co_hoi_chung_tinh_ma.pdf