Nội soi qua da xuyên gan vào ống gan chung để tán sỏi trong gan: kinh nghiệm qua 51 trường hợp
Mục tiêu: nghiên cứu xác định tính khả thi, hiệu quả, an toàn của phƣơng pháp tán sỏi trong
gan bằng nội soi qua da xuyên gan vào ống gan. Đối tượng và phương pháp: mô tả cắt ngang,
tiến cứu kết hợp với hồi cứu. Kết quả: 51 bệnh nhân (BN) sỏi trong gan có ống gan chung giãn
đƣợc thực hiện kỹ thuật nội soi tán sỏi qua da xuyên gan, đƣờng soi vào ống gan chung. Tỷ lệ
biến chứng nhẹ khi tạo đƣờng hầm 15,7% và khi nội soi tán sỏi 5,9%, không có biến chứng
nặng. Tỷ lệ tiếp cận sỏi của ống soi đạt 90,2%, tỷ lệ hết sỏi 88,2%. Kết luận: nội soi tán sỏi qua
da xuyên gan vào ống gan chung khi ống gan chung giãn là kỹ thuật khả thi, an toàn, hiệu quả
để điều trị sỏi trong gan.
Bạn đang xem tài liệu "Nội soi qua da xuyên gan vào ống gan chung để tán sỏi trong gan: kinh nghiệm qua 51 trường hợp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nội soi qua da xuyên gan vào ống gan chung để tán sỏi trong gan: kinh nghiệm qua 51 trường hợp

TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2015 116 NỘI SOI QUA DA XUYÊN GAN VÀO ỐNG GAN CHUNG ĐỂ TÁN SỎI TRONG GAN: KINH NGHIỆM QUA 51 TRƢỜNG HỢP Bùi Tuấn Anh* TÓM TẮT Mục tiêu: nghiên cứu xác định tính khả thi, hiệu quả, an toàn của phƣơng pháp tán sỏi trong gan bằng nội soi qua da xuyên gan vào ống gan. Đối tượng và phương pháp: mô tả cắt ngang, tiến cứu kết hợp với hồi cứu. Kết quả: 51 bệnh nhân (BN) sỏi trong gan có ống gan chung giãn đƣợc thực hiện kỹ thuật nội soi tán sỏi qua da xuyên gan, đƣờng soi vào ống gan chung. Tỷ lệ biến chứng nhẹ khi tạo đƣờng hầm 15,7% và khi nội soi tán sỏi 5,9%, không có biến chứng nặng. Tỷ lệ tiếp cận sỏi của ống soi đạt 90,2%, tỷ lệ hết sỏi 88,2%. Kết luận: nội soi tán sỏi qua da xuyên gan vào ống gan chung khi ống gan chung giãn là kỹ thuật khả thi, an toàn, hiệu quả để điều trị sỏi trong gan. * Từ khóa: Sỏi gan; Tán sỏi gan qua da; Ống gan. Percutaneous Transhepatic Lithotripsy with Canal into Common Hepatic Duct for Treatment of Intrahepatic Stones: Experiences in 51 Cases Summary Objectives: The percutaneous transhepatic lithotripsy with canal into common hepatic duct for treatment of intrahepatic stones is a good choice. This study will clarify the feasibility, safety and efficacy of method. Method: Description, retrospective, prospective study. Results: 51 cases of intrahepatic stones were applied percutaneous transhepatic lithotripsy and the canal into common hepatic duct. The rate of simple complications was 15.7% for making canal, 5.9% for lithotripsy. No serious complication was observed. 90.2% of stones was approached. The stone clearance was 88.2%. Conclusion: The percutaneous transhepatic lithotripsy with canal into common hepatic duct for the treatment of intrahepatic stones was feasible, safe and effective. That could be indicated when the common hepatic duct was dilated. * Key words: Intrahepatic stones; Percutaneous transhepatic lithotripsy; Hepatic duct. ĐẶT VẤN ĐỀ Nội soi tán sỏi qua da xuyên gan để tán sỏi trong gan là một phƣơng pháp có nhiều ƣu điểm với sỏi trong gan: không phải mổ, ít xâm hại, tỷ lệ sạch sỏi cao. Chọc và đặt catheter xuyên gan qua da theo kinh điển là vào đƣờng mật trong gan. Tuy nhiên, với kỹ thuật nội soi tán sỏi trong gan, việc chọn vị trí vào đƣờng mật vô cùng quan trọng vì nó liên quan chặt chẽ tới việc ống soi có khả năng tiếp cận đƣợc hết các vị trí của sỏi để tán sỏi hay không?. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu kỹ thuật tạo đƣờng hầm vào ống gan chung, đây là một vị trí rất thuận lợi cho ống soi để tiếp cận các vị trí của sỏi trong gan. * Bệnh viện Quân y 103 Người phản hồi (Corresponding): Bùi Tuấn Anh ([email protected]) Ngày nhận bài: 08/04/2015; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 30/06/2015 Ngày bài báo được đăng: 15/07/2015 TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2015 117 ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tƣợng nghiên cứu. 51 BN sỏi đƣờng mật trong gan đƣợc áp dụng kỹ thuật nội soi tán sỏi qua da xuyên gan, đƣờng hầm nội soi vào ống gan chung tại Khoa Phẫu thuật Bụng, Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 5 - 2009 đến 5 - 2014. * Lựa chọn BN: sỏi trong gan, có ít nhất 1 đƣờng hầm nội soi vào ống gan chung. * Loại trừ BN: sỏi ngoài gan đơn thuần hoặc đƣờng hầm vào ống mật trong gan. 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. Mô tả cắt ngang, tiến cứu kết hợp hồi cứu. * Nội dung nghiên cứu: - Đặc điểm sỏi trong gan. - Quy trình kỹ thuật điều trị. * Chỉ định và chống chỉ định: - Chỉ định: sỏi đƣờng mật trong gan hoặc sỏi trong gan kết hợp với sỏi ngoài gan. - Chống chỉ định: rối loạn đông máu nặng, siêu âm ống gan chung không giãn. + Chuẩn bị: BN, chuẩn bị dụng cụ (giàn máy nội soi phẫu thuật, ống soi mềm đƣờng mật, bộ dụng cụ nong đƣờng hầm xuyên gan qua da). * Các bước kỹ thuật: - Xác định vị trí của sỏi, tình trạng đƣờng mật. - Chọc mật qua da xuyên gan vào ống gan chung, nong đƣờng hầm lần thứ nhất tới kích thƣớc 12F, lƣu catheter. - Nong đƣờng hầm lần thứ 2, sau lần 1 từ 2 - 3 ngày, tới kích thƣớc 16F, lƣu catheter. Duy trì thời gian chờ tối thiểu 14 ngày (từ lần nong thứ nhất). - Nội soi tán sỏi qua da xuyên gan. - Đánh giá hết sỏi bằng siêu âm, X quang đƣờng mật. * Các chỉ tiêu theo dõi, đánh giá kỹ thuật: - Số đƣờng hầm, tỷ lệ tạo đƣờng hầm thành công, không thành công. - Tỷ lệ tiếp cận hết các vị trí sỏi trong gan, ngoài gan của ống soi. - Tỷ lệ sạch sỏi, còn sỏi. - Tỷ lệ tai biến, biến chứng. * Xử lý số liệu: bằng phần mềm Epi.info 7.1.5 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 1. Tuổi, giới. 51 BN, nữ/nam = 1,43, tuổi 25 - 86, trung bình 55 ± 13,5 tuổi. 2. Đặc điểm của sỏi trong gan. Bảng 1: Vị trí của sỏi trong gan. VỊ TRÍ SỎI n TỶ LỆ (%) Sỏi trong gan 2 bên 12 23,5 Sỏi trong gan 2 bên + sỏi ống mật chủ 16 31,4 Sỏi trong gan phải 7 13,7 Sỏi trong gan phải + sỏi ống mật 6 11,8 Sỏi trong gan trái 5 9,8 Sỏi trong gan trái + sỏi ống mật chủ 5 9,8 Tổng 51 100 TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2015 118 Đặc điểm của sỏi trong gan khá phức tạp: nhiều trƣờng hợp gặp sỏi trong gan 2 bên, sỏi trong gan kết hợp với sỏi ống mật chủ. 3. Tỷ lệ tạo đƣờng hầm thành công. 51/51 BN (100%), thất bại: 0%, cho thấy kỹ thuật chọc đƣờng mật qua da, đặt catheter và nong đƣờng hầm vào ống gan chung không quá khó khăn, đạt tỷ lệ thành công cao. 4. Số lƣợng đƣờng hầm. 51/51 BN chỉ sử dụng một đƣờng hầm để nội soi và tán các vị trí của sỏi trong và ngoài gan. 5. Tỷ lệ tai biến, biến chứng của kỹ thuật tạo đƣờng hầm và nội soi tán sỏi. Bảng 2: Tỷ lệ biến chứng của kỹ thuật tạo đƣờng hầm. CÁC BIẾN CHỨNG n TỶ LỆ (%) Sốt 5 9,8 Tuột ống dẫn lƣu phải đặt lại 2 3,9 Áp xe chân catheter 1 2,0 Chảy máu ổ bụng, rò mật vào ổ bụng, sốc, nhiễm khuẩn huyết. 0 00 8 15,7 Các biến chứng đều nhẹ, xử trí ổn định đƣợc bằng biện pháp thông thƣờng. Không có biến chứng lớn (rò mật ổ bụng, chảy máu ổ bụng, sốc, nhiễm khuẩn huyết). Điều này cho thấy mức độ khá an toàn của kỹ thuật. * Tỷ lệ biến chứng sau nội soi tán sỏi: Ổ tụ dịch dƣới cơ hoành sau tán sỏi: 1 BN (1,96%); ổ tụ dịch trong nhu mô gan sau tán sỏi: 1 BN (1,96%); áp xe gan: 1 BN (1,96%). Đƣờng hầm qua da xuyên gan vào ống gan chung tƣơng tự nhƣ đƣờng hầm Kehr, nội soi tán sỏi qua da xuyên gan trong trƣờng hợp hợp này tƣơng tự nhƣ nội soi tán sỏi qua đƣờng hầm Kehr. Có thể gặp các biến chứng nhẹ và dễ dàng xử trí, ổn định đƣợc bằng các biện pháp đơn giản. 6. Tỷ lệ tiếp cận sỏi đƣờng mật của máy soi. Tiếp cận sỏi đƣờng mật của ống soi: khi nội soi, có thể điều khiển ống soi tới tất cả các vị trí sỏi và thực hiện kỹ thuật tán sỏi, bơm rửa sỏi. Tỷ lệ tiếp cận sỏi của ống soi đạt 90,2%. 5 BN sỏi trong gan mà ống soi không thể tiếp cận hết các viên sỏi. Nguyên nhân chủ yếu là do đƣờng mật trong gan bị chít hẹp nặng, không thể xử trí. 1 BN do giải phẫu ống mật hạ phân thuỳ 4 gập góc, ống soi không vào đƣợc, cũng không thể tán sỏi từ xa và bơm rửa. Vị trí vào ống mật của đƣờng hầm qua da xuyên gan có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với việc điều khiển ống soi tới các vị trí sỏi. Tất cả các trƣờng hợp đều tiếp cận đƣợc sỏi liên quan đến kỹ thuật tạo đƣờng hầm. Đƣờng hầm qua da xuyên gan vào ống gan chung giúp điều khiển ống soi vào ống mật thuận lợi, tƣơng tự nhƣ nội soi qua đƣờng hầm Kehr. 7. Tỷ lệ hết sỏi, tỷ lệ sót sỏi. Tỷ lệ sạch sỏi đạt 45/51 BN (88,2%). 6 BN sót sỏi (11,8%), trong đó 5 BN ống soi không thể tiếp cận đƣợc hết các vị trí của sỏi. 1 BN còn ít sỏi trong gan, tạm thời xin ra viện, sau đó vì lý do gia đình đã không vào viện theo hẹn để hoàn tất quy trình lấy sỏi. Điều này cho thấy, TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2015 119 nguyên nhân chính của sót sỏi chính là khả năng tiếp cận sỏi của ống soi. Không tiếp cận đƣợc sỏi là do chít hẹp đƣờng mật nặng, không thể nong rộng. Vị trí sỏi ở ống hạ phân thuỳ 4 cũng là nguyên nhân gây khó tiếp cận sỏi vì đƣờng vào quá gập góc. KẾT LUẬN Nội soi đƣờng mật qua da xuyên gan vào ống gan chung để tán sỏi trong gan là một kỹ thuật có thể chọn lựa nếu ống gan chung giãn. Kỹ thuật này cho tỷ lệ thành công cao (100%), tỷ lệ biến chứng thấp (15,7% biến chứng nhẹ). Đƣờng hầm nội soi tạo thuận lợi cho ống soi tiếp cận sỏi. Kết quả nội soi tán sỏi cho tỷ lệ sạch sỏi cao (88,2%), biến chứng của nội soi tán sỏi thấp (5,9% biến chứng nhẹ). Do vậy, có thể coi đây là một kỹ thuật có tính khả thi, an toàn và hiệu quả. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bùi Tuấn Anh. Nghiên cứu kỹ thuật dẫn lƣu mật xuyên gan qua da trong điều trị sỏi đƣờng mật. Luận án Tiến sỹ Y học. Học viện Quân y. Hà Nội. 2008. 2. Phạm Gia Khánh. Giá trị của chụp mật qua da trong chẩn đoán và điều trị vàng da tắc mật ở Việt Nam. Kỷ yếu Công trình Nghiên cứu Khoa học Học viện Quân y. 1990, tr.23-28. 3. Đặng Tâm. Xác định vai trò của phƣơng pháp tán sỏi mật qua da bằng điện thuỷ lực. Luận án Tiến sỹ Y học. Đại học Y Dƣợc TP. HCM. 2004. 4. Itoi T, Ishii K, Tsuji S et al. Diagnostic videocholangioscopy using narrow-band imaging and recanalization by Rendezvous technique for difficult benign biliary stricture. Dig Endosc. 2009, 21 Suppl 1, S108. 5. Kassem MI, Sorour MA, Ghazal AH, El- Haddad HM. Management of intrahepatic stones: the role of subcutaneous hepaticojejunal access loop. A prospective cohort study. Int J Surg. 2014, 12 (9), p.886. 6. Nakayama T et al. Percutaneous transhepatic drainage of biliary tract: technique and results in 104 cases. Gastroenterology. 1978, 74, pp.554-559. 7. Paul V, Shuhocki. Commentary on long- term outcome of percutaneous transhepatic cholangioscopic lithotomy for hepatolithiasis. AJG. 2003, 98 (12), pp.2589-2590.
File đính kèm:
noi_soi_qua_da_xuyen_gan_vao_ong_gan_chung_de_tan_soi_trong.pdf