Những yếu tố liên quan đến chỉ định can thiệp bệnh hở van ba lá đồng thời trong phẫu thuật van hai lá tại viện tim TP.HCM

Mục tiêu:

Xác định những yếu tố liên quan đến việc chỉ định can thiệp bệnh hở van 3 lá đồng thời ở những bệnh nhân được chỉ định phẫu thuật phẫu thuật van 2 lá tại Viện Tim Tp.HCM.

Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu - Mô tả và phân tích 652 bệnh nhân nhập viện điều trị phẫu thuật bệnh van 2 lá có kèm theo thương tổn hở van 3 lá trong khoảng thời gian từ năm 2000 đến năm 2012

Kết quả: 581 bệnh nhân (89.1%) đã được can thiệp van 3 lá đồng thời van 2 lá (nhóm 1), 71 bệnh nhân (10.9%) đã không được can thiệp van 3 lá đồng thời van 2 lá (nhóm 2). Những đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng giữa 2 nhóm sự khác biệt với OR (>1) theo hồi quy đơn biến có ý nghĩa thống kê (p<0.05) của="" nhóm="" 1="" cao="" hơn="" nhóm="" 2="" bao="" gồm="" rung="" nhĩ="" (or="2.71)," loại="" hở="" van="" 3="" thực="" thể="" (or="5.42)," mức="" độ="" hở="" van="" 3="" lá="" (="">2) (OR=6.47), NYHA (>2) (OR=2.51), đường kính vòng van 3 lá (OR=1.12), đường kính thất trái thời kỳ tâm thu SVG (OR=1.03), đường kính thất phải VD (OR=1.14) và áp lực động mạch phổi tâm thu (OR=1.03). Các yếu tố liên quan khác biệt giữa 2 nhóm bệnh nhân theo hồi quy đa biến bao gồm loại hở van ba lá thực thể (OR=2.50, p=0.03) và mức độ hở van 3 lá (>2) (OR=4.46, p=0.02)

pdf 6 trang phuongnguyen 120
Bạn đang xem tài liệu "Những yếu tố liên quan đến chỉ định can thiệp bệnh hở van ba lá đồng thời trong phẫu thuật van hai lá tại viện tim TP.HCM", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Những yếu tố liên quan đến chỉ định can thiệp bệnh hở van ba lá đồng thời trong phẫu thuật van hai lá tại viện tim TP.HCM

Những yếu tố liên quan đến chỉ định can thiệp bệnh hở van ba lá đồng thời trong phẫu thuật van hai lá tại viện tim TP.HCM
NHỮNG YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN CHỈ ĐỊNH CAN THIỆP BỆNH HỞ VAN BA LÁ 
 3
NHỮNG YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN CHỈ ĐỊNH CAN THIỆP BỆNH HỞ VAN BA LÁ 
ĐỒNG THỜI TRONG PHẪU THUẬT VAN HAI LÁ TẠI VIỆN TIM TP.HCM 
 Nguyễn Văn Phan* 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Xác định những yếu tố liên quan đến 
việc chỉ định can thiệp bệnh hở van 3 lá đồng thời ở 
những bệnh nhân được chỉ định phẫu thuật phẫu thuật 
van 2 lá tại Viện Tim Tp.HCM. 
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu - 
mô tả và phân tích 652 bệnh nhân nhập viện điều trị 
phẫu thuật bệnh van 2 lá có kèm theo thương tổn hở van 
3 lá trong khoảng thời gian từ năm 2000 đến năm 2012 
Kết quả: 581 bệnh nhân (89.1%) đã được can 
thiệp van 3 lá đồng thời van 2 lá (nhóm 1), 71 bệnh 
nhân (10.9%) đã không được can thiệp van 3 lá đồng 
thời van 2 lá (nhóm 2). Những đặc điểm lâm sàng, cận 
lâm sàng giữa 2 nhóm sự khác biệt với OR (>1) theo 
hồi quy đơn biến có ý nghĩa thống kê (p<0.05) của 
nhóm 1 cao hơn nhóm 2 bao gồm rung nhĩ 
(OR=2.71), loại hở van 3 thực thể (OR=5.42), mức độ 
hở van 3 lá (>2) (OR=6.47), NYHA (>2) (OR=2.51), 
đường kính vòng van 3 lá (OR=1.12), đường kính thất 
trái thời kỳ tâm thu SVG (OR=1.03), đường kính thất 
phải VD (OR=1.14) và áp lực động mạch phổi tâm 
thu (OR=1.03). Các yếu tố liên quan khác biệt giữa 2 
nhóm bệnh nhân theo hồi quy đa biến bao gồm loại hở 
van ba lá thực thể (OR=2.50, p=0.03) và mức độ hở 
van 3 lá (>2) (OR=4.46, p=0.02). 
Kết luận: Những yếu tố liên quan về việc chỉ định 
can thiệp hay không can thiệp với phương pháp hồi 
quy đơn biến bao gồm rung nhĩ, loại hở van 3 lá thực 
thể, mức độ ở van 3 lá (>2), mức độ suy tim NYHA 
(>2) và các chỉ số cao hơn giá trị bình thường như 
đường kính vòng van 3 lá, đường kính thất trái thì tâm 
thu, đường kính thất phải và áp lực động mạch phổi 
tâm thu. Những yếu tố liên quan về việc chỉ định can 
thiệp hay không với phương pháp hồi quy đa biến ghi 
nhận chỉ còn ghi nhận loại hở van ba lá thực thể và 
mức độ hở van 3 lá (>2). 
Từ khóa: can thiệp sớm bệnh hở van 3 lá, bệnh 
van 2 lá, Viện Tim Tp.HCM. 
ABSTRACT 
Objective: To determine factors related to the early 
treatment decision for tricuspid regurgitation during the 
mitral valve surgery at Heart Institute HCMC. 
Method: Retrospective study - describe and analyze 
652 patients hospitalized for mitral valve surgery with 
TR symptoms in the period from 2000 to 2012. 
Results: 581 patients were operated, tricuspid 
valve disease during mitral valve surgery (group 1), 
71 patients were not operated tricuspid valve disease 
(group 2). The clinical features, subclinical 
differences between the 2 groups with OR (> 1) 
according to univariate regression statistical 
significance (p <0.05) in group 1 greater than group 2 
included atrial fibrillation (OR = 2.71), organic TR 
(OR = 5:42), TR grade 2+ (OR = 6:47), NYHA (>2) 
(OR = 2.51), tricuspid valve annulus diameter (OR = 
1:12), SVG (OR = 1:03), VD (OR = 1:14) and PAPS 
(OR = 1:03). Factors associated with differences 
between the 2 groups of patients according to 
multivariate regression including organic TR (OR = 
2.50, p = 0:03) and TR grade (> 2) (OR = 4:46, 
p = 0:02). * 
Conclusion: Factors relating to TR repaired or not 
with univariate regression method including atrial 
fibrillation, organic TR, TR grade (> 2), NYHA (>2), 
and the value higher than the normal value as 
tricuspid valve annulus diameter, SVG, VD and 
PAPS. Factors relating to to TR repaired or not with 
univariate regression method recorded only organic 
TR and TR grade (>2+). 
Keywords: early treatment tricuspid regurgitation, 
mitral valve disease, Cardiology Institute HCMC. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Bệnh hở van 3 lá thường có triệu chứng muộn và 
đi kèm với thương tổn van tim bên trái (van 2 lá hoặc 
van động mạch chủ). Theo kết quả khảo sát của tác 
giả Sagie A. hơn 1/3 bệnh nhân bệnh van tim 2 lá có 
kèm theo theo tổn thương hở van 3 lá với mức độ hở 
van 3 lá 2+ (độ 2 trở lên) [11]. Ở những bệnh nhân 
phẫu thuật van 2 lá mà không được can thiệp van 3 lá 
*Viện Tim TPHCM 
Người chịu trách nhiệm khoa học: TS Nguyễn Văn Phan 
Ngày nhận bài: 10/04/2014 - Ngày Cho Phép Đăng: 10/05/2014 
Phản Biện Khoa học: GS.TS. Đặng Hanh Đệ 
 PGS.TS. Lê Ngọc Thành 
PHẪU THUẬT TIM MẠCH VÀ LỒNG NGỰC VIỆT NAM SỐ 7 - THÁNG 4/2014 
 4 
đồng thời thì có đến 74% bệnh nhân sẽ bị hở van 3 lá 
với độ 2+ sau thời gian theo dõi trên 3 năm [8]. Điều 
đó cho thấy bệnh hở van 3 lá không mất đi mặc dù đã 
điều trị phẫu thuật thành công bệnh van 2 lá [1,13]. 
Khi bệnh nhân không được chẩn đoán, can thiệp sớm 
bệnh lý hở van 3 lá, thì về lâu dài dẫn đến nhiều biến 
chứng như hở van 3 lá sẽ nặng dần theo thời gian, dẫn 
đến dãn vòng van 3 lá và dãn thất phải, tăng áp động 
mạch phổi dẫn đến suy tim và tử vong [10]. 
Trong trường hợp bệnh nhân bị hở van 3 lá nặng 
với triệu chứng rõ ràng thì thường được bác sĩ chỉ 
định can thiệp van 3 lá đồng thời trong phẫu thuật van 
2 lá, còn trường hợp bệnh nhân không có triệu chứng 
rõ ràng thì trong quá trình phẫu thuật van 2 lá sẽ được 
bác sĩ phẫu thuật quyết định sửa hay không sửa van 3 
lá đồng thời. Hiện nay, việc quyết định can thiệp đồng 
thời bệnh hở van 3 lá ở bệnh nhân phẫu thuật van 2 lá 
vẫn là vấn đề có nhiều tranh luận. Theo khuyến cáo và 
hướng dẫn của Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ năm 2006, 
những bệnh nhân có mức độ hở van 3 lá (2+) và 
đường kính vòng van 3 lá >35-40 mm thì nên phẫu 
thuật can thiệp sớm [5]. Tỷ lệ tử vong cao (11%) khi 
phẫu thuật van 3 lá muộn ở những bệnh nhân đã được 
phẫu thuật van 2 lá trước đó [6]. Vì vậy chúng tôi tiến 
hành nghiên cứu khảo sát này nhằm thu thập những cơ 
sở dữ liệu khoa học làm bằng chứng cho việc hoàn 
thiện quy trình chỉ định can thiệp sớm phẫu thuật sửa 
van 3 lá đồng thời với phẫu thuật bệnh lý van 2 lá dựa 
trên các yếu tố lâm sàng và cận lâm sàng có liên quan 
đến tình trạng nặng của bệnh hở van 3 lá và cần phải 
can thiệp sớm vì sức khỏe và an toàn của bệnh nhân 
về lâu dài. 
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN 
CỨU 
Đối tượng nghiên cứu: Những bệnh nhân bị bệnh 
van 2 lá được chỉ định phẫu thuật tại Viện Tim từ năm 
2000 – 2012 và có kèm theo hở van 3 lá. 
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu - 
mô tả và phân tích 
Cỡ mẫu nghiên cứu: 
2
2
)21(
)1(.
d
PPZn −= −α 
Chưa có nghiên cứu ghi nhận về tỷ lệ % bệnh 
nhân bị hở van 3 lá được chỉ định phẫu thuật đồng 
thời van 2 lá tại Viện Tim Tp.HCM, do đó, chúng tôi 
ước lượng tỷ lệ tối đa 50% bệnh nhân được can thiệp 
hở van 3 lá đồng thời van 2 lá, độ chính xác 95% và 
khoảng sai lệch 10% thì cỡ mẫu tối thiểu cần khảo sát 
là 96 đối tượng. Tuy nhiên, chúng tôi đã tiến hành thu 
thập với số lượng mẫu tối đa có thể tiếp cận được. 
Thu thập và xử lý số liệu: Số liệu của bệnh nhân 
thì được thu thập bằng phiếu thu thập và được nhập 
vào phần mềm EpiData 3.1 và được phân tích bằng 
phần mềm Stata 12.1. Các số liệu định lượng được 
biểu diễn giá trị trung bình và độ lệch chuẩn hoặc 
trung vị và khoảng. Các số liệu định tính được biểu 
diễn bằng tỷ lệ phần trăm. Sử dụng các phép kiểm 
định: chi bình phương với biến định tính và danh 
định; t-test với biến định lượng có phân phối chuẩn; 
Mann-Whitney với biến định lượng không có phân 
phối chuẩn; Hồi quy nhị giá tính tỉ số chênh (OR). 
KẾT QUẢ 
Có 652 bệnh nhân nhập viện điều trị phẫu thuật 
bệnh van 2 lá có kèm theo thương tổn hở van 3 lá với 
mức độ từ nhẹ (độ 1 và 2) đến nặng (độ 3 và 4) trong 
khoảng thời gian từ năm 2000 đến năm 2012. Trong 
đó có 581 bệnh nhân đã được can thiệp van 3 lá đồng 
thời van 2 lá, chiếm tỷ lệ 89.1% (nhóm 1), 71 bệnh 
nhân đã không được can thiệp van 3 lá đồng thời van 
2 lá, chiếm tỷ lệ 10.9% (nhóm 2). 
• Khảo sát các đặc điểm lâm sàng,cận lâm 
sàng giữa nhóm 1 và 2 
Ở nhóm bệnh nhân được can thiệp van 3 lá thì 
phân độ NYHA > 3 tỷ lệ cao 22.03% (20.65 và 1.38), 
còn ở bệnh nhân không can thiệp thì thấp hơn chỉ có 
8.45% (độ 3) và 0% (độ 4). (xem hình 1) 
Hình 1: Tỷ lệ % phân độ NYHA giữa 2 nhóm bệnh nhân 
NHỮNG YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN CHỈ ĐỊNH CAN THIỆP BỆNH HỞ VAN BA LÁ 
 5
Đường kính vòng van 3 lá trung bình nhóm 1 là 37.07 mm (đo bằng siêu âm tim) cao hơn so nhóm 2 (35.53 
mm), sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p<0.001). (xem hình 2) 
20
30
40
50
60
D
uo
ng
 k
in
h 
vo
ng
 v
an
 3
 la
:
Khong sua Co sua
Duong kinh vong van 3 la:
Hình 2: Đường kính vòng van 3 lá giữa 2 nhóm 
Áp lực động mạch phổi tâm thu trung bình nhóm 1 là 71 mmHg cao hơn so nhóm 2 (62.74 mmHg), sự khác 
biệt này có ý nghĩa thống kê (p<0.001). (xem hình 3) 
0
50
10
0
15
0
Ap
 lu
c 
D
M
P 
Ta
m
 th
u(
m
m
H
g)
:
Khong sua Co sua
Ap luc DMP Tam thu(mmHg):
Hình 3: Áp lực động mạc phổi tâm thu giữa 2 nhóm 
Kết quả ghi nhận sự khác biệt về những đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng giữa 2 nhóm sự khác biệt có ý 
nghĩa thống kê (p nhóm 2 bao gồm: giới tính (nữ > nam, 
p nhịp xoang, p cơ năng, p <0.001), mức độ ở 
van 3 lá (p<0.001), mức độ suy tim NYHA (p<0,001), đường kính vòng van 3 lá (p<0.001), đường kính thất 
phải tâm thu (p=0.02), phân suất tống máu (p=0.01), đường kính thất phải (p<0.001), đường kính nhĩ trái 
(p=0.03), áp lực động mạch phổi tâm thu (p<0.001).(xem bảng 1). 
PHẪU THUẬT TIM MẠCH VÀ LỒNG NGỰC VIỆT NAM SỐ 7 - THÁNG 4/2014 
 6 
Sửa van 3 lá 
Tổng số bệnh nhân 
(n=652) 
Nhóm 1 
(Có) 
(n=581) 
Nhóm 2 
(Không) 
(n=71) 
Giá trị p 
<0,05 
Tuổi 47.16 ± 12.32 44.28 ± 11.51 0.05 
BMI 50.71 ± 9.35 50.87 ± 8.03 0.87 
Giới tính – nam 209 (35.97%) 15 (21.13%) 
Giới tính – nữ 372 (64.03%) 56 (78.87%) 
0.006 
RCT (%) 65.92 ± 8.19 63.17 ± 7.2 0.321 
Nhịp xoang 218 (37.52%) 44 (61.97%) 
Rung nhĩ 363 (62.48%) 27 (38.03%) 
<0.001 
Tổn thương van 2 lá 
Hở van 2 lá 102 (17.56%) 16 (22.54%) 
Hẹp van 2 lá 207 (35.63%) 27 (38.03%) 
Hẹp và hở phối hợp 272 (46.82%) 28 (39.44%) 
0.21 
Loại hở van 3 lá 
Hở cơ năng 325 (55.94%) 62 (87.32%) 
Hở thực thể 256 (44.06%) 9 (12.68%) 
<0.001 
Mức độ hở van 3 lá – trung bình 3.12 ± 0.57 2.42 ± 0.64 <0.001 
I 4 (0.69%) 4 (5.63%) 
II 51 (8.78%) 35 (49.3%) 
III 395 (67.99%) 30 (42.25%) 
IV 131 (22.55%) 2 (2.82%) 
NYHA – trung bình 2.21 ± 0.48 2.04 ± 0.35 <0.001 
I 12 (2.07%) 3 (4.23%) 
II 441 (75.9%) 62 (87.32%) 
III 120 (20.65%) 6 (8.45%) 
IV 8 (1.38%) 0 
Đường kính vòng van 3 lá 
– trung bình 
37.70 ± 4.86 35.53 ± 3.34 
<0.001 
dVG (mm) 53.74 ± 10.38 52.61 ± 8.46 0.31 
SVG (mm) 33.45 ± 7.57 31.56 ± 6.36 0.02 
EF (%) 63. 57 ± 5.78 65.15 ± 4.92 0.01 
VD (mm) 25.13 ± 5.68 22.18 ± 4.28 <0.001 
OG (mm) 61.28 ± 10.36 59.24 ± 7.04 0.03 
ÁP LỰC ĐMP (mmHg) 71 ± 16.7 62.74 ± 14.94 <0.001 
Ghi chú: RCT = Chỉ số tim/ngực trên phim X-quang ngực thẳng, NYHA= phân độ suy tim 
theo Hiệp hội tim mạch New York; dVG= đường kính thất trái tâm trương; 
SVG = đường kính thất trái tâm thu; EF = phân suất tống máu; VD = đường kính thất phải; 
OG = đường kính nhĩ trái; Áp lực ĐMP = Áp lực động mạch phổi tâm thu. 
NHỮNG YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN CHỈ ĐỊNH CAN THIỆP BỆNH HỞ VAN BA LÁ 
 7
Bảng 1: So sánh những đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng giữa nhóm 1 và nhóm 2 
• Khảo sát mức độ liên quan của các yếu tố tiên lượng bệnh đến việc chỉ định can thiệp 
bệnh van 3 lá 
Khảo sát hồi quy đơn biến 
Biến số OR 95% CI Giá trị p 
Giới tính (nữ) 0.47 0.26 – 0.86 0.01 
Rung nhĩ 2.71 1.63 – 4.50 <0.001 
Loại hở van 3 thực thể 5.42 2.64 – 11.1 <0.001 
Mức độ hở van 3 lá (3&4) 6.47 4.11 – 10.1 <0.001 
NYHA (từ 2 đến 4) 2.51 1.32 – 4.75 0.005 
Đường kính vòng van 3 lá 1.12 1.05 – 1.18 <0.001 
SVG (mm) 1.03 1 – 1.07 0.044 
EF (%) 0.95 0.91 – 0.99 0.029 
VD (mm) 1.14 1.07 – 1.21 <0.001 
OG (mm) 1.02 0.99 – 1.04 0.106 
ÁP LỰC ĐMP (mmHg) 1.03 1.01 – 1.05 <0.001 
Khảo sát hồi quy đa biến 
Biến số OR 95% CI Giá trị p 
Rung nhĩ 1.51 0.99 – 3.32 0.16 
Loại hở van 3 thực thể 2.50 1.07 – 5.39 0.03 
Mức độ hở van 3 lá (3&4) 4.46 2.80 – 7.43 <0.001 
NYHA (từ 2 đến 4) 1.34 0.65 – 3.02 0.43 
Đường kính vòng van 3 lá 0.97 1.05 – 1.18 0.50 
SVG (mm) 1.01 0.97 – 1.08 0.37 
VD (mm) 1.06 0.99 – 1.14 0.06 
ÁP LỰC ĐMP (mmHg) 1.00 0.98 – 1.03 0.367 
Bảng 3: Các yếu tố liên quan giữa nhóm 1 và nhóm 2 (đơn biến và đa biến) 
Kết quả khảo sát hồi quy đa biến ghi nhận các yếu tố liên quan khác biệt giữa 2 nhóm bệnh nhân bao gồm: 
loại hở van ba lá thực thể (OR=2.50, p=0.03) và mức độ hở van 3 lá (> 2) (OR=4.46, p=0.02). 
BÀN LUẬN 
Tỷ lệ bệnh nhân nữ cao hơn nam giới ở cả 2 
nhóm, kết quả này cũng tương tự như khảo sát của tác 
giả HHQ.Trí với tỷ lệ nữ 66.9% nhiều hơn nam.[ 4]. 
Theo hướng dẫn của Hiệp hội Tim mạch Châu Âu, 
bệnh nhân nên sửa van 3 lá khi mức độ hở nhẹ (1 hoặc 
2) và vừa-nặng với đường kính vòng van (> 40 mm) 
[12]. Tương tự, tác giả Dreyfus ghi nhận các bệnh 
nhân khi phẫu thuật nếu đo đường kính vòng van 3 lá 
trực tiếp trong lúc phẫu thuật > 70 mm (cao hơn gấp 
đôi giá trị khi đo bằng siêu âm tim) thì cần can thiệp 
van 3 lá cho dù trước phẫu thuật chẩn đoán có hay 
không có bị hở van 3 lá. [3], so sánh với kết quả trong 
PHẪU THUẬT TIM MẠCH VÀ LỒNG NGỰC VIỆT NAM SỐ 7 - THÁNG 4/2014 
 8 
khảo sát của chúng tôi thì việc chỉ định can thiệp hay 
không can thiệp van 3 lá là phù hợp, trong đó 581 
bệnh nhân được can thiệp van 3 lá đồng thời với phẫu 
thuật van 2 lá với mức độ hở van 3 lá trung bình là 
3.12 ± 0.57, mặc dù đường kính vòng van 3 lá trung 
bình 37.70 ± 4.86 (< 40 mm), và 71 bệnh nhân không 
được can thiệp với mức độ hở van 3 lá trung bình là 
2.42 ± 0.64 và kèm với đường kính vòng van 3 lá 
trung bình 35.53 ± 3.34 (< 40 mm). 
Những yếu tố liên quan đến việc can thiệp hở van 
3 lá bao gồm hở van 3 lá (>2) được ghi nhận với OR = 
3.9 (p=0.004), tương tự rung nhĩ (OR=9.2, p=0.03), 
đường kính nhĩ trái (OR=2.8, p=0.03) [9] và những 
yếu tố liên quan đến chỉ định can thiệp hở van 3 lá ở 
bệnh nhân có độ hở van 3 lá (>2) kèm với dVG và 
sVG cao (p<0.001) [7]. Tác giả Diab Mutlack với yếu 
tố nền áp lực ĐMP cao, do đó ghi nhận: rung nhĩ 
(OR=4.89); áp lực ĐMP (OR=2.26) [2], Chúng tôi ghi 
nhận một số kết quả tương tự với hồi quy đơn biến 
bao gồm rung nhĩ (OR=2.71, p2) 
(OR=2.51, p=0,005), đường kính vòng van 3 lá (OR = 
1.12, p<0.001), đường kính thất phải (OR=1.14, 
p<0.001) và áp lực động mạch phổi tâm thu 
(OR=1.03, p<0.001). Với hồi quy đa biến thì chỉ ghi 
nhận mức độ hở van 3 lá (>2) (OR=4.46, p=0.02). 
Ngoài ra, chúng tôi còn ghi nhận loại hở van ba lá 
thực thể (OR=2.50, p=0.03) là yếu tố liên quan, tương 
tự như các tiêu chí chỉ định can thiệp van 3 lá trong 
các hướng dẫn của Hiệp hội Tim mạch Mỹ và Châu 
Âu [5,12]. 
KẾT LUẬN 
Những yếu tố liên quan về việc chỉ định can thiệp 
hay không can thiệp với phương pháp hồi quy đơn 
biến bao gồm : rung nhĩ, loại hở van 3 lá thực thể, 
mức độ ở van 3 lá (>2), mức độ suy tim NYHA (>2), 
và các chỉ số cao hơn giá trị bình thường như đường 
kính vòng van 3 lá, đường kính thất phải tâm thu, 
đường kính thất phải, đường kính nhĩ trái và áp lực 
động mạch phổi tâm thu. Những yếu tố liên quan về 
việc chỉ định can thiệp hay không với phương pháp 
hồi quy đa biến ghi nhận chỉ còn ghi nhận loại hở van 
ba lá thực thể và mức độ hở van 3 lá (>2). 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Breyer RH, McClenathan JH, Michaelis LL, 
McIntosh CL, Morrow AG. Tricuspid regurgitation. A 
comparison of nonoperative management, tricuspid 
annuloplasty, and tricuspid valve replacement. J 
Thorac Cardiovasc Surg 1976;72:867–74. 
2.Diab Mutlak et al, Functional Tricuspid 
Regurgitation in patients with pulmonary 
hypertension, Chest 2009, 135: 115-121 
3.Dreyfus GO; Corbi PJ, Chan KM, Bahramit, 
Secondary TR or dilatation which should be the 
criteria for surgical repair?, Ann. Thorac Surg. 2005; 
79: 127-132. 
4.Hồ Huỳnh Quang Trí, Luận án Tiến sỹ, Nghiên 
cứu tiến triển của hở van 3 lá sau phẫu thuật van 2 lá ở 
người bệnh van tim hậu thấp. Đại học Y Dược 
Tp.HCM, năm 2010 
5.Hướng dẫn khuyến cáo của Hiệp hội Tim Mạch 
Hoa Kỳ năm 2006. 
6.Kwon DA, Park JS, Chang HJ, Kim YJ, Sohn 
DW, Kim KB, Ahn H, Oh BH, Park YB, Choi YS. 
Prediction of outcome in patients undergoing surgery 
for severe tricuspid regurgitation following mitral 
valve surgery and role of tricuspid annular systolic 
velocity. Am J Cardiol. 2006 Sep 1;98(5):659-61. 
7.Navia JL, Brozzi NA, Klein AL, Ling LF, 
Kittayarak C, Nowicki ER, Batizy LH, Zhong J, 
Moderate tricuspid regurgitation with left-sided 
degenerative heart valve disease: to repair or not to 
repair? Ann Thorac Surg. 2012 Jan;93(1):59-67;. 
8. Matsunaga A et al, Progression of TR after 
repaired functional ischemic mitral regurigation. 
Circulation,2005:112 (suppl).I-453-I-457 
9. Matsunaga K. et al, Preditors of residual TR 
after mitral surgery. Ann Thorac Surg. 
2003;75:1826 – 1828. 
10. McCarthy PM, Bhudia SK, Rajeswaran J, 
Hoercher KJ, Lytle BW,Cosgrove DM, Blackstone 
EH. Tricuspid valve repair: durability and risk 
factors for failure. J Thorac Cardiovasc Surg. 
2004;127:674 –685 
11. Sagie A, et al., Echocardiographic assessment 
of mitral stenosis and its associated valvular lesions in 
205 patients and lack of association with mitral valve 
prolapse. J Am Soc Echocardiogr. 1997 
12. Vahanian et al., Eur Heart J, ESC guidelines, 
European Heart Journal (2012) 33, 2451–2496 
13. Xiao XJ, Huang HL, Zhang JF, et al. Surgical 
treatment of late tricuspid regurgitation after left 
cardiac valve replacement. Heart Lung Circ 
2004;13:65–9. 

File đính kèm:

  • pdfnhung_yeu_to_lien_quan_den_chi_dinh_can_thiep_benh_ho_van_ba.pdf