Những yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển khu du lịch Hồ Núi Cốc

TÓM TẮT

Khu du lịch Hồ Núi Cốc thuộc tỉnh Thái Nguyên có tiềm năng phát triển du lịch, nhưng hiện nay

chưa phát triển xứng với tiềm năng của nó. Kết nghiên cứu điều tra 200 khách du lịch, phân tích

hồi quy cho thấy mức độ ảnh hưởng của 8 yếu tố đến sự phát triển Khu du lịch Hồ Núi Cốc bao

gồm: Cảnh quan; cơ sở hạ tầng; phương tiện thăm quan; các dịch vụ; khách sạn, nhà nghỉ; trật tự

và an toàn xã hội; hướng dẫn viên du lịch; giá dịch vụ. Trong đó có 5 yếu tố cần có các giải pháp

tháo gỡ là: Kiến trúc cảnh quan, phát triển cơ sở hạ tầng, tăng cường phương tiện thăm quan, phát

triển đa dạng các dịch vụ, tăng cường số lượng và chất lượng khách sạn, nhà nghỉ thì Khu du lịch

Hồ Núi Cốc sẽ phát triển.

Từ khóa: Du lịch; Hồ Núi Cốc; phát triển du lịch; chất lượng dịch vụ; cơ sở hạ tầng

pdf 8 trang phuongnguyen 1120
Bạn đang xem tài liệu "Những yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển khu du lịch Hồ Núi Cốc", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Những yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển khu du lịch Hồ Núi Cốc

Những yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển khu du lịch Hồ Núi Cốc
 ISSN: 1859-2171 
e-ISSN: 2615-9562 
TNU Journal of Science and Technology 201(08): 31 - 38 
 Email: jst@tnu.edu.vn 31 
NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN 
KHU DU LỊCH HỒ NÚI CỐC 
Đoàn Quang Thiệu 
Trường Đại học Kỹ thuật công nghiệp – ĐH Thái Nguyên 
TÓM TẮT 
Khu du lịch Hồ Núi Cốc thuộc tỉnh Thái Nguyên có tiềm năng phát triển du lịch, nhưng hiện nay 
chưa phát triển xứng với tiềm năng của nó. Kết nghiên cứu điều tra 200 khách du lịch, phân tích 
hồi quy cho thấy mức độ ảnh hưởng của 8 yếu tố đến sự phát triển Khu du lịch Hồ Núi Cốc bao 
gồm: Cảnh quan; cơ sở hạ tầng; phương tiện thăm quan; các dịch vụ; khách sạn, nhà nghỉ; trật tự 
và an toàn xã hội; hướng dẫn viên du lịch; giá dịch vụ. Trong đó có 5 yếu tố cần có các giải pháp 
tháo gỡ là: Kiến trúc cảnh quan, phát triển cơ sở hạ tầng, tăng cường phương tiện thăm quan, phát 
triển đa dạng các dịch vụ, tăng cường số lượng và chất lượng khách sạn, nhà nghỉ thì Khu du lịch 
Hồ Núi Cốc sẽ phát triển. 
Từ khóa: Du lịch; Hồ Núi Cốc; phát triển du lịch; chất lượng dịch vụ; cơ sở hạ tầng. 
Ngày nhận bài: 22/02/2019; Ngày hoàn thiện: 10/4/2019; Ngày duyệt đăng: 06/6/2019 
FACTORS AFFECTING THE DEVELOPMENT 
OF NUI COC LAKE TOURISM 
Doan Quang Thieu 
 TNU - University of Technology 
ABSTRACT 
Nui Coc Lake tourist site in Thai Nguyen province has potentials for tourism development but has 
not yet achieved to its prospects. This study has investigated 200 tourists with empirical analysis to 
find whether eight factors affecting the development of Nui Coc Lake tourism, including 
landscape, infrastructure, transportation, services, hotels and motels, social safety, tour guide and 
price of services. The regression results suggest five major solutions to develop Nui Coc Lake 
tourism, including improve and create more landscapes; enhance infrastructure; increase both 
quality and quantity of transportation; diversify services and upgrade their quality; improve hotel 
and motel quality. 
Keyword: Tourism; Nui Coc Lake; tourism development; service quality; infrastructure. 
Received: 22/02/2019; Revised: 10/4/2019; Approved: 06/6/2019 
Email: doanquangthieu@tnut.edu.vn
Đoàn Quang Thiệu Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 201(08): 31 - 38 
 Email: jst@tnu.edu.vn 32 
1. Đặt vấn đề nghiên cứu 
Khu du lịch Hồ Núi Cốc thuộc tỉnh Thái 
Nguyên, cách Trung tâm thành phố Thái 
Nguyên 15 km, cách trung tâm thủ đô Hà Nội 
90 km, với tổng diện tích quy hoạch là 19.276 
ha, trong đó có diện tích mặt nước 2.500 ha, có 
89 đảo lớn nhỏ, nằm giữa một khung cảnh thiên 
nhiên kỳ thú, sơn thuỷ hữu tình, khí hậu trong 
lành mát mẻ, có giao thông tương đối thuận lợi, 
vì vậy là nơi có tiềm năng lớn phát triển du lịch. 
Ngày 15 tháng 11 năm 2018, Thủ tướng Chính 
phủ đã có quyết định số 1577/QĐ-TTg phê 
duyệt nhiệm vụ chung xây dựng Khu du lịch 
quốc gia Hồ Núi Cốc tỉnh Thái Nguyên đến 
năm 2030, với mục tiêu: xây dựng và phát triển 
Khu du lịch Hồ Núi Cốc đáp ứng các tiêu chí 
công nhận là Khu du lịch quốc gia trước năm 
2025, hướng tới trở thành trung tâm du lịch sinh 
thái, nghỉ dưỡng lớn của quốc gia với hệ thống 
cơ sở vật chất đồng bộ, hiện đại đến năm 2030, 
góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của 
tỉnh Thái Nguyên và vùng trung du miền núi 
Bắc Bộ. [1] 
Để đạt được mục tiêu nêu trên cần có những 
nghiên cứu thực toàn diện để đề ra giải pháp 
về tất cả các mặt nhằm phát triển Khu du lịch 
Hồ Núi Cốc. Trong phạm vi bài viết này, mục 
tiêu nghiên cứu là phân tích những nhân tố ảnh 
hưởng đến phát triển Khu du lịch Hồ Núi Cốc 
thông qua điều tra khách du lịch theo các tiêu 
chí khoa học của phân tích hồi quy trên cơ sở sử 
dụng phần mềm SPSS, làm căn cứ đưa ra một 
số giải pháp phù hợp phát triển Khu du lịch Hồ 
Núi Cốc. 
2. Phương pháp nghiên cứu 
Chuyên đề sử dụng một số phương pháp 
chính là thu thập thông tin thứ cấp từ những 
tài liệu đã công bố, thu thập thông tin qua 
phiếu điều tra và phân tích hồi quy bởi phần 
mềm SPSS. 
Phương pháp chọn mẫu điều tra [2]: căn cứ vào 
số lượng biến đo lường là 33, số lượng mẫu tối 
thiểu cần thiết điều tra là: 33 * 5 = 165 mẫu. Để 
đảm bảo lượng mẫu, số liệu đáng tin cậy, 
chuyên đề đã điều tra 200 khách du lịch có 
lưu trú tại Khu du lịch Hồ Núi Cốc ít nhất là 2 
ngày, cơ cấu khách chọn mẫu theo cách ngẫu 
nhiên phân tầng về giới tính, lứa tuổi, trong 
và ngoài nước Cơ cấu theo tỷ lệ số lượng 
khách thực tế của năm 2017. 
Thực hiện điều tra trong mùa du lịch hè năm 
2018. Một số thông tin về đối tượng điều tra 
thể hiện ở bảng 1. 
Bảng 1. Thông tin chung về đối tượng điều tra 
STT Chỉ tiêu Số lượng 
(Người) 
Tỷ lệ 
(%) 
1 Tổng số 200 100 
2 Nam 108 54 
3 Nữ 92 46 
4 Tuổi dưới 30 38 19 
5 Tuổi từ 30 - 50 118 59 
6 Tuổi trên 50 44 22 
7 Khách trong nước 172 86 
8 Khách nước ngoài 28 14 
Điều tra theo 8 yếu tố ảnh hưởng đến phát 
triển Khu du lịch Hồ Núi Cốc bao gồm: Yếu 
tố 1- Cảnh quan: có 3 biến đo lường; Yếu tố 2 
- Cơ sở hạ tầng: có 5 biến đo lường; Yếu tố 3 
- Phương tiện thăm quan: có 3 biến đo lường; 
Yếu tố 4 - Các dịch vụ: có 3 biến đo lường; 
Yếu tố 5 - Khách sạn, nhà nghỉ: có 6 biến đo 
lường; Yếu tố 6 - Trật tự và an toàn xã hội: có 
4 biến đo lường; Yếu tố 7 - Hướng dẫn viên 
du lịch: có 4 biến đo lường; Yếu tố 8 - Giá 
dịch vụ: có 5 biến đo lường. Như vậy ta có 8 
yếu tố ảnh hưởng đến phát triển Khu du lịch 
Hồ Núi Cốc, ta ký hiệu từ X1 - X8 (gọi là Xi 
,i từ 1 -8); mỗi yếu tố lại có một số biến đo 
lường nó ta ký hiệu từ Bij trong đó i từ 1 đến 8 
và j từ 1- 6. Một tiêu chí đánh giá chung là: 
Sự phát triển Khu du lịch Hồ Núi Cốc là biến 
phụ thuộc, ta ký hiệu là Y. Như vậy ta có tổng 
số có 8 biến độc lập, trong đó có 33 biến đo 
lường và 1 biến phụ thuộc. Tên và ký hiệu cụ 
được thể ở bảng 1. 
Đoàn Quang Thiệu Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 201(08): 31 - 38 
 Email: jst@tnu.edu.vn 33 
Bảng 2. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển Khu du lịch Hồ Núi Cốc 
Ký hiệu 
yếu tố 
Tên yếu tố Biến đo lường yếu tố Ký hiệu biến đo lường 
X1 Cảnh quan 
Có nhiều cảnh đẹp tự nhiên B11 
Có nhiều cảnh đẹp đặc sắc, độc đáo B12 
Các công trình văn hóa, lịch sử có giá trị B13 
X2 
Cơ sở hạ 
tầng 
Có hệ thống giao thông thuận lợi B21 
Có hệ thống điện ổn định B22 
Có hệ thống thông tin đầy đủ, tốc độ nhanh B23 
Có hệ thống dịch vụ công cộng đầy đủ, tiện lợi B24 
Có hệ thống cơ sở y tế phục vụ tốt B25 
X3 
Phương tiện 
thăm quan 
Có nhiều lựa chọn phương tiện đi du lịch B31 
Các phương tiện có độ an toàn cao B32 
Quản lý và điều khiển phương tiện tốt B33 
X4 Các dịch vụ 
Dịch vụ mua sắm: có nhiều cửa hàng thuận lợi B41 
Dịch vụ ăn uống: có nhiều nhà hàng phục vụ tốt B42 
Dịch vụ thăm quan, giải trí: có nhiều địa điểm thăm quan 
thuận lợi; có nhiều hoạt động vui chơi giải trí 
B43 
X5 
Khách sạn, 
nhà nghỉ 
Dễ tìm kiếm khách sạn, nhà nghỉ B51 
Phòng nghỉ rộng rãi, thoáng mát B52 
Máy lạnh tốt, cung cấp nước nóng tốt B53 
Có đầy đủ trang thiết bị tốt: tủ lạnh, truyền hình B54 
Trong khách sạn, nhà nghỉ có wifi/ internet mạnh B55 
Người quản lý và phục vụ thân thiện, lịch sự, nhiệt tình B56 
X6 
Trật tự và an 
toàn xã hội 
Không có tình trạng cướp, trấn lột B61 
Không có tình trạng trộm cắp B62 
Không có tình trạng chèo kéo, thách giá B63 
Không có tình trạng quấy rối B64 
X7 
Hướng dẫn viên 
du lịch 
Nhiệt tình, lịch sự, nhanh nhẹn, linh hoạt B71 
Có kiến thức du lịch tốt B72 
Có kĩ năng giao tiếp, ứng xử tốt B73 
Có khả năng sử dụng ngoại ngữ tốt B74 
X8 Giá dịch vụ 
Giá cả thăm quan B81 
Giá cả ăn uống B82 
Giá cả mua sắm B83 
Giá cả khách sạn, nhà nghỉ B84 
Giá cả các hoạt động giải trí B85 
Y Đánh giá chung Sự phát triển Khu du lịch du lịch Hồ Núi Cốc 
Căn cứ vào số liệu điều tra, mỗi biến đo lường 
được đánh giá 5 bậc điểm: Rất kém (1 điểm), 
Kém (2 điểm), Trung bình (3 điểm), Tốt (4 
điểm) và Rất tốt (5 điểm). [3] 
Để phân tích từng yếu tố, trong mỗi yếu tố có 
nhiều biến đo lường, ta tính từng yếu tố X1, 
X2X8 bởi bình quân chung các biến đo lường 
B1.1, B1.2, B2.1, B2.2 theo công thức: 
Xi = / Ni (1) 
Trong đó: Xi: là biến độc lập i (i từ 1 - 8); Bij 
là những biến đo lường j (j từ 1-6) của yếu tố 
i; Ni là số biến đo lường của yếu tố i. 
Thông qua số liệu điều tra, sử dụng phần 
mềm SPSS (Statistical Package for Social 
Sciences) để phân tích. Phần mềm SPSS là 
phần mềm được sử dụng phổ biến cho các 
nghiên cứu kinh tế lượng, có giao diện thân 
thiện với người dùng, dễ sử dụng bởi chủ yếu 
các thao tác click chuột trên các công cụ 
(tool) mà ít dùng lệnh. SPSS rất mạnh khi 
Đoàn Quang Thiệu Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 201(08): 31 - 38 
 Email: jst@tnu.edu.vn 34 
phân tích kiểm định phi tham số (Chi-square, 
Phi, lamda.), thống kê mô tả, kiểm định sự 
tin cậy của thang đo bằng Cronbach 
Alpha, phân tích tương quan, hồi quy tuyến 
tính đơn và bội, kiểm định trung bình (T-
test), kiểm định sự khác nhau giữa các biến 
phân loại (định danh) bằng phân tích phương 
sai (ANOVA), vẽ bản đồ nhận thức (dùng 
trong marketing) hay sử dụng biến giá (hồi 
quy với biến phân loại), hồi quy nhị thức 
(logistic), vv rất phù hợp với phân tích các 
nhân tố ảnh hưởng đến phát triển Khu du 
lịch Hồ Núi Cốc. [4] 
Nhập dữ liệu vào phần mềm SPSS: với dãy số 
41 cột tương ứng với 33 cột Bi và 8 cột Xi. 
Bảng tính có 200 dòng tương ứng với 200 
phiếu điều tra, mỗi phiếu điều tra nhập trên 1 
dòng. Cột Xi đặt tính trung bình chung theo 
công thức (1), tiến hành chạy phần mềm SPSS. 
Từ dữ liệu đã nhập vào phần mềm SPSS trức 
khi chạy phần mềm phân tích hồi quy, một 
công việc rất quan trọng phải thực hiện trên 
phần mềm SPSS là phân tích số liệu của từng 
yếu tố xem có đủ độ tin cậy hay không? Sau 
đó thực hiện phân tích hồi quy trên phần mềm 
SPSS bằng cách phân tích Regresion – Linear. 
Riêng đối với biến phụ thuộc (Y) “Sự phát 
triển Khu du lịch du lịch Hồ Núi Cốc” tác giả 
đã tiến hành khảo sát thông qua câu hỏi trực 
tiếp “Đánh giá chung về sự phát triển Khu du 
lịch du lịch Hồ Núi Cốc” với thang đo Likert 
5 mức độ như đã trình bày. Đối với biến phụ 
thuộc này, tác giả chỉ hỏi một câu duy nhất để 
đánh giá chung, thay vì hỏi thành nhiều câu 
để nhằm mục đích: (i) Tránh sự chồng chéo 
giữa các khía cạnh phát triển và các yếu tố 
ảnh hưởng có thể xẩy ra; (ii) Không gây sự 
khó hiểu cho người được điều tra; (iii) Đây là 
câu hỏi cuối cùng của phiếu để đánh giá 
chung nên việc hỏi 01 câu là phù hợp nhất. 
3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận 
3.1. Kết quả phân tích độ tin cậy của số liệu 
điều tra 
Kết quả phân tích, Cronbach's Alpha tại Khu 
du lịch Hồ Núi Cốc như sau: 
* Yếu tố 1(X1) – Cảnh quan: 
Bảng 3. Kết quả phân tích độ tin cậy số liệu 
 của yếu tố “Cảnh quan" 
Reliability Statistics 
Cronbach's Alpha N of Items 
.791 3 
Item-Total Statistics 
Scale 
Mean if 
Item 
Deleted 
Scale 
Variance 
if Item 
Deleted 
Corrected 
Item-Total 
Correlation 
Cronbac
h's Alpha 
if Item 
Deleted 
B1.1 7.9000 1.367 .475 .866 
B1.2 8.1550 .895 .686 .657 
B1.3 9.2450 .739 .802 .510 
Từ kết quả phân tích Reliability Statistics trên 
cho thấy, Yếu tố 1- Cảnh quan, có 3 biến: 
B1.1: Có nhiều cảnh tự nhiên đẹp; B1.2: Có 
nhiều cảnh đẹp đặc sắc, độc đáo; B1.3: Các 
công trình văn hóa, lịch sử có giá trị. Chỉ số 
Cronbach's Alpha: 0,791 thể hiện độ hợp lý 
của số liệu điều tra đảm bảo (Chỉ số 
Cronbach's Alpha > 0,7 là đảm bảo độ hợp lý). 
* Yếu tố 2 (X2) - Cơ sở hạ tầng 
Bảng 4. Kết quả phân tích độ tin cậy số liệu 
của yếu tố “Cơ sở hạ tầng” 
Reliability Statistics 
Cronbach's Alpha N of Items 
.974 5 
Item-Total Statistics 
Scale 
Mean if 
Item 
Deleted 
Scale 
Variance 
if Item 
Deleted 
Correcte
d Item-
Total 
Correlati
on 
Cronbach's 
Alpha if 
Item 
Deleted 
B2.1 10.2400 13.651 .916 .968 
B2.2 9.9100 13.248 .905 .970 
B2.3 10.2100 13.071 .960 .961 
B2.4 10.1500 13.073 .951 .963 
B2.5 9.7300 14.248 .890 .973 
Kết quả phân tích Reliability Statistics cho 
thấy, Tiêu chí 2- Cơ sở hạ tầng có 5 biến, 
B2.1: Có hệ thống giao thông thuận lợi; B2.2: 
Có hệ thống điện ổn định; B2.3: Có hệ thống 
thông tin đầy đủ, tốc độ nhanh; B2.4: Có hệ 
thống dịch vụ công cộng đầy đủ, tiện lợi; 
B2.5: Có hệ thống cơ sở y tế phục vụ tốt. Chỉ 
Đoàn Quang Thiệu Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 201(08): 31 - 38 
 Email: jst@tnu.edu.vn 35 
số Cronbach's Alpha rất cao: 0,974 thể hiện 
độ hợp lý cao của số liệu điều tra. 
* Yếu tố 3 (X3) - Phương tiện thăm quan 
Bảng 5. Kết quả phân tích độ tin cậy số liệu của 
yếu tố “Phương tiện thăm quan” 
Reliability Statistics 
Cronbach's Alpha N of Items 
.923 3 
Item-Total Statistics 
Scale 
Mean if 
Item 
Deleted 
Scale 
Varianc
e if Item 
Deleted 
Corrected 
Item-Total 
Correlation 
Cronbac
h's Alpha 
if Item 
Deleted 
B3.1 6.0200 2.271 .850 .889 
B3.2 5.9200 2.989 .875 .899 
B3.3 5.6200 2.187 .869 .876 
Kết quả phân tích Reliability Statistics Yếu tố 
3 - Phương tiện thăm quan, có 3 biến, B3.1: 
Có nhiều lựa chọn phương tiện đi du lịch; 
B3.2: Các phương tiện có độ an toàn cao; 
B3.3: Quản lý và điều khiển phương tiện tốt. 
Chỉ số Cronbach's Alpha cao, đạt: 0,923 thể 
hiện mức độ hợp lý cao của số liệu điều tra. 
* Yếu tố 4 (X4) - Các dịch vụ 
Bảng 6. Kết quả phân tích độ tin cậy số liệu của 
yếu tố “Các dịch vụ” 
Reliability Statistics 
Cronbach's Alpha N of Items 
.959 3 
Item-Total Statistics 
Scale 
Mean if 
Item 
Deleted 
Scale 
Variance 
if Item 
Deleted 
Corrected 
Item-Total 
Correlation 
Cronbach
's Alpha 
if Item 
Deleted 
B4.1 5.2100 3.483 .907 .943 
B4.2 5.1300 3.470 .922 .932 
B4.3 4.9000 3.407 .908 .943 
Qua bảng phân tích kết quả phân tích 
Reliability Statistics cho thấy, Yếu tố Các 
dịch vụ, có 3 biến, B4.1: Dịch vụ mua sắm: 
có nhiều cửa hàng thuận lợi; B4.2: Dịch vụ ăn 
uống: có nhiều nhà hàng phục vụ tốt; B4.3: 
Dịch vụ thăm quan, giải trí: có nhiều địa điểm 
thăm quan thuận lợi; có nhiều hoạt động vui 
chơi giải trí. Chỉ số Cronbach's Alpha rất cao, 
đạt: 0,959 thể hiện độ hợp lý rất cao của số 
liệu điều tra. 
* Yếu tố 5 (X5) - Khách sạn, nhà nghỉ 
Bảng 7. Kết quả phân tích độ tin cậy số liệu của 
yếu tố “Khách sạn, nhà nghỉ” 
Reliability Statistics 
Cronbach's Alpha N of Items 
.975 6 
Item-Total Statistics 
Scale 
Mean if 
Item 
Deleted 
Scale 
Variance 
if Item 
Deleted 
Corrected 
Item-Total 
Correlation 
Cronbach'
s Alpha if 
Item 
Deleted 
B5.1 14.4900 22.663 .941 .968 
B5.2 14.7300 22.851 .904 .972 
B5.3 14.4600 22.018 .954 .967 
B5.4 14.7300 25.083 .930 .971 
B5.5 14.6800 23.998 .937 .968 
B5.6 14.0600 24.901 .882 .974 
Kết quả phân tích Reliability Statistics cho 
thấy, Yếu tố 5 - Khách sạn, nhà nghỉ, có 6 
biến, B5.1: Rễ tìm kiếm khách sạn, nhà nghỉ; 
B5.2: Phòng nghỉ rộng rãi, thoáng mát; B5.3: 
Máy lạnh tốt, cung cấp nước nóng tốt; B5.4: 
Có đầy đủ trang thiết bị tốt: tủ lạnh, truyền 
hình; B5.5: Trong khách sạn, nhà nghỉ có 
wifi/ internet mạnh; B5.6: Người quản lý và 
phục vụ thân thiện, lịch sự, nhiệt tình. Kết quả 
chỉ số Cronbach's Alpha rất cao, đạt: 0,975 
thể hiện độ hợp lý của số liệu điều tra rất tốt. 
* Yếu tố 6 (X6) - Trật tự và an toàn xã hội 
Bảng 8. Kết quả phân tích độ tin cậy số liệu của 
yếu tố “Trật tự và an toàn xã hội” 
 Reliability Statistics 
Cronbach's Alpha N of Items 
.957 4 
Item-Total Statistics 
Scale 
Mean if 
Item 
Deleted 
Scale 
Variance 
if Item 
Deleted 
Corrected 
Item-Total 
Correlation 
Cronbach
's Alpha 
if Item 
Deleted 
B6.1 10.0200 6.874 .935 .936 
B6.2 10.0200 6.874 .935 .936 
B6.3 10.4100 6.092 .890 .946 
B6.4 10.1400 6.010 .865 .957 
Đoàn Quang Thiệu Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 201(08): 31 - 38 
 Email: jst@tnu.edu.vn 36 
Qua bảng phân tích cho thấy kết quả phân 
tích Reliability Statistics, Yếu tố 6 - Trật tự và 
an toàn xã hội, có 4 biến, B6.1: Không có tình 
trạng cướp, trấn lột; B6.2 Không có tình trạng 
trộm cắp; B6.3: Không có tình trạng chèo 
kéo, thách giá; B6.4: Không có tình trạng 
quấy rối. Chỉ số Cronbach's Alpha rất cao, 
đạt: 0,957 thể hiện độ hợp lý rất cao của số 
liệu điều tra. 
* Yếu tố 7 (X7) - Hướng dẫn viên du lịch 
Bảng 9. Kết quả phân tích độ tin cậy số liệu của 
yếu tố “Hướng dẫn viên du lịch” 
Reliability Statistics 
Cronbach's Alpha N of Items 
.958 4 
Item-Total Statistics 
Scale 
Mean if 
Item 
Deleted 
Scale 
Varianc
e if Item 
Deleted 
Corrected 
Item-Total 
Correlation 
Cronbach's 
Alpha if 
Item 
Deleted 
B7.1 8.7000 5.819 .908 .942 
B7.2 9.0200 6.331 .864 .956 
B7.3 8.6900 5.702 .924 .936 
B7.4 9.5900 5.489 .904 .944 
Qua kết quả phân tích Reliability Statistics 
cho thấy, Yếu tố 7 - Hướng dẫn viên du lịch, 
có 4 biến, B7.1: Nhiệt tình, lịch sự, nhanh 
nhẹn, linh hoạt; B7.2: Có kiến thức du lịch 
tốt; B7.3: Có kĩ năng giao tiếp, ứng xử tốt; 
B7.4: Có khả năng sử dụng ngoại ngữ tốt. Chỉ 
số Cronbach's Alpha rất cao, đạt: 0,958 thể 
hiện độ hợp lý của số liệu điều tra rất tốt. 
 * Yếu tố 8 (X8) - Giá dịch vụ 
Kết quả phân tích Reliability Statistics cho 
thấy, Yếu tố 8 - Giá dịch vụ, có 5 biến: B8.1: 
Giá cả thăm quan; B8.2: Giá cả ăn uống; 
B8.3: Giá cả mua sắm; B8.4: Giá cả khách 
sạn, nhà nghỉ; B8.5: Giá cả các hoạt động giải 
trí. Chỉ số Cronbach's Alpha rất cao, đạt: 
0,960 thể hiện mức độ hợp lý của số liệu điều 
tra rất cao. 
Bảng 10. Kết quả phân tích độ tin cậy số liệu của 
yếu tố “Giá dịch vụ” 
Reliability Statistics 
Cronbach's Alpha N of Items 
.960 5 
Item-Total Statistics 
Scale 
Mean if 
Item 
Deleted 
Scale 
Variance 
if Item 
Deleted 
Corrected 
Item-Total 
Correlation 
Cronbach'
s Alpha if 
Item 
Deleted 
B8.1 12.9600 9.908 .912 .947 
B8.2 12.9600 9.908 .912 .947 
B8.3 12.7300 10.168 .849 .957 
B8.4 13.0400 9.546 .875 .954 
B8.5 13.1500 9.857 .900 .949 
3.2. Phân tích hồi quy các yếu tố ảnh hưởng 
đến phát triển Khu du lịch Hồ Núi Cốc 
Từ kết quả phân tích kiểm tra Cronbach's 
Alpha cho thấy mức độ tin cậy của số liệu 
điều tra, việc nhập dữ liệu và số lượng mẫu 
đối với 200 khách du lịch theo 8 yếu tố, trong 
đó có 33 biến đo lường, với chỉ số đánh giá 
Cronbach's Alpha đạt từ 0,791 đến 0,975 nên 
số liệu có độ tin cậy cao đảm bảo cho phân 
tích hồi quy tất cả các yếu tố dự kiến. 
Kết quả nêu trên cũng cho thấy việc tính 
trung bình chung các biến đo lường để tính ra 
từng yếu tố như trên đảm bảo ý nghĩa của số 
liệu, vì vậy đủ điều kiện tiến hành phân tích 
hồi quy đối với các yếu tố là các biến độc lập 
và tiêu chí chung là phát triển Khu du lịch Hồ 
Núi Cốc (biến phụ thuộc). 
Từ kết quả thực hiện phân tích hồi quy trên 
phần mềm SPSS bằng cách phân tích 
Regresion – Linear (Bảng 11) cho thấy: Kết 
quả Model Summary dùng để đánh giá độ phù 
hợp của mô hình hồi quy đa biến, hệ số R 
Square là 0,686 nghĩa là 68,6% giải thích sự 
biến động của biến phụ thuộc Sự phát triển 
khu du lịch Hồ Núi Cốc bởi 8 yếu tố độc 
lập. Điều này cho thấy mô hình hồi quy tuyến 
tính này phù hợp với tập dữ liệu của mẫu ở 
mức 68,6%, tức là các biến độc lập giải thích 
được 68,6% biến thiên của biến phụ thuộc Sự 
phát triển khu du lịch Hồ Núi Cốc. 
Đoàn Quang Thiệu Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 201(08): 31 - 38 
 Email: jst@tnu.edu.vn 37 
Bảng 11. Kết quả phân tích hồi quy ảnh hưởng của các yếu tố đến phát triển Khu du lịch Hồ Núi Cốc 
 Model Summary 
Model R R Square Adjusted R Square Std. Error of the Estimate 
1 .697
a
 .686 .665 .55474 
a. Predictors: (Constant), X8 , X7 , X1 , X5 , X2 , X4 , X6 , X3 
ANOVA
a
Model Sum of Squares df Mean Square F Sig. 
1 
Regression 55.618 8 6.952 22.592 .000
b
Residual 58.777 191 .308 
Total 114.395 199 
a. Dependent Variable: Y 
b. Predictors: (Constant), X8 , X7 , X1 , X5 , X2 , X4 , X6 , X3 
Coefficients
a
Model 
Unstandardized Coefficients 
Standardized 
Coefficients 
t Sig. B Std. Error Beta 
1 
(Constant) 1.775 .128 13.892 .000 
X1 4.645E-11 .000 .130 2.487 .014 
X2 .015 .004 .238 4.155 .000 
X3 1.861E-10 .000 .405 7.078 .000 
X4 1.010E-10 .000 .183 3.338 .001 
X5 1.846E-10 .000 .380 6.942 .000 
X6 .000 .000 .048 .856 .393 
X7 .000 .000 .031 .569 .570 
X8 .003 .003 .051 .931 .353 
a. Dependent Variable: Y 
Từ kết quả ANOVAa, kiểm định giả thuyết 
về độ phù hợp với tổng thể của mô hình, giá 
trị F=22,592 với hệ số sig.=0.000 <5%. 
Chứng tỏ R bình phương của tổng thể khác 0. 
Đồng nghĩa với việc mô hình hồi quy tuyến 
tính xây dựng được là phù hợp với tổng thể 
(cụ thể chi tiết hơn là R bình phương tổng thể, 
mặc dù không thể tính, nhưng ta biết chắc 
chắn sẽ khác 0, mà khác 0 thì chứng tỏ là các 
biến độc lập có tác động đến biến phụ thuộc). 
Phân tích Coefficientsa, kiểm định các giả 
thuyết sử dụng phần mềm SPSS: trong số 8 
giá trị ở cột Sig, có 5 giá trị <5% chứng tỏ có 
5 biến độc lập có tác động có ý nghĩa thống 
kê đến biến phụ thuộc, còn 3 giá trị > 5% 
chứng tỏ có 3 biến độc lập không có mối quan 
hệ đến biến phụ thuộc. 
Sự phát triển Khu du lịch Hồ Núi Cốc ảnh 
hưởng bởi những yếu tố là những biến độc lập 
bao gồm: X1 - Cảnh quan; X2 - Cơ sở hạ 
tầng; X3 - Phương tiện thăm quan; X4 - Các 
dịch vụ; X5 - Khách sạn, nhà nghỉ. 
Xét mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố cho 
thấy yếu tố ảnh hưởng mạnh nhất đến phát 
triển Khu du lịch Hồ Núi Cốc là: X3 - 
Phương tiện thăm quan Beta đạt 0,405, nghĩa 
là yếu tố này cứ tăng lên 1 đơn vị thì sự phát 
triển của Khu du lịch Núi Cốc tăng 0,405 đơn 
vị; tiếp đến yếu tố X5 - Khách sạn nhà nghỉ, 
Beta đạt 0,380 nghĩa là yếu tố này cứ đầu tư 
để tăng lên 1 đơn vị thì sự phát triển của Khu 
du lịch Núi Cốc sẽ tăng 0,380 đơn vị; tiếp 
theo là yếu tố X2 - Cơ sở hạ tầng Beta: 0,238 
nghĩa là cứ yếu tố này tăng lên 1 đơn vị thì sự 
phát triển của Khu du lịch Núi Cốc sẽ tăng 
0,238 đơn vị; yếu tố X4 - Các dịch vụ Beta 
đạt 0,183 nghĩa là yếu tố này cứ được đầu tư 
để tăng lên 1 đơn vị thì sự phát triển của Khu 
Đoàn Quang Thiệu Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 201(08): 31 - 38 
 Email: jst@tnu.edu.vn 38 
du lịch Núi Cốc sẽ tăng 0,183 đơn vị; Cuối 
cùng là yếu tố X1 - Cảnh quan, Beta đạt 0,13 
nghĩa là yếu tố này cứ được đầu tư tăng lên 1 
đơn vị thì sự phát triển của Khu du lịch Núi 
Cốc sẽ tăng 0,13 đơn vị. 
4. Kết luận 
Khu du lịch Hồ Núi Cốc thuộc tỉnh Thái 
Nguyên, được quy hoạch là khu du lịch quốc 
gia, có vị trí và giao thông thuận lợi, có diện 
tích lớn giữa một khung cảnh thiên nhiên kỳ 
thú, sơn thuỷ hữu tình, là nơi có tiềm năng 
phát triển du lịch. Tuy vậy hiện nay Khu du 
lịch Hồ Núi Cốc chưa phát triển xứng với 
tiềm năng của nó. 
Trong phạm vi bài báo phân tích những yếu tố 
ảnh hưởng đến phát triển Khu du lịch Hồ Núi 
Cốc, thực hiện điều tra 200 khách du lịch theo 
các tiêu chí phù hợp với ứng dụng phân tích 
hồi quy, sử dụng phần mềm SPSS để lượng 
hóa mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố đến 
phát triển Khu du lịch Hồ Núi Cốc. 
Kết quả phân tích cho thấy: số liệu điều tra 
đạt tính phù hợp, mức độ ảnh hưởng của các 
yếu tố đã phân tích bao quát 68,6% mức độ 
ảnh hưởng đến phát triển Khu du lịch Hồ Núi 
Cốc. Trong số 8 yếu tố từ X1 - X8, thì các 
yếu tố X6, X7, X8 cao > 0,05, như vậy không 
tìm thấy có mỗi quan hệ nào giữa các yếu tố 
này với sự phát triển của khu du lịch, cần tập 
trung các giải pháp vào các yếu tố: X1, X2, 
X3, X4, X5 tức là các giải pháp về tăng 
cường kiến trúc cảnh quan, phát triển cơ sở hạ 
tầng, tăng cường phương tiện thăm quan, phát 
triển đa dạng các dịch vụ, tăng cường về số 
lượng và chất lượng khách sạn, nhà nghỉ thì 
Khu du lịch Hồ Núi Cốc sẽ phát triển. Nghiên 
cứu cũng chỉ ra mức độ ảnh hưởng từng yếu 
tố từ mạnh đến ít hơn là: X3 đến X5 đến X2 
đến X4 đến X1 với số liệu tương ứng là 
0,405; 0,380; 0,238, 0,183 và 0,130. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1]. Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 1577/QĐ-
TTg ngày 15/11/2018: Phê duyệt Nhiệm vụ quy 
hoạch chung xây dựng Khu du lịch quốc gia Hồ 
Núi Cốc, tỉnh Thái Nguyên đến năm 2030, 2018. 
[2]. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc, “Kê 
mô tả được dùng để mô tả đặc trưng của tập 
dữ liệu khảo sát”, Phương pháp chọn mẫu, tập 
2, tr.24, 2008. 
[3]. Nguyễn Trọng Nhân, Phan Thành Khởi, “Phân 
tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển du 
lịch sinh thái huyện Tịnh Biên, tỉnh An Giang”, 
Tạp chí khoa học Trường Đại học An Giang, 
ISSN 0866 - 8086, Vol. 9(1), tr. 93-100, 2016. 
[4]. Đào Trung Kiên, SPSS là gì và các ứng dụng, 
Trung tâm nghiên cứu định lượng, website: 
 2016. 

File đính kèm:

  • pdfnhung_yeu_to_anh_huong_den_su_phat_trien_khu_du_lich_ho_nui.pdf