Những vấn đề khoa học và ứng dụng của dấu vân tay ít được biết đến

TÓM TẮT

Dấu vân tay là một trong những "chữ ký" sinh học mà bất kỳ người bình thường nào cũng có.

Chúng luôn là duy nhất và không thay đổi từ khi sinh ra đến khi chết. Những bất thường của dấu

vân tay thường liên quan đến đột biến vật chất di truyền. Trong y học, nghiên cứu dấu vân tay

bước đầu có thể chẩn đoán được một số tật, bệnh di truyền. Trong những năm gần đây, khoa học

dấu vân tay được áp dụng trong nhiều lĩnh vực như: Hình sự, y học, giáo dục, ngân hàng Tuy

nhiên, hệ thống lý luận về dấu vân tay còn hạn chế và ít được mọi người biết đến. Do đó, nghiên

cứu về những vấn đề khoa học và ứng dụng của dấu vân tay trong đời sống là việc làm cần thiết.

Bài báo cung cấp cái nhìn toàn diện và góp phần làm phong phú, đầy đủ hơn kho dữ liệu nghiên

cứu về dấu vân tay, làm tài liệu tham khảo cho sinh viên, giảng viên các trường y dược, sư phạm,.

Từ khóa: dấu vân tay, sinh trắc học dấu vân tay, hệ thống đa thông minh

pdf 8 trang phuongnguyen 9340
Bạn đang xem tài liệu "Những vấn đề khoa học và ứng dụng của dấu vân tay ít được biết đến", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Những vấn đề khoa học và ứng dụng của dấu vân tay ít được biết đến

Những vấn đề khoa học và ứng dụng của dấu vân tay ít được biết đến
Phó Thị Thúy Hằng Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 188(12/1): 97 - 104 
97 
NHỮNG VẤN ĐỀ KHOA HỌC VÀ ỨNG DỤNG CỦA DẤU VÂN TAY 
ÍT ĐƯỢC BIẾT ĐẾN 
Phó Thị Thuý Hằng* 
Trường Đại học Y Dược – ĐH Thái Nguyên 
TÓM TẮT 
Dấu vân tay là một trong những "chữ ký" sinh học mà bất kỳ người bình thường nào cũng có. 
Chúng luôn là duy nhất và không thay đổi từ khi sinh ra đến khi chết. Những bất thường của dấu 
vân tay thường liên quan đến đột biến vật chất di truyền. Trong y học, nghiên cứu dấu vân tay 
bước đầu có thể chẩn đoán được một số tật, bệnh di truyền. Trong những năm gần đây, khoa học 
dấu vân tay được áp dụng trong nhiều lĩnh vực như: Hình sự, y học, giáo dục, ngân hàng Tuy 
nhiên, hệ thống lý luận về dấu vân tay còn hạn chế và ít được mọi người biết đến. Do đó, nghiên 
cứu về những vấn đề khoa học và ứng dụng của dấu vân tay trong đời sống là việc làm cần thiết. 
Bài báo cung cấp cái nhìn toàn diện và góp phần làm phong phú, đầy đủ hơn kho dữ liệu nghiên 
cứu về dấu vân tay, làm tài liệu tham khảo cho sinh viên, giảng viên các trường y dược, sư phạm,... 
Từ khóa: dấu vân tay, sinh trắc học dấu vân tay, hệ thống đa thông minh 
ĐẶT VẤN ĐỀ* 
Nếp vân da bao gồm những nếp chìm và 
những đường vân nổi nhỏ chạy gần kề nhau 
trên bề mặt của da. Nếp vân da có ở mặt trong 
của lòng bàn tay, mặt dưới bàn chân và ở tất 
cả các ngón. Nếp vân da bàn tay được chú ý 
nghiên cứu và ứng dụng nhiều hơn nếp vân da 
bàn chân. Trong đó, ở đốt thứ ba (đốt ngoài 
cùng) các ngón tay có những dải vân uốn 
cong nhiều hay ít tạo thành những hình phức 
tạp gọi là hoa vân (dấu vân tay - finger print). 
Trong các dấu vết của nếp vân da bàn tay con 
người thì dấu vân tay được nghiên cứu và ứng 
dụng nhiều nhất. 
Dấu vân tay được hình thành từ tuần thứ 13 
đến tuần thứ 19 của thai kỳ. Nó là duy nhất, là 
đặc trưng cho mỗi người và không thay đổi từ 
khi sinh ra đến khi chết [1]; [12]. Dấu vân tay 
được sử dụng rất sớm trong lĩnh vực kỹ thuật 
hình sự giúp giải mã, truy nguyên tội phạm 
[5]. Hiện nay, theo các nhà khoa học, những 
định dạng riêng của dấu vân tay còn giúp theo 
dõi và phát hiện một số bệnh trước khi xuất 
hiện triệu chứng [1]; [12]. Trong xã hội hiện 
đại, dấu vân tay còn được sử dụng trong việc 
xác nhận nhân thân của cá nhân khi truy cập 
mạng hoặc mở khoá; một số ngân hàng đã bắt 
*
 Email: phohang2011@gmail.com 
đầu thanh toán thẻ ATM sử dụng máy đọc 
vân tay Trong những năm gần đây, tại Mỹ, 
Nhật Bản, Đài Loan đã áp dụng khoa học dấu 
vân tay trong lĩnh vực giáo dục, quản lý 
nguồn nhân lực, tuyển dụng nhân viên....Tại 
các thành phố lớn ở Việt Nam và nhiều nước 
trên thế giới, các nhà vân tay học còn trợ giúp 
bố mẹ trong việc phát triển năng khiếu và hạn 
chế hoặc khắc phục phần nào những khiếm 
khuyết của con bằng cách đọc vân tay để dự 
báo tiềm năng. Mặc dù được ứng dụng trong 
khá nhiều lĩnh vực nhưng sự hiểu biết của 
mọi người về cơ sở khoa học dấu vân tay còn 
hạn chế [8]; [9]. 
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Nghiên cứu lý thuyết: Sử dụng các tài liệu học 
tập của sinh viên, giảng viên của các trường 
An ninh, Sư phạm, Y Dược; các bài báo, các 
công trình khoa học của các nghiên cứu viên, 
nhà khoa học nghiên cứu về dấu vân tay. 
Nghiên cứu trên mẫu vật: Nghiên cứu bản 
báo cáo Sinh trắc học dấu vân tay của cháu 
Hoàng Thế Huy 8 tuổi (tổ 11A - phường Tân 
Lập - TP Thái Nguyên). 
Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn cán bộ 
cảnh sát kỹ thuật hình sự, cán bộ phòng quản 
lý hành chính Công an tỉnh Thái Nguyên; 
nhân viên dịch vụ Sinh trắc học I-Talents 
Phó Thị Thúy Hằng Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 188(12/1): 97 - 104 
98 
thuộc trung tâm Ứng dụng khoa học tâm lý-
Giáo dục thuộc Hội khoa học tâm lý - Giáo 
dục Việt Nam, phụ huynh có con đã làm Sinh 
trắc học dấu vân tay. 
Phương pháp khảo sát và thu thập số liệu: 
Tiến hành khảo sát trên 04 nhóm đối tượng 
gồm: Giáo viên; công an-cảnh sát; bác sỹ-y 
tá; những người thuộc các ngành nghề khác. 
Mỗi nhóm khảo sát 30 người, tất cả đều đang 
công tác, sinh sống tại thành phố Thái 
Nguyên. Người tham gia khảo sát hoàn thành 
các câu hỏi liên quan đến dấu vân tay trong 
phiếu khảo sát (Mẫu phiếu khảo sát sự hiểu 
biết về dấu vân tay - Phụ lục). Chỉ cần một 
câu trả lời "có" trong một lĩnh vực được tính 
là "biết" ở lĩnh vực đó. Trong một lĩnh vực, 
nếu có một câu trả lời "có" và trả lời đúng 
một câu hỏi phụ sẽ được tính là "hiểu" lĩnh 
vực đó. Số liệu được xử lý theo cách thông 
thường, ví dụ: Tỷ lệ biết = số người có câu trả 
lời có/120 người tham gia khảo sát. 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 
Sự hiểu biết của cộng đồng về dấu vân tay 
Kết quả khảo sát hiểu biết về dấu vân tay trên 
120 người được trình bày trong bảng 1. 
Qua bảng 1 cho thấy, trong 120 người tham 
gia khảo sát hiểu biết về dấu vân tay thì đa số 
đều biết dấu vân tay được ứng dụng trong lĩnh 
vực Công an-hình sự (chiếm 79,17%) và ứng 
dụng ở các lĩnh vực khác (chiếm 65,85%). 
Theo kết quả trên phiếu khảo sát thu được, 
người dân biết được ứng dụng dấu vân tay 
trong 2 lĩnh vực này chủ yếu thông qua việc 
làm chứng minh nhân dân và chế độ bảo mật 
trên điện thoại di động. Sự hiểu biết về ứng 
dụng của dấu vân tay trong lĩnh vực y học và 
giáo dục rất thấp, những người biết được 
những ứng dụng này chủ yếu đều đang hoạt 
động trong lĩnh vực đó (họ đều là giáo viên, 
bác sỹ). Tuy nhiên, ngay cả những người hoạt 
động trong lĩnh vực giáo dục, y học thì việc 
"hiểu" về những vấn đề khoa học và ứng dụng 
của dấu vân tay cũng rất hạn chế, biểu hiện: 
Tỷ lệ hiểu ở hai lĩnh vực này rất thấp: Lĩnh 
vực y học 11/120 người chiếm 9,17%, lĩnh 
vực giáo dục 7/120 người chiếm 5,83%. 
Những câu hỏi trong phiếu khảo sát chỉ mang 
tính khái quát, đơn giản còn thực tế lý luận về 
khoa học và ứng dụng của dấu vân tay phức 
tạp hơn rất nhiều. 
Lịch sử nghiên cứu dấu vân tay 
Dấu vân tay được nghiên cứu cách đây hơn 
2000 năm với nhiều công trình của các nhà 
khoa học nổi tiếng thế giới. Trong phạm vi 
nghiên cứu, chúng tôi chỉ trình bày một số 
mốc thời gian quan trọng. 
Trước Công nguyên, các thương nhân ở 
Trung Quốc Cổ đại đã biết sử dụng dấu ấn 
của ngón tay cái trong việc giao dịch. Năm 
1684, Tiến sĩ Nehemiah Grew đã công bố 
công trình nghiên cứu "Finger print, Pamls 
and Soles" đây là bản vẽ chính xác về dấu vân 
tay và các khu vực lòng bàn tay. 
Năm 1788, J. C. Mayer là người đầu tiên đưa 
ra thuyết cơ bản về phân tích vân tay và giả 
thuyết rằng dấu vân tay là duy nhất. Năm 
1823, Jan E. Purkinje đã phân loại chủng vân 
tay thành 9 loại. Năm 1892, Francis Galton (là 
cháu của Charles Darwin) đã đơn giản hoá việc 
phân loại vân tay và chia vân tay thành 3 loại cơ 
bản: Arch, Loop, và Whorl [9]. 
Năm 1926, Harold Cummins đã đề xuất 
“Dermatoglyphics”(Sinh trắc học dấu vân 
tay). Những kỹ thuật ông đã phát triển còn gọi 
là “Phương pháp Cummins” được công nhận 
như một công cụ quan trọng trong việc phát 
hiện tính di truyền và quan hệ của quá trình 
tiến hóa. Phương pháp này đã và đang được 
sử dụng phổ biến trong việc chẩn đoán một số 
bệnh như tâm thần phân liệt hay thiểu năng trí 
tuệ. Ông được xem là “cha đẻ" của ngành 
Sinh trắc học dấu vân tay. 
Bảng 1. Sự hiểu biết của cộng đồng về dấu vân tay 
Lĩnh vực Công an-hình sự Y học Giáo dục Lĩnh vực khác 
Số người Tỷ lệ (%) Số người Tỷ lệ (%) Số người Tỷ lệ (%) Số người Tỷ lệ (%) 
Mức độ biết 95 79,17 25 20,83 21 17,50 79 65,83 
Mức độ hiểu 55 45,83 11 9,17 7 5,83 46 38,33 
Phó Thị Thúy Hằng Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 188(12/1): 97 - 104 
99 
Năm 1967, Beryl Hutchinson đã phát hiện 
Sinh trắc học dấu vân tay có thể chỉ ra tiềm 
năng bẩm sinh của một người. Năm 1974, 
Beverly C. Jaegers cho thấy dấn vân tay có 
liên quan đến đặc trưng tâm lý của mỗi người. 
Năm 1976, Schaumann nghiên cứu các chỉ số 
trên vân tay của những người bệnh tim bẩm 
sinh, ung thư, bệnh bạch cầu, bệnh tâm thần 
phân liệt nghiên cứu được hướng vào 
nghiên cứu di truyền và chẩn đoán của các 
khuyết tật nhiễm sắc thể. 
Năm 2000, Stowens tuyên bố có thể chẩn 
đoán tâm thần phân liệt và bệnh bạch cầu với 
độ chính xác >90% nhờ dấu vân tay. Năm 
2001, AKS Neurogenetic MIA đã giới thiệu 
DMIA (hệ thống đa thông minh) nhằm phát 
hiện sớm những thiên tài ở Ấn Độ. Hiện nay, 
Mỹ, Trung Quốc, Đài Loan áp dụng Sinh trắc 
vân tay vào các lĩnh vực giáo dục, hy vọng sẽ 
cải thiện chất lượng giảng dạy và nâng cao 
hiệu quả học tập bằng cách xác định các 
phong cách học tập khác nhau [9]; [12]. 
Những vấn đề khoa học về dấu vân tay của người 
Mặt trong của lòng bàn tay và ngón tay của ai 
cũng có nhiều đường nổi nhỏ chạy gần kề 
nhau đó là các đường vân. Các đường vân cao 
từ 0,1-0,4 mm, có nhiều hình dạng phong phú 
(liên tục, đứt đoạn, song song, tách nhánh, 
chéo nhau, hợp nhau). Các đường vân ở 
mọi vị trí trên bàn tay đều có giá trị truy 
nguyên. Nhưng chất lượng và chú ý nhất là 
đường vân ở đầu các ngón tay tạo nên hoa 
vân đầu ngón (dấu vân tay). Với mỗi người, 
mỗi ngón có những dạng cấu trúc, xếp đặt 
đường vân đặc thù thể hiện thuộc tính riêng. 
Theo Galton tính toán, xác suất 2 người có 
dấu vân tay trùng nhau là 1/64 tỷ [5]. 
Theo Cummins, dựa vào hình thái đường vân 
đã chia dấu vân tay thành 3 loại: Vân Cung 
(Arch), vân móc (Loop), vân vòng (Whorl). 
Vân vòng là hoa vân gồm những đường vân 
đi theo hình vòng tròn hoặc bầu dục, có hai 
chạc ba ở hai bên và một tâm ở giữa hoa vân. 
Vân móc là hoa vân gồm những đường uốn 
cong như cái móc, các đường vân đi về một 
phía, thường là hướng về phía trong của lòng 
bàn tay (móc trụ); đôi khi hướng ra ngoài 
(móc quay), có một chạc ba nằm ở bên đối 
diện với hướng đi của hoa vân, ở giữa dải vân 
có một khe hẹp. Vân cung là hoa vân có hình 
cánh cung, cả hai bên đều không có chạc ba. 
Người bình thường hay gặp vân móc và vân 
vòng (49%), vân cung ít gặp (1%) [1]. 
Ứng dụng của dấu vân tay trong y học 
Dấu vân tay được hình thành dưới tác động 
của hệ thống gen di truyền mà thai nhi được 
thừa hưởng và tác động của môi trường thông 
qua hệ thống mạch máu, hệ thống thần kinh 
nối với cơ thể mẹ. Vì thế, việc xem xét và phân 
tích vân tay cũng tương tự như việc nghiên cứu 
bản đồ gen của mỗi người [10]. Qua đó, các 
chuyên gia có thể xác định được hàng chục 
loại bệnh tật khác nhau có bản chất di truyền 
sẽ xuất hiện trong cuộc đời một con người. 
Vân cung (Arch) Vân móc (Loop) Vân vòng (Whorl) 
Hình 1. Các kiểu dấu vân tay 
Dấu vân tay có những biến đổi khá rõ rệt trong nhiều bệnh sai lệch NST và một số bệnh di truyền 
khác. Trong di truyền y học, dựa trên những hình ảnh vân tay đặc trưng, người ta phát hiện ra 
những bệnh do sai lệch NST như: Hội chứng Down, hội chứng Edwards, hội chứng Patau, sai 
lệch nhiễm sắc thể giới tính XXX, XXY Trên mẫu in nếp vân da bàn tay của người mắc hội 
chứng Down có nếp đơn độc đi thẳng ngang qua lòng bàn tay, có thể gặp ở một hoặc cả hai bàn 
Phó Thị Thúy Hằng Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 188(12/1): 97 - 104 
100 
tay. Người mắc hội chứng Edwards (bất 
thường 3 NST 18) có tần số vân cung cao ở 
đầu ngón tay (có từ 7 đến 10 ngón). Người 
mắc hội chứng Claifenter (XXY) có nhiều 
vân cung, có nếp ngang đơn độc. Dấu vân tay 
của người mắc hội chứng siêu nữ (XXX) có 
nhiều vân móc và vân cung, tổng số vân đầu 
ngón giảm...[1]; [12]. 
Ở Việt Nam, sự khác nhau về hình thái dấu 
vân tay của quần thể người bình thường và 
quần thể người bệnh đã được nhiều nhà khoa 
học và các bác sỹ quan tâm nghiên cứu. Dấu 
vân tay của bệnh nhân tâm thần phân liệt, 
huyết áp cao, đái tháo đường, Down, các bệnh 
về tiêu hóa được Lê Hải Chi (1980) [3], 
Nguyễn Điểm (1996) [4] nghiên cứu và công 
bố kết quả. Năm 1995, Phạm Văn Phùng và 
cs đã nghiên cứu nếp vân da người trưởng 
thành mắc bệnh bạch cầu thể tủy kinh. Kết 
quả nghiên cứu cho thấy, có sự gia tăng vân 
vòng ở đầu ngón tay, làm cho vân vòng có tần 
số cao nhất (trong quần thể người bình 
thường vân móc có tần số cao nhất) [6]. 
Theo các nhà nghiên cứu thuộc trường Đại 
học Y khoa Iran cho biết: Tỷ lệ vân cung trên 
ngón tay ở các bệnh nhân ung thư vú cao hơn 
so với người bình thường. Các nhà khoa học 
tại Đại học Ohio (Mỹ) cho thấy: Có sự khác 
biệt rõ rệt ở dấu vân tay trái và phải của 
những bệnh nhân bị tiểu đường type 1 và 2. 
Theo các nhà Y khoa Nepal thì cho rằng: 
Những người đàn ông có ít vân vòng trong 
dấu vân tay sẽ có nguy cơ bị vô sinh cao hơn 
nhiều so với những người còn lại. Jame-S 
Thompson và cs đã chỉ ra rằng: Người mắc 
hội chứng Turner có nếp vân rộng, vân đầu 
ngón xếp rất thưa và thô, tổng số vân đầu 
ngón giảm [12]. Trên thế giới, nhiều công 
trình nghiên cứu đã xác định được nhiều loại 
bệnh khác nhau có bản chất di truyền thông 
qua nghiên cứu dấu vân tay như: Bệnh tim 
bẩm sinh, bệnh bạch cầu, ung thư, bệnh loét 
dạ dày, rubella, bệnh Alzheimer, tâm thần 
phân liệt, huyết áp, tiểu đường, bệnh mạch 
vành,[11]. Hầu hết các nghiên cứu này đã 
được công bố trên tạp chí y khoa. Trong tác 
phẩm “Vân tay trong rối loạn Y học” của 
Schaumann và Alter xuất bản năm 1976 đã lưu 
lại bản tóm tắt của những phát hiện này [13]. 
Giờ đây, theo các nhà khoa học định dạng 
riêng của dấu vân tay có thể giúp phát hiện 
một số chứng bệnh trước khi xuất hiện triệu 
chứng. Tuy nhiên, trong y học những định 
dạng dấu vân tay luôn phải được kết hợp với 
các triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng mới 
có thể để chẩn đoán chính xác bệnh. Khai 
thác thế mạnh phán đoán bệnh của môn khoa 
học này sẽ rất hữu ích trong điều tra dịch tễ 
học và phòng ngừa. Hướng đi sắp tới của 
ngành y học vân tay là phổ biến rộng rãi hệ 
thống lý luận, đưa kỹ thuật chẩn đoán bệnh 
qua vân tay vào máy tính để nâng cao hiệu 
quả chẩn đoán cho con người. 
Ứng dụng của dấu vân tay trong lĩnh vực 
giáo dục 
Da và não bộ được hình thành từ một lá phôi. 
Các dấu vân tay được hình thành từ tuần thứ 
13 đến tuần thứ 19 của thai kỳ đồng thời với 
sự phát triển của não bộ. Theo các chuyên gia 
nghiên cứu, các đường vân trên đầu ngón tay 
có liên quan mật thiết với não bộ, đặc biệt là 
bán cầu não. Triết học gia người Đức 
Immanuel Kant đã khẳng định rằng “khám 
phá dấu vân tay chính là khám phá não bộ”. 
Nó phản ánh toàn bộ hoạt động của bộ não 
[10]. Các chuyên gia y học đã khẳng định 
rằng: Dấu vân tay thể hiện khả năng và trí 
thông minh của một người [7]. 
Hình 2. Mối liên hệ giữa dấu vân tay với não bộ 
Sinh trắc học dấu vân tay 
(Dermatoglyphics) là ngành khoa học nghiên 
Phó Thị Thúy Hằng Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 188(12/1): 97 - 104 
101 
cứu về mối quan hệ giữa dấu vân tay và não 
bộ. Sinh trắc học dấu vân tay là phương pháp 
phân tích hình dạng, mật độ dày đặc, độ dài - 
ngắn, các khúc quanh để khám phá tính cách 
bẩm sinh, chỉ số TFRC, sự phân bổ mật độ tế 
bào thần kinh trên 5 thùy não, hai bán cầu 
não, các năng lực tiềm ẩn của não bộ... Từ các 
chỉ số đánh giá khả năng hoạt động của trí 
não cũng như điểm mạnh, điểm yếu, tính 
cách, tố chất, tiềm năng của một cá nhân và 
có những khuyến nghị phù hợp cho từng 
người [9]. 
Sinh trắc học dấu vân tay có cơ sở khoa học 
tuyệt đối, với hơn 2000 năm nghiên cứu và 
phát triển bởi các nhà khoa học và các chuyên 
gia nghiên cứu nổi tiếng thế giới. Nó là sự 
tổng hợp dựa trên các kiến thức cơ bản về di 
truyền học, phôi sinh học, tâm lý học, khoa 
học thần kinh và khoa học về dấu vân tay. Từ 
năm 1940, Cục điều tra liên bang Mỹ (FBI) 
đã ứng dụng Sinh trắc vân tay để phân tích 
đặc điểm, tính cách, hành vi ứng xử của đối 
tượng [14]. Năm 1970, Liên Xô đã sử dụng 
Sinh trắc vân tay trong việc lựa chọn thí sinh 
cho thế vận hội Olympic và thu được kết quả 
vượt trội so với các kỳ Olympic trước đó. 
Năm 1990, phiên bản đầu tiên của phần mềm 
(DMI) - Hệ thống Đa thông minh (là sự kết 
hợp giữa sinh trắc học dấu vân tay và vi tính) 
đã được phát triển tại Ấn Độ. Năm 2011, hệ 
thống Đa thông minh (DMI) đã được vào Việt 
Nam. Kết quả của DMI là một bản báo cáo 
phân tích về Sinh trắc học dấu vân tay, là bức 
tranh từ chi tiết đến toàn diện về các chỉ 
số IQ, EQ, AQ, CQ..., 8 loại hình thông 
minh của con người, thiên hướng não trái- 
não phải, tiềm năng trí tuệ, tâm lý, phong 
cách học tập ưa thích, phương pháp giao tiếp 
và phong cách quản lý công việc, nghề nghiệp 
phù hợp...[9]. Phỏng vấn chị Triệu Thị Hường 
(mẹ cháu Hoàng Thế Huy) về độ chính xác 
của bản báo cáo Sinh trắc dấu vân tay của con 
mình, chị cho biết: Các số liệu, thông tin có 
mức độ chính xác khoảng 90%.... 
Phỏng vấn chị Đàm Thu Hạnh - nhân viên 
dịch vụ Sinh trắc học I-Talents thuộc trung 
tâm Ứng dụng khoa học tâm lý - Giáo dục 
Việt Nam cho biết: Ở Hà Nội và thành phố 
Hồ Chí Minh, ngày càng có nhiều bố mẹ làm 
Sinh trắc vân tay cho con, chi phí khoảng 3,5 
triệu đồng/khách hàng. Bản báo cáo phân tích 
dấu vân tay giúp cha mẹ có thể nhận ra tiềm 
năng của con mình ở lứa tuổi còn bé và đưa ra 
những định hướng để phát triển tiềm năng. 
Hiện nay, ở Trung Quốc, Đài Loan, Philippin, 
Ấn Độ áp dụng Sinh trắc vân tay vào các 
lĩnh vực giáo dục, hy vọng sẽ cải thiện chất 
lượng giảng dạy và nâng cao hiệu quả học tập 
bằng cách xác định các phong cách học tập 
khác nhau. Tuy nhiên, ở Việt Nam vẫn đang 
tồn tại nhiều ý kiến trái chiều về lĩnh vực này 
vì phương pháp này có độ chính xác chỉ 
khoảng 85% - 90%. 
Ứng dụng của dấu vân tay trong công tác 
Công an và khoa học hình sự 
Theo anh Nguyễn Hữu Toàn - cán bộ phòng 
quản lý hành chính Công an tỉnh Thái Nguyên 
cho biết: Khi đến tuổi làm chứng minh thư 
nhân dân, mọi người đều phải lăn các ngón 
tay để lại dấu vân tay trong tàng thư lưu trữ 
của cảnh sát (gọi là tàng thư chứng minh nhân 
dân). Bên cạnh hệ thống tàng thư chứng minh 
nhân dân còn có hệ thống tàng thư căn cước 
can phạm. Hệ thống này sẽ giúp cơ quan giám 
định hình sự có thể xác định dấu vân tay hung 
thủ một cách nhanh và chính xác. Hiện nay, 
các hệ thống tàng thư này được khai thác rất 
hiệu quả, phục vụ bảo vệ an ninh quốc gia và 
giữ gìn trật tự an toàn xã hội. 
Phỏng vấn chị Đặng Hoài Ân - cán bộ cảnh 
sát kỹ thuật hình sự tỉnh Thái Nguyên về ý 
nghĩa của dấu vân tay trong khoa học hình sự. 
Theo chị Ân: "Trong công tác điều tra hình 
sự, nghiên cứu dấu vân tay để lại hiện trường 
có thể xác định được vụ án do 1 hay một số 
đối tượng tham gia, có thể truy nguyên trực 
tiếp kẻ phạm tội, Do đó, ý nghĩa điều tra và 
giá trị chứng cứ của dấu vân tay rất lớn". 
Phó Thị Thúy Hằng Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 188(12/1): 97 - 104 
102 
Dấu vân tay có thể tìm thấy ở mọi nơi trên 
hiện trường vụ án. Trước đây, sau khi mẫu 
vân tay được thu thập, các nhà giám định vân 
tay sẽ dùng kính lúp quan sát mẫu vân của 
nghi phạm (có sẵn trong tàng thư căn cước) 
và mẫu vừa lấy được ở hiện trường. Họ sẽ so 
sánh những chi tiết nhỏ nhặt riêng biệt để 
quyết định xem chúng có trùng khớp hay 
không. Qua đó quyết định mẫu vân đó có phải 
của nghi phạm hay của một người khác (loại 
trừ nghi vấn). Để đảm bảo loại bỏ được các 
sai sót mang tính chủ quan của nhà giám định 
đầu tiên có thể mắc phải, một nhà giám định 
khác độc lập phân tích mẫu vân đó. Khi hai 
nhà giám định đưa ra quyết định giống nhau 
thì kết luận về mẫu vân đó được coi là chính 
xác [5]. 
Tuy nhiên, việc giám định vân tay được thực 
hiện bởi con người và bằng phương pháp thủ 
công đã bộc lộ nhiều hạn chế: Thời gian kéo 
dài, phụ thuộc nhiều vào trình độ của nhà 
giám định Từ năm 1995, hệ thống nhận 
dạng vân tay tự động (là sự tin học hoá tàng 
thư căn cước can phạm và việc tìm kiếm 
chúng) của Việt Nam (VAFIS) được đưa vào 
vận hành bởi Quyết định số 450/QĐ-BNV 
ngày 20/8/1995 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ 
(nay là Bộ Công an) [2]. Hệ thống này có 
chức năng: Tra cứu vân tay hiện trường với 
vân tay 10 ngón, tra cứu vân tay 10 ngón với 
vân tay hiện trường trong các vụ án chưa rõ 
thủ phạm. Chức năng tra cứu truy nguyên tội 
phạm trên cơ sở tự động đối sánh từng vân 
tay của can phạm trong cơ sở dữ liệu với dấu 
vết vân tay ở hiện trường đã đưa ra kết luận 
mang tính chiến đấu cao, phát huy hiệu quả 
tốt, loại bỏ được những hạn chế và bất cập mà 
trước đây công việc này được thực hiện bởi 
các giám định. 
Trong xã hội hiện đại, dấu vân tay không chỉ 
được áp dụng trong lĩnh vực khoa học hình 
sự, y học, giáo dục mà còn được áp dụng ở 
nhiều lĩnh vực khác như: Tuyển dụng nhân 
viên, ngân hàng, truy cập internet Trong 
tương lai, khoa học dấu vân tay còn tiếp tục 
phát triển và được ứng dụng sâu hơn vào các 
lĩnh vực khác nữa. 
KẾT LUẬN 
- Những vấn đề khoa học và ứng dụng của 
dấu vân tay được ít người biết đến. 
- Những vấn đề khoa học cơ bản về dấu vân 
tay: Dấu vân tay luôn là duy nhất và không 
thay đổi từ khi sinh ra đến khi chết. Dấu vân 
tay gồm 3 loại: Vân vòng, vân móc và vân 
cung. Những bất thường về vật chất di truyền 
dẫn đến thay đổi dấu vân tay. Dấu vân tay và 
não bộ cùng được hình thành từ một lá phôi. 
Dấu vân tay được hình thành từ tuần thứ 13 
đến tuần thứ 19 của thai kỳ cùng với sự hoàn 
thiện của não bộ. Do đó, dấu vân tay có sự 
liên hệ mật thiết với sự hoạt động của não bộ. 
- Trong khoa học hình sự, nghiên cứu dấu vân 
tay để lại hiện trường có ý nghĩa điều tra và 
giá trị chứng cứ truy nguyên tội phạm rất lớn. 
- Thông qua những điểm riêng biệt, bất 
thường của dấu vân tay có thể dự đoán và 
chẩn đoán được một số hội chứng do bất 
thường NST như: Hội chứng Down, Edwards, 
Patau, siêu nữ, siêu nam một số bệnh liên 
quan đến di truyền như: Ung thư, tiểu đường, 
huyết áp 
- Sinh trắc học dấu vân tay được ứng dụng 
trong giáo dục nhằm phát hiện những thế 
mạnh, tố chất, tiềm năng,nhằm đưa ra những 
định hướng phát triển tiềm năng của trẻ. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Trịnh Văn Bảo (2010), Di truyền Y học, Nxb 
Giáo dục Việt Nam. 
2. Bộ trưởng Bộ Nội vụ (nay là Bộ Công an), 
Quyết định số 450/QĐ-BNV ngày 20/8/1995 về 
việc thực hiện Hệ thống nhận dạng vân tay tự 
động của Việt Nam (VAFIS) theo công nghệ 
MORPHO 
3. Lê Hải Chi, Cung Bình Trung, Vũ Văn Diệu 
(1980), "Đặc điểm nếp vân da bàn tay của 50 bệnh 
nhân tâm thần phân liệt", Hội nghị khoa học, Đại 
học Quân Y năm 1980. 
4. Nguyễn Điểm (1996), Đặc điểm nếp vân da bàn 
tay của bệnh nhân bị bệnh lao, bệnh Đao (trisomi-
21)", Thông báo nghiên cứu sinh vật học, khoa 
sinh - KTNN, Đại học Sư phạm Quy Nhơn số 1-
1997, tr. 54-62. 
Phó Thị Thúy Hằng Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 188(12/1): 97 - 104 
103 
5. Lê Minh Hùng, Nguyễn Thủ Thanh (2010), 
Khoa học điều tra hình sự, Nxb Giáo Dục Việt 
Nam, tr. 23. 
6. Phạm Văn Phùng và cs (1995), "Nếp vân da 
người trưởng thành mắc bệnh bạch cầu thể tủy 
kinh", Báo cáo hội nghị khoa học Đại học Y khoa 
Hà Nội, năm 1995. 
7. Việt Phương, Thái Ninh (2009), IQ-EQ nền 
tảng của sự thành công, Nxb Phụ nữ. 
8. Trần Trọng Thủy (1997), "Trí thông minh và 
vấn đề đo lường trí thông minh", Tạp chí Nghiên 
cứu giáo dục, 5, tr. 46-52. 
9. Trung tâm Ứng dụng Khoa học Tâm lý-Giáo Dục 
thuộc Hội Khoa học Tâm lý-Giáo Dục Việt Nam, 
Dịch vụ Sinh trắc vân tay I-Talents (2017), Báo cáo 
Sinh trắc học dấu vân tay của Hoàng Thế Huy. 
10. Elzbicta Roguska (1973),"Variation and 
inheritance of dematoglyphics fertures of the 
palm", Material 1 Prace Anthropologic N
0
wroelan, 8, pp. 55-104. 
11. Edelstein J., Amylon M., Walsh J. A. (1991), 
"Dematoglyphics and acute lymphocytic leukemia 
in children", J. Pediata. Oncol. Nurs., 8(1), pp. 30-
38. 
12. Jame S. Thompson, Margaret Thompson 
(1980), "Dematoglyphic in medical geneties", WB 
Sauders Company, 17, pp. 321-330. 
13. Schaumann B., Alter M. (1976), 
Dermatoglyphics in Medical disorders, Springer 
verlag. 
14. The Science of Fingerprints-Classcification 
and use, US Department of justice-FBI, John 
Edgar Hoover, Director. 
SUMMARY 
SCIENCE ISSUES AND LITTLE KNOWN APPLICATIONS OF FINGER PRINT 
Pho Thi Thuy Hang
* 
University of Medicine and Pharmacy - TNU 
Finger print is one of biological "signature" of human being. They are always unique and 
unchanging from birth to death. Fingerprint abnormalities usually involve genetic material 
mutations. In medicine, fingerprint research can initially predict some genetic disorders. In recent 
years, fingerprint science has been applied in many fields such as criminal, medical, educational, 
banking ... However, the knowledge of most people about fingerprints is very limited. Therefore, 
research on the scientific issues and application of fingerprints in life is essential. The article 
provides a comprehensive view and contributes to a richer, more comprehensive database of 
fingerprint research, as reference materials for students, Medicine and Pharmacy schools, 
pedagogy, .. 
Key words: finger prints, Dermatoglyphics, multi-intelligent systems 
*
 Email: phohang2011@gmail.com 
Phó Thị Thúy Hằng Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 188(12/1): 97 - 104 
104 
PHỤ LỤC 
PHIẾU KHẢO SÁT SỰ HIỂU BIẾT VỀ DẤU VÂN TAY 
Họ và tên người tham gia khảo sát:  
Nghề nghiệp: 
Đơn vị công tác:.. 
 Hãy đánh dấu X vào ô trả lời tương ứng. Nếu câu trả lời là "có" thì hoàn thành câu hỏi phụ phía dưới. 
Câu hỏi khảo sát: Có Không 
A. Lĩnh vực khoa học hình sự - Công an 
1. Bạn có biết khi làm CMND phải lấy dấu 10 đầu ngón tay và lưu lại tại hồ sơ Công an 
Vì sao: ... 
2. Bạn có biết: Từ dấu vân tay ở hiện trường vụ án có thể truy nguyên tội phạm 
Vì sao: 
B. Lĩnh vực Y học 
3. Bạn có biết nhìn dấu vân tay có thể phát hiện được một số bệnh, tật 
Vì sao?................................................................................................................................................................... 
Kể tên những bệnh có thể phát hiện được bằng cách quan sát dấu vân tay:. 
C. Lĩnh vực giáo dục 
4. Bạn có biết về Sinh trắc học dấu vân tay 
Sinh trắc học dấu vân tay phát hiện yếu tố nào ở con người?............................................................................... 
Vì sao có phương pháp sinh trắc học vân tay:... 
D. Lĩnh vực khác 
5. Bạn có biết dấu vân tay còn được ứng dụng trong những lĩnh vực khác: ngân hàng, CNTT,... 
Kể tên những ứng dụng của dấu vân tay trong các lĩnh vực khác: .. 
Ngày nhận bài: 27/8/2018; Ngày phản biện: 06/9/2018; Ngày duyệt đăng: 12/10/2018 

File đính kèm:

  • pdfnhung_van_de_khoa_hoc_va_ung_dung_cua_dau_van_tay_it_duoc_bi.pdf