Những nhân tố tạo nên sự thu hút khách du lịch ở Bangkok-Thái lan

TÓM TẮT

Mục đích của nghiên cứu là đánh giá những nhân tố tạo nên sự thu hút

khách du lịchđến Bangkok. Nghiên cứuđã tiến hành phỏng vấn 145 khách

du lịch quốc tế đến Bangkok bằng bảng câu hỏi. Dữ liệu được xử lý bằng

phương pháp phân tích nhân tốkhám phá và hồi quy tuyến tínhđa biến. Kết

quả nghiên cứu cho thấy rằng có sáu nhân tố ảnh hưởng đến sự thu hút

khách du lịch ở Bangkok theo thứ tự giảm dần là: “Tài nguyên du lịch”,

“Cởsởhạtầng”, “Hoạtđộng mua sắm và giải trí”, “Quảng bá và xúc tiến

du lịch”, “Nguồn nhân lực”, “Ẩm thực”.

pdf 9 trang phuongnguyen 1680
Bạn đang xem tài liệu "Những nhân tố tạo nên sự thu hút khách du lịch ở Bangkok-Thái lan", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Những nhân tố tạo nên sự thu hút khách du lịch ở Bangkok-Thái lan

Những nhân tố tạo nên sự thu hút khách du lịch ở Bangkok-Thái lan
Tap̣ chı́ Khoa hoc̣ Trường Đaị hoc̣ Cần Thơ Tập 48, Phần C (2017): 46-54 
 46 
DOI:10.22144/jvn.2017.644 
NHỮNG NHÂN TỐ TẠO NÊN SỰ THU HÚT KHÁCH DU LỊCH 
Ở BANGKOK - THÁI LAN 
Lê Thị Tố Quyên và Nguyễn Thị Phương Thảo 
Khoa Khoa học Xã hội và Nhân văn, Trường Đại học Cần Thơ 
Thông tin chung: 
Ngày nhận: 20/12/2016 
Ngày chấp nhận: 27/02/2017 
Title: 
The factors creating 
attractions to tourists in 
Bangkok city - Thailand 
Từ khóa: 
Nhân tố thu hút, thành phố 
Bangkok, khách du lịch 
Keywords: 
Attracting factors, Bangkok 
city, tourists 
ABSTRACT 
The research is aimed to evaluate factors that attract tourists to Bangkok 
city. It was based on individual interviews of 145 international travellers to 
Bangkok city and use of exploratory factors analysis and multiple linear 
regression analysis methods. This study outcomes indicated that there are 
six factors that attract tourists to Bangkok city. In descending order of 
influence they include tourism resources, infrastructure for tourism, 
shopping and leisure activities, advertisement and promotion policies, 
human resources, and cuisine. 
TÓM TẮT 
Mục đích của nghiên cứu là đánh giá những nhân tố tạo nên sự thu hút 
khách du lịch đến Bangkok. Nghiên cứu đã tiến hành phỏng vấn 145 khách 
du lịch quốc tế đến Bangkok bằng bảng câu hỏi. Dữ liệu được xử lý bằng 
phương pháp phân tích nhân tố khám phá và hồi quy tuyến tính đa biến. Kết 
quả nghiên cứu cho thấy rằng có sáu nhân tố ảnh hưởng đến sự thu hút 
khách du lịch ở Bangkok theo thứ tự giảm dần là: “Tài nguyên du lịch”, 
“Cở sở hạ tầng”, “Hoạt động mua sắm và giải trí”, “Quảng bá và xúc tiến 
du lịch”, “Nguồn nhân lực”, “Ẩm thực”. 
Trích dẫn: Lê Thị Tố Quyên và Nguyễn Thị Phương Thảo, 2017. Những nhân tố tạo nên sự thu hút khách du 
lịch ở Bangkok - Thái Lan. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 48c: 46-54. 
1 ĐẶT VẤN ĐỀ 
Ngày nay, du lịch đã trở thành nhu cầu không thể 
thiếu trong đời sống văn hóa – xã hội. Mặc dù những 
bất ổn về kinh tế và chính trị khó khăn kéo dài ở một 
số quốc gia và khu vực trên thế giới, lượng du khách 
quốc tế năm 2015 vừa qua đã đạt hơn 1 tỷ lượt 
người, tạo ra doanh thu hơn 1,5 tỷ USD. 
Đất nước Thái Lan là một quốc gia nằm ở vị trí 
trung tâm của khu vực Đông Nam Á. Là quốc gia 
được biết đến như một thiên đường du lịch xứ sở 
chùa vàng, hay “Đất nước nụ cười”, cơ sở vật chất 
kĩ thuật hiện đại cùng với những danh lam thắng 
cảnh, các công trình kiến trúc Phật giáo, hệ thống 
các trung tâm mua sắm và giải trí, văn hóa ẩm thực 
và sự hiếu khách của người dân đã góp phần tạo nên 
sự thu hút cho du lịch ở Thái Lan. Theo số liệu của 
Cục Xuất Nhập cảnh Thái Lan năm 2015, lượng 
khách du lịch quốc tế đến Thái Lan đạt 29,88 triệu 
khách, tăng gần gấp ba lần so với năm 2000. 
Thủ đô Bangkok là trung tâm kinh tế, chính trị 
của Thái Lan. Ngành du lịch Bangkok đã đóng góp 
lớn vào sự phát triển kinh tế của thành phố. Doanh 
thu từ khách du lịch quốc tế tăng nhanh qua từng 
năm đã làm cho ngành du lịch ở đây phát triển mạnh 
mẽ và đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế. 
Bangkok từ một ngôi làng nhỏ bên bờ sông Chao 
Phraya vào cuối thế kỷ XVIII, đến nay đã trở thành 
một trong những thành phố phát triển du lịch nhất 
trong khu vực Đông Nam Á bởi những tiện nghi 
thoải mái, kiến trúc độc đáo của những ngôi chùa, 
các món ăn tuyệt vời, nhiều điểm mua sắm và giải 
trí hiện đại (Siripen và Kenvin, 2015). Sự thành 
Tap̣ chı́ Khoa hoc̣ Trường Đaị hoc̣ Cần Thơ Tập 48, Phần C (2017): 46-54 
 47 
công đó nhờ vào các yếu tố nào mà đã góp phần tạo 
nên sự thu hút khách du lịch đến Bangkok? Do đó, 
mục đích của bài nghiên cứu này là nhằm xác định 
và đánh giá những nhân tố tạo nên sự thu hút khách 
du lịch đến Bangkok. 
2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
2.1 Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu 
Du lịch không chỉ đóng góp cho doanh thu xuất 
khẩu mà còn cải thiện hình ảnh của đất nước. Sự 
thành công trong việc xây dựng một điểm đến an 
toàn và đa dạng hóa sản phẩm du lịch đã thu hút 
nhiều khách du lịch hơn (Hannah và Anna, 2010). 
Các vùng nông thôn, vùng sâu vùng xa đã thúc đẩy 
nền kinh tế địa phương bằng hoạt động du lịch 
(Murphy và Murphy, 2004). Việc phát huy các thế 
mạnh về tài nguyên du lịch tự nhiên sẵn có sẽ tạo 
điều kiện để phát triển du lịch (Clare, 2006). Việc 
phát triển du lịch của một điểm đến tương đồng với 
việc nâng cao sự thu hút của điểm đến đó. Thu hút 
khách du lịch là những yếu tố tạo nên sự hấp dẫn của 
du khách bao gồm điểm du lịch, sự tiếp cận, hoạt 
động du lịch, nguồn nhân lực, và quảng bá 
(USAID,2012). Các yếu tố góp phần vào sự hấp dẫn 
của điểm đến gồm tài nguyên du lịch, khí hậu, văn 
hóa, thực phẩm, lịch sử, cơ sở vật chất kĩ thuật, cơ 
sở hạ tầng, dịch vụ và hệ thống an ninh (Kozak và 
Rimmington, 1998). 
Năm 2016, Tun và Athapol thực hiện nghiên cứu 
về những nhân tố ảnh hưởng đến sự quay trở lại 
Bangkok của khách du lịch quốc tế. Nghiên cứu này 
sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng. Để 
phân tích sự hài lòng của du khách về điểm đến, tác 
giả đã khảo sát những đánh giá của du khách về các 
tiêu chí: nơi lưu trú, mua sắm, giao thông, ẩm thực, 
sự thu hút, văn hóa – lịch sử, sự an toàn, giải trí, thái 
độ của người dân địa phương và khả năng tiếp cận. 
Các kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, những yếu tố 
quan trọng có ý nghĩa thống kê trong việc dự đoán 
sự quay trở lại của du khách là sự hài lòng về nơi 
lưu trú, mua sắm, thái độ của người dân. Các nhân 
tố như việc lưu trú, mua sắm, ẩm thực, thái độ của 
người dân, động cơ thư giãn và giải trí, hình ảnh 
điểm đến là các nhân tố chính tác động đến sự quay 
trở lại và giới thiệu Bangkok cho người khác của du 
khách. 
Thavorn và John (2010) đưa ra bài nghiên cứu 
phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến khả năng 
cạnh tranh của ngành công nghiệp du lịch Thái Lan. 
Các tác giả chỉ ra rằng công nghiệp du lịch đóng vai 
trò quan trọng trong nền kinh tế của Thái Lan. 
Nghiên cứu dựa trên các nguồn tài liệu thứ cấp và 
các bài nghiên cứu trước đó. Kết quả cho thấy bất 
ổn chính trị và khủng hoảng là những yếu tố chủ yếu, 
trong khi những yếu tố khác bao gồm dịch bệnh, tình 
hình kinh tế, phương tiện truyền thông, thiên tai, tội 
phạm và chiến tranh. Công nghệ, kế hoạch tiếp thị, 
văn hóa, giáo dục, môi trường, nhân khẩu học cũng 
ảnh hưởng đến thái độ của khách du lịch quốc tế khi 
đến với Thái Lan. Thêm vào đó, cơ sở hạ tầng phục 
vụ du lịch cũng là yếu tố được quan tâm đến. Năm 
2010, Hannah và Anna có bài nghiên cứu về sự 
thành công của du lịch ở Rwanda – Gorillas. Bài 
nghiên cứu cũng chứng minh được cơ sở hạ tầng là 
nhân tố tạo nên thành công của điểm đến. 
Trong một nghiên cứu thực nghiệm ở miền Bắc 
Thái Lan của Suthathip (2014) đã nghiên cứu về các 
yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách du lịch 
khi đến với Chiang Mai. Nơi đây có nhiều thắng 
cảnh thiên nhiên và nền văn hoá đặc sắc. Tác giả sử 
dụng phương pháp nghiên cứu định lượng, theo 
phương pháp lấy mẫu ngẫu nhiên và phát triển mầm. 
Đối tượng lấy mẫu là các du khách nước ngoài đến 
du lịch tại Chiang Mai. Các số liệu định lượng được 
phân tích theo phương pháp phân tích nhân tố khám 
phá và hồi quy đa biến. Tác giả đã xác định được 5 
nhân tố tác động đến sự hài lòng của du khách khi 
đến với Chiang Mai là: lòng hiếu khách, khả năng 
tiếp cận, chi phí lưu trú, môi trường và cơ sở hạ tầng. 
Trong một nghiên cứu khác của Siripen và 
Kenvin (2014) về động lực đi du lịch của khách quốc 
tế bởi những yếu tố trong tiếp thị và những quyết 
định trong việc chọn Thái Lan là điểm đến. Độ lệch 
trung bình và độ lệch chuẩn được sử dụng để tìm ra 
mười động cơ du lịch ảnh hưởng đến việc chọn Thái 
Lan là điểm đến của họ bao gồm: nhận được kinh 
nghiệm du lịch ở nước ngoài, tìm hiểu ẩm thực, học 
tập văn hóa mới, giải trí, muốn tìm hiểu những điều 
mới, tìm hiểu văn hóa, thoát khỏi cuộc sống đơn 
điệu hàng ngày, tham gia các hoạt động tập thể, cuộc 
phiêu lưu và thời tiết tốt. 
2.2 Cỡ mẫu nghiên cứu, kỹ thuật chọn mẫu 
và phân tích dữ liệu 
Dữ liệu sơ cấp được thu thập bằng cách phỏng 
vấn trực tiếp du khách, những người đã từng du lịch 
đến Bangkok thông qua bảng câu hỏi khảo sát. Bảng 
câu hỏi gồm có 3 phần chính: Phần 1 khai thác 
những thông tin chung của du khách; phần 2 tập 
trung khai thác về hành vi đi du lịch đến Bangkok 
của du khách; phần 3 bao gồm các câu hỏi để đo 
lường các nhân tố tạo nên sự thu hút khách du lịch 
ở Bangkok theo thang đo Likert 5 mức độ 
Có nhiều cách để xác định cỡ mẫu tùy thuộc vào 
mô hình nghiên cứu. Theo Stutely, cỡ mẫu tối thiểu 
trong một nghiên cứu không nhỏ hơn 30 phần tử 
(Saunders và ctv., 2010). Đối với phương pháp phân 
tích nhân tố khám phá cần có ít nhất 200 mẫu quan 
sát (Gorsuch, 1983; trích trong Phạm Thị Tố Quyên, 
2014). Theo Hair và ctv. (2006) trích trong Nguyễn 
Tap̣ chı́ Khoa hoc̣ Trường Đaị hoc̣ Cần Thơ Tập 48, Phần C (2017): 46-54 
 48 
Đình Thọ, 2011) để sử dụng phương pháp phân tích 
nhân tố khám phá thì tỉ lệ quan sát/biến đo lường 
phải là 5:1, nghĩa là một biến đo lường cần tối thiểu 
là 5 quan sát. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng 
Ngọc (2005) cũng cho rằng cỡ mẫu ít nhất phải bằng 
4 hay 5 lần số biến trong phân tích nhân tố. 
Trên cơ sở đề xuất của các nghiên cứu nêu trên, 
mẫu nghiên cứu của chúng tôi là 145 đáp viên. Kĩ 
thuật chọn mẫu thuận tiện được sử dụng để lựa chọn 
đáp viên. Trong đó: 80 mẫu quan sát ở trung tâm 
thành phố Bangkok; 30 mẫu được thu ở Việt Nam 
(những đáp viên trên địa bàn thành phố Cần Thơ, 
thành phố Hồ Chí Minh và Đà Nẵng), 35 mẫu được 
thu bằng cách gửi bảng hỏi phỏng vấn trực tuyến. 
Dữ liệu từ bảng câu hỏi được mã hóa và nhập 
trên phần mềm SPSS phiên bản 20.0. Các phương 
pháp phân tích dữ liệu từ phần mềm bao gồm: đánh 
giá độ tin cậy thang đo, phân tích nhân tố khám phá 
và phân tích hồi quy tuyến tính đa biến. 
2.3 Mô hình nghiên cứu 
Dựa trên cơ sở tổng quan về những nghiên cứu 
có liên quan về chủ đề nghiên cứu những nhân tố tạo 
nên sự thu hút khách du lịch. Mô hình nghiên cứu 
đề xuất của đề tài “Đánh giá những nhân tố tạo nên 
sự thu hút khách du lịch ở Bangkok – Thái Lan” như 
sau: 
Hình 1: Mô hình nghiên cứu đề xuất 
Nguồn: Nhóm nghiên cứu, 2016 
Giả thuyết 1 (H1): Tồn tại mối quan hệ cùng 
chiều giữa tài nguyên du lịch với sự thu hút của điểm 
đến. 
Giả thuyết 2 (H2): Tồn tại mối quan hệ cùng 
chiều giữa cơ sở hạ tầng với sự thu hút của điểm đến. 
Giả thuyết 3 (H3): Tồn tại mối quan hệ cùng 
chiều giữa hoạt động mua sắm và giải trí với sự thu 
hút của điểm đến. 
Giả thuyết 4 (H4): Tồn tại mối quan hệ cùng 
chiều giữa ẩm thực với sự thu hút của điểm đến. 
Giả thuyết 5 (H5): Tồn tại mối quan hệ cùng 
chiều giữa nguồn nhân lực với sự thu hút của điểm 
đến. 
Giả thuyết 6 (H6): Tồn tại mối quan hệ cùng 
chiều giữa sự an ninh và an toàn với sự thu hút của 
điểm đến. 
Giả thuyết 7 (H7): Tồn tại mối quan hệ cùng 
chiều giữa quảng bá và xúc tiến du lịch với sự thu 
hút của điểm đến. 
Để đo lường các tiêu chí trong mô hình nghiên 
cứu, đề tài sử dụng thang đo Likert 5 mức độ: (1) 
Hoàn toàn không đồng ý, (2) Không đồng ý, (3) 
Trung lập, (4) Đồng ý, (5) Rất đồng ý, cho các biến 
quan sát. Tác giả đã sử dụng 7 tiêu chí với 29 biến 
quan sát. Các tiêu chí và biến quan sát cụ thể như 
sau: 
 Tiêu chí 1: Tài nguyên du lịch gồm 4 biến 
quan sát: các công trình kiến trúc phật giáo độc đáo 
và ấn tượng (X1); nền văn hóa độc đáo sông Chao 
Phraya(X2); nhiều bảo tàng mang đậm giá trị văn 
hóa cổ xưa(X3); các công viên du lịch thu hút với 
nhiều hoạt động vui chơi giải trí(X4). 
Tài 
nguyên 
du lịch
Cơ sở 
hạ tầng
Hoạt 
động 
mua 
sắm và 
giải trí
Ẩm thực Nguồn nhân lực
Sự an 
ninh và 
an toàn
Quảng 
bá và 
xúc tiến 
du lịch
Sự thu hút của điểm đến 
Tap̣ chı́ Khoa hoc̣ Trường Đaị hoc̣ Cần Thơ Tập 48, Phần C (2017): 46-54 
 49 
 Tiêu chí 2: Cơ sở hạ tầng gồm 7 biến quan 
sát: sân bay với thiết kế độc đáo và chất lượng tốt 
(X5); đường sá đến các điểm tham quan hiện đại và 
rộng rãi (X6); hệ thống thông tin liên lạc tốt (X7); 
khả năng rút tiền, đổi tiền tiện lợi (X8); phương tiện 
chuyên chở tham quan hiện đại và đa dạng (X9); nhà 
hàng đầy đủ tiện nghi và sạch sẽ (X10); khách sạn 
đầy đủ tiện nghi và sạch sẽ (X11). 
 Tiêu chí 3: Hoạt động mua sắm và giải trí 
gồm 4 biến quan sát: đa dạng các địa điểm mua sắm 
(X12); các trung tâm giải trí hấp dẫn và sôi động 
(X13); đa dạng các loại hàng hoá (X14); nhiều 
chương trình giảm giá (X15). 
 Tiêu chí 4: Ẩm thực gồm 3 biến quan sát: đa 
dạng các món ăn (X16); các món ăn mang đậm nét 
đặc sắc của ẩm thực Thái với mùi vị đặc trưng 
(X17); thức ăn an toàn và hợp vệ sinh (X18). 
 Tiêu chí 5: Nguồn nhân lực gồm 4 biến quan 
sát: nhân viên tại các điểm du lịch thực hiện các dịch 
vụ một cách nhanh chóng (X19); nhân viên tại các 
điểm du lịch luôn niềm nở và thân thiện với quý 
khách(X20); nhân viên (hướng dẫn) có đủ kiến thức 
và kỹ năng nghề nghiệp (X21); người dân địa 
phương thân thiện và hiếu khách (X22). 
 Tiêu chí 6: sự an ninh và an toàn gồm 3 biến 
quan sát: không có tình trạng ăn xin nơi khách tham 
quan (X23); không có tình trạng chèo kéo và thách 
giá khách tham quan (X24); không có tình trạng 
trộm cắp nơi khách tham quan (X25). 
 Tiêu chí 7: Quảng bá và xúc tiến du lịch gồm 
4 biến quan sát: nhiều chương trình du lịch giá rẻ 
(X26); các mẫu quảng cáo du lịch bắt mắt (X27); có 
nhiều quầy thông tin du lịch (X28); có cảnh sát du 
lịch (X29). 
3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
Từ mô hình giả định các nhân tố tạo nên sự thu 
hút khách du lịch ở Bangkok gồm 7 thang đo độc 
lập với 29 biến quan sát và 1 thang đo phụ thuộc với 
một biến quan sát, tác giả sử dụng phương pháp 
đánh giá độ tin cậy thang đo (Bảng 1) để đảm bảo 
độ tin cậy thang đo và biến quan sát. Kết quả phân 
tích cho thấy không có biến nào bị loại ra khỏi mô 
hình vì hệ số tương quan biến – tổng hiệu chỉnh đều 
lớn hơn 0,3. 
Bảng 1: Các thang đo tin cậy và các biến đặc trưng 
Stt Thang đo Biến đặc trưng Cronbach’s α 
1 Tài nguyên du lịch X1, X2, X3, X4. 0,691 
2 Cơ sở hạ tầng X5, X6, X7, X8, X9, X10, X11. 0,806 
3 Hoạt động mua sắm và giải trí X12, X13, X14, X15. 0,828 
4 Ẩm thực X16, X17, X18. 0,729 
5 Nguồn nhân lực X19, X20, X21, X22. 0,842 
6 Sự an ninh và an toàn X23, X24, X25. 0,770 
7 Quảng bá và xúc tiến du lịch X26, X27, X28, X29. 0,724 
Nguồn: Phỏng vấn khách du lịch đến Bangkok năm 2016, n = 145 
Như vậy, sau khi đánh giá độ tin cậy thang đo, 7 
thang đo của nhân tố độc lập với 29 biến quan sát đủ 
điều kiện để tiến hành phân tích nhân tố khám phá 
và hồi quy tuyến tính đa biến trong các bước tiếp 
theo. 
Bảng 2: Kiểm định KMO và Bartlett 
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of 
Sampling Adequacy .790 
Bartlett's Test of 
Sphericity 
Approx. Chi-Square 1853.056 
df 406 
Sig. .000 
Nguồn: Phỏng vấn khách du lịch đến Bangkok năm 
2016, n = 145 
Kết quả từ kiểm định dữ liệu cho ta thấy, KMO 
= 0,79, Sig. = 0,000, tổng phương sai tr ...  phân tích nhân tố khám phá 
Stt Thang đo Biến đặc trưng Giải thích thang đo 
1 F1 X19, X20, X21, X22 Nguồn nhân lực 
2 F2 X12, X13, X14, X15 Hoạt động mua sắm, giải trí 
3 F3 X5, X6, X7, X8 Cơ sở hạ tầng 
4 F4 X1, X2, X3 Tài nguyên du lịch 
5 F5 X26, X27, X28, X29 Quảng bá và xúc tiến du lịch 
6 F6 X23, X24, X25 Sự an ninh và an toàn 
7 F7 X10, X11, X18 Chất lượng nhà hàng và khách sạn 
8 F8 X16, X17 Ẩm thực 
Nguồn: Phỏng vấn khách du lịch đến Bangkok năm 2016, n = 145 
Để khẳng định mô hình có bao nhiêu nhân tố ảnh 
hưởng đến sự thu hút khách du lịch ở Bangkok và 
cường độ tác động của từng nhân tố, phương pháp 
phân tích hồi quy tuyến tính đa biến được sử dụng. 
Kết quả kiểm tra dữ liệu cho thấy, giá trị R2 hiệu 
chỉnh ở bảng tóm tắt mô hình = 0,221 (Bảng 5); giá 
trị Sig. của kiểm định F ở bảng ANOVA = 0,000 
(bảng 6); hệ số phóng đại phương sai (VIF) của các 
nhân tố ở bảng Coefficients = 1 (Bảng 7), cho phép 
ta khẳng định dữ liệu thích hợp để phân tích hồi quy 
tuyến tính đa biến. 
Bảng 5: Tóm tắt mô hình 
R R2 R
2 hiệu 
chỉnh 
Lỗi chuẩn của 
ước lượng 
0.514 0.264 0.221 0.49877 
Nguồn: Phỏng vấn khách du lịch đến Bangkok năm 
2016, n = 145 
Bảng 6: Phân tích phương sai (ANOVA) 
Mô hình Tổng bình phương Df Trung bình bình phương F Sig. 
1 Hồi quy 12.139 8 1.517 6.100 0.000 Phần dư 33.833 136 0.249 
 Tổng 45.972 144 
Nguồn: Phỏng vấn khách du lịch đến Bangkok năm 2016, n = 145 
Kết quả phân tích ở Bảng 6 cho thấy, có 6 nhân 
tố có ảnh hưởng đến sự thu hút khách du lịch ở 
Bangkok theo mức độ giảm dần là: nhân tố 4 “Tài 
nguyên du lịch”, nhân tố 3 “Cơ sở hạ tầng”, nhân tố 
2 “Hoạt động mua sắm và giải trí”, nhân tố 5 “Quảng 
bá và xúc tiến du lịch”, nhân tố 1 “Nguồn nhân lực” 
và nhân tố 8 “Ẩm thực”. Ta có phương trình hồi quy 
tuyến tính đa biến như sau: 
Y = 3,814 + 0,150F4 + 0,129F3 + 0,110F2 + 
0,105F5 + 0,090F1 + 0.088F8 
Nhân tố F4 có hệ số là 0,150 và quan hệ cùng 
chiều với thang đo đánh giá chung “đánh giá chung 
về sự thu hút khách du lịch ở Bangkok”. Khi khách 
du lịch đánh giá yếu tố “Tài nguyên du lịch” tăng 
thêm 1 điểm thì sự đánh giá của họ về sự thu hút 
khách du lịch ở Bangkok tăng thêm 0,150 điểm, 
tương ứng hệ số tương quan chưa được chuẩn hóa là 
0,150. 
Nhân tố F3 có hệ số là 0,129 và quan hệ cùng 
chiều với thang đo đánh giá chung. Khi khách du 
lịch đánh giá yếu tố “Cở sở hạ tầng” tăng thêm 1 
điểm thì sự đánh giá của họ về sự thu hút khách du 
lịch ở Bangkok tăng thêm 0,129 điểm, tương ứng hệ 
số tương quan chưa được chuẩn hóa là 0,129. 
Nhân tố F2 có hệ số là 0,110 và quan hệ cùng 
chiều với thang đo đánh giá chung. Khi khách du 
Tap̣ chı́ Khoa hoc̣ Trường Đaị hoc̣ Cần Thơ Tập 48, Phần C (2017): 46-54 
 52 
lịch đánh giá yếu tố “Hoạt động mua sắm và giải trí” 
tăng thêm 1 điểm thì sự đánh giá của họ về sự thu 
hút khách du lịch ở Bangkok tăng thêm 0,110 điểm, 
tương ứng hệ số tương quan chưa được chuẩn hóa là 
0,110. 
Nhân tố F5 có hệ số là 0,105 và quan hệ cùng 
chiều với thang đo đánh giá chung. Khi khách du 
lịch đánh giá yếu tố “Quảng bá và xúc tiến du lịch” 
tăng thêm 1 điểm thì sự đánh giá của họ về sự thu 
hút khách du lịch ở Bangkok tăng thêm 0,105 điểm, 
tương ứng hệ số tương quan chưa được chuẩn hóa là 
0,105. 
Nhân tố F1 có hệ số là 0,090 và quan hệ cùng 
chiều với thang đo đánh giá chung. Khi khách du 
lịch đánh giá yếu tố “Nguồn nhân lực” tăng thêm 1 
điểm thì sự đánh giá của họ về sự thu hút khách du 
lịch ở Bangkok tăng thêm 0,090 điểm, tương ứng hệ 
số tương quan chưa được chuẩn hóa là 0,090. 
Nhân tố F8 có hệ số là 0,088 và quan hệ cùng 
chiều với thang đo đánh giá chung. Khi khách du 
lịch đánh giá yếu tố “Ẩm thực” tăng thêm 1 điểm thì 
sự đánh giá của họ về sự thu hút khách du lịch ở 
Bangkok tăng thêm 0,088 điểm, tương ứng hệ số 
tương quan chưa được chuẩn hóa là 0,088. 
Bảng 7: Hệ số hồi quy (Coefficients) 
Mô hình Hệ số chưa chuẩn hóa Hệ số chuẩn hóa B Std.Error Beta t Sig. VIF 
1(Hằng số) 
Nhân tố 1 
Nhân tố 2 
Nhân tố 3 
Nhân tố 4 
Nhân tố 5 
Nhân tố 6 
Nhân tố 7 
Nhân tố 8 
3.814 
0.090 
0.110 
0.129 
0.150 
0.105 
0.074 
0.029 
0.088 
0.41 
0.42 
0.42 
0.42 
0.42 
0.42 
0.42 
0.42 
0.42 
0.160 
0.195 
0.229 
0.265 
0.185 
0.131 
0.051 
0.155 
92.075 
2.170 
2.651 
3.108 
3.601 
2.518 
1.778 
0.695 
2.109 
0.000 
0.032 
0.009 
0.002 
0.000 
0.013 
0.078 
0.488 
0.037 
1.000 
1.000 
1.000 
1.000 
1.000 
1.000 
1.000 
1.000 
Nguồn: Phỏng vấn khách du lịch đến Bangkok năm 2016, n = 145 
Như vậy, tổng hệ số hồi quy chuẩn hóa của 6 
nhân tố = 1,189 (Bảng 7). Do đó, nhân tố 4 đóng góp 
22,29%, nhân tố 3 đóng góp 19,26%, nhân tố 2 đóng 
góp 16,40%, nhân tố 5 đóng góp 15,56%, nhân tố 1 
đóng góp 13,46% và nhân tố 8 đóng góp 13,04% đối 
với sự thu hút khách du lịch ở Bangkok. 
4 KẾT LUẬN 
Kết quả đánh giá của 145 du khách về sự thu hút 
du lịch ở Bangkok được thể hiện qua thông qua 7 
nhóm tiêu chí. Qua kết quả phân tích cho thấy, có 6 
nhân tố ảnh hưởng đến sự thu hút khách du lịch ở 
Bangkok theo thứ tự giảm dần là: nhân tố 4 (“Tài 
nguyên du lịch”), nhân tố 3 (“Cơ sở hạ tầng”), nhân 
tố 2 (“Hoạt động mua sắm và giải trí”), nhân tố 5 
(“Quảng bá và xúc tiến du lịch”), nhân tố 1 (“Nguồn 
nhân lực”) và nhân tố 8 (“Ẩm thực”). Qua phân tích 
hồi quy tuyến tính đa biến như sau: 
Nhân tố F4 có hệ số là 0,150 và quan hệ cùng 
chiều với thang đo đánh giá chung “đánh giá chung 
về sự thu hút khách du lịch ở Bangkok”. Khi khách 
du lịch đánh giá yếu tố “Tài nguyên du lịch” tăng 
thêm 1 điểm thì sự đánh giá của họ về sự thu hút 
khách du lịch ở Bangkok tăng thêm 0,150 điểm, 
tương ứng hệ số tương quan chưa được chuẩn hóa là 
0,150. 
Nhân tố F3 có hệ số là 0,129 và quan hệ cùng 
chiều với thang đo đánh giá chung. Khi khách du 
lịch đánh giá yếu tố “Cở sở hạ tầng” tăng thêm 1 
điểm thì sự đánh giá của họ về sự thu hút khách du 
lịch ở Bangkok tăng thêm 0,129 điểm, tương ứng hệ 
số tương quan chưa được chuẩn hóa là 0,129. 
Nhân tố F2 có hệ số là 0,110 và quan hệ cùng 
chiều với thang đo đánh giá chung. Khi khách du 
lịch đánh giá yếu tố “Hoạt động mua sắm và giải trí” 
tăng thêm 1 điểm thì sự đánh giá của họ về sự thu 
hút khách du lịch ở Bangkok tăng thêm 0,110 điểm, 
tương ứng hệ số tương quan chưa được chuẩn hóa là 
0,110. 
Nhân tố F5 có hệ số là 0,105 và quan hệ cùng 
chiều với thang đo đánh giá chung. Khi khách du 
lịch đánh giá yếu tố “Quảng bá và xúc tiến du lịch” 
thêm 1 điểm thì sự đánh giá của họ về sự thu hút 
khách du lịch ở Bangkok tăng thêm 0,105 điểm, 
tương ứng hệ số tương quan chưa được chuẩn hóa là 
0,105. 
Nhân tố F1 có hệ số là 0,090 và quan hệ cùng 
chiều với thang đo đánh giá chung. Khi khách du 
lịch đánh giá yếu tố “Nguồn nhân lực” tăng thêm 1 
điểm thì sự đánh giá của họ về sự thu hút khách du 
lịch ở Bangkok tăng thêm 0,090 điểm, tương ứng hệ 
số tương quan chưa được chuẩn hóa là 0,090. 
Tap̣ chı́ Khoa hoc̣ Trường Đaị hoc̣ Cần Thơ Tập 48, Phần C (2017): 46-54 
 53 
Nhân tố F8 có hệ số là 0,088 và quan hệ cùng 
chiều với thang đo đánh giá chung. Khi khách du 
lịch đánh giá yếu tố “Ẩm thực” tăng thêm 1 điểm thì 
sự đánh giá của họ về sự thu hút khách du lịch ở 
Bangkok tăng thêm 0,088 điểm, tương ứng hệ số 
tương quan chưa được chuẩn hóa là 0,088. Điều hạn 
chế của đề tài là hệ số R2 của mô hình hồi quy đa 
biến rất thấp, điều này có nghĩa là các biến độc lập 
chỉ giải thích được phần nhỏ sự biến động của biến 
phụ thuộc. Để hoạt động du lịch Bangkok ngày càng 
thu hút khách du lịch thiết nghĩ cần phải: 
Đối với nguồn tài nguyên du lịch: tài nguyên du 
lịch là nhân tố có ảnh hưởng mạnh nhất đến sự thu 
hút khách du lịch ở Bangkok. Để nâng cao và duy 
trì tính hấp dẫn của nguồn tài nguyên du lịch cần 
phát huy sự hấp dẫn của các bảo tàng còn lưu giữ 
những giá trị văn hóa cổ xưa thông qua việc đa dạng 
các hoạt động của bảo tàng như tạo những chương 
trình giao lưu, tìm hiểu văn hóa Thái thông qua các 
hiện vật, tổ chức các hoạt động biểu diễn văn nghệ 
truyền thống để đáp ứng nhu cầu tham quan và tìm 
hiểu về văn hóa Thái của du khách; để duy trì và bảo 
tồn các công trình Phật giáo mang kiến trúc độc đáo 
và lâu đời cần kêu gọi thêm các dự án để bảo tồn và 
quản lý những công trình phật giáo như: chùa Wat 
Pho, chùa Wat Arun, xây dựng thêm các hệ thống 
thoát nước ở xung quanh các ngôi chùa để tránh bị 
ảnh hưởng bởi lũ lụt như trong năm 2011; phát huy 
nét văn hóa đặc sắc trên dòng sông Chao Phraya qua 
việc tạo tính hấp dẫn thông qua lễ hội và sự kiện trên 
sông nhằm giới thiệu đến du khách về cuộc sống của 
người Thái xưa, vai trò nòng cốt của dòng sông 
mang lại cho người Thái. Ngoài ra, Bangkok cũng 
cần đa dạng thêm các chương trình tham quan trên 
sông. 
Đối với cơ sở hạ tầng: để nâng cao chất lượng cơ 
sở hạ tầng cần: nâng cao chất lượng hệ thống thông 
tin liên lạc thông qua việc nâng cấp hệ thống mạng 
không dây ở các điểm du lịch, trên phương tiện giao 
thông công cộng để phục vụ việc truy cập thông tin 
của du khách, mở thêm các trạm điện thoại công 
cộng có đầy đủ các thứ tiếng chuyên phục vụ cho 
khách du lịch; nâng cao chất lượng hệ thống đường 
giao thông cần mở rộng các tuyến đường ở khu vực 
trung tâm hay có tình trạng ùn tắc giao thông, trồng 
thêm các dải cây xanh trên đường để hạn chế khói 
bụi từ phương tiện giao thông, thiết kế thêm các biển 
chỉ dẫn giao thông có tiếng anh; tạo điều kiện thuận 
lợi cho du khách trong việc rút đổi tiền bằng cách 
mở thêm các quầy đổi tiền ở trước các khách sạn ở 
trung tâm thành phố, quy định thống nhất chung về 
tỉ giá đổi tiền ở tất cả các quầy đổi tiền; nâng cao 
chất lượng hệ thống sân bay qua việc cải thiện các 
dịch vụ tại sân bay như: chất lượng Wifi, khu vực 
giải trí cho các bé trong thời gian chờ lên máy bay, 
cần mở rộng không gian ở trước quầy làm thủ tục để 
tạo sự thoải mái cho du khách. Ngoài ra, cần có thêm 
các quầy nước miễn phí trong khu vực phòng chờ. 
Bổ sung thêm các bảng chỉ dẫn điện tử có đủ các thứ 
tiếng về thủ tục hàng không. Tăng cường việc đảm 
bảo an ninh trất tự ở trước nhà ga. 
Đối với các hoạt động mua sắm giải trí: mua sắm 
và giải trí là các hoạt động thu hút khách du lịch khi 
đến Bangkok. Do đó cần nâng cao sự thu hút của các 
trung tâm giải trí qua việc tạo thêm nhiều hoạt động 
vui chơi, giải trí lành mạnh cho các lứa tuổi khác 
nhau, các dịch vụ bổ sung như: ăn uống, thư giãn, 
các mô hình chụp ảnh lưu niệm mang đặc trưng văn 
hóa Thái (trang phục, chùa, lúa gạo), bảo trì và 
kiểm tra các trang thiết bị giải trí để đảm bảo an toàn 
cho du khách; nâng cao sự thu hút của các địa điểm 
mua sắm thông qua việc đa dạng các loại hàng hóa, 
đặc biệt là các mặt hàng thủ công; đưa ra nhiều 
chương trình giảm giá và ưu đãi hàng tuần và trong 
các dịp lễ lớn của quốc gia. 
Đối với việc quảng bá và xúc tiến du lịch: quảng 
bá và xúc tiến du lịch cũng là yếu tố có ảnh hưởng 
đến sự thu hút khách du lịch ở Bangkok. Để nâng 
cao hiệu quả của việc xúc tiến và quảng bá du lịch ở 
Bangkok cần tạo thêm các chương trình du lịch hấp 
dẫn du khách với giá rẻ; cảnh sát du lịch có ở tất cả 
các điểm du lịch, trung tâm mua sắm, chợ, sân bay 
để đảm bảo an toàn cho du khách cũng như hỗ trợ 
du khách kịp thời, cảnh sát du lịch cần có trang phục 
mang thông điệp về du lịch văn minh ở Bangkok; bố 
trí thêm các quầy thông tin du lịch ở các địa điểm 
mua sắm, điểm du lịch, trước khách sạn lớn để du 
khách dễ dàng tìm kiếm thông tin khi có nhu cầu; 
tạo thêm các mẫu quảng cáo bắt mắt và sinh động 
có biểu tượng và khẩu hiệu du lịch của Thái Lan, các 
mẫu quảng cáo dưới dạng các đoạn ghi hình ngắn 
được chiếu lên ở các khu vực đèn đỏ, trên tàu điện 
ngầm, trên xe taxi, trong thang máy. 
Đối với nguồn nhân lực: nguồn nhân lực là yếu 
tố quan trọng trong hoạt động du lịch. Nhân viên tại 
các điểm du lịch là những người tiếp xúc trực tiếp 
với du khách. Vì vậy, nhân viên phải luôn niềm nở, 
thân thiện với du khách để tạo thiện cảm cho du 
khách, vui vẻ trong lúc phục vụ để du khách cảm 
thấy thoải mái; nâng cao kiến thức và kĩ năng nghề 
nghiệp cho nhân viên thông qua các khóa tập huấn 
để rèn luyện kĩ năng nghề , nhân viên cần trao dồi kĩ 
năng giao tiếp ngoại ngữ để giao tiếp tốt và làm hài 
lòng du khách; nhân viên tại các điểm du lịch để 
thực hiện các dịch vụ một cách nhanh chóng cho du 
khách cần: tập trung và nghiêm túc trong giờ làm 
việc, không đùa giỡn và nói chuyện riêng trong lúc 
phục vụ khách, mặc trang phục kín đáo và gọn gàng 
Tap̣ chı́ Khoa hoc̣ Trường Đaị hoc̣ Cần Thơ Tập 48, Phần C (2017): 46-54 
 54 
để việc di chuyển được dễ dàng; người dân địa 
phương thể hiện sự thân thiện và hiếu khách qua 
việc sẵn sàng giúp đỡ khi du khách gặp khó khăn, 
và có thái độ ứng xử văn minh với du khách. 
Đối với văn hoá ẩm thực: văn hóa ẩm thực góp 
phần đa dạng hóa và tăng sức hấp dẫn cho hoạt động 
du lịch và du khách. Để khai thác tốt giá trị văn hóa 
ẩm thực Thái cần: tận dụng được sự đa dạng của các 
món ăn Thái để thu hút du khách qua việc tổ chức 
các lễ hội ẩm thực để giới thiệu đến du khách nét 
đặc sắc của ẩm thực Thái, tổ chức các cuộc thi có 
liên quan đến ẩm thực cho khách du lịch cùng tham 
gia; ẩm thực Thái thể hiện qua mùi vị đặc trưng như 
cay, ngọt và chua. Các mùi vị đã tạo nên sự độc đáo 
cho các món ăn của Thái. Do đó, người Thái cần 
phải duy trì và phát huy nét đặc sắc trong văn hóa 
ẩm thực. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
Clare, L., 2006. Tourism clusters on the Murray 
River: success factors and barriers. Australasian 
Journal of Regional Studies. 12(3): 321-342. 
Hannah, N., Anna, S., 2010. The success of tourism 
in Rwanda – Gorillas and more. World 
Development Report. 27 pages. 
Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. 
Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS. Tập 2. 
Nhà xuất bản Hồng Đức. Thành phố Hồ Chí 
Minh, 179 trang. 
 Siripen, Y., Kevin, W., 2014. International Tourists’ 
Travel Motivation by Push-Pull Factors and the 
Decision Making for Selecting Thailand as 
Destination Choice. World Academy of Science, 
Engineering and Technology. 8(5): 1348-1353. 
Siriporn, M., 2010. International Tourist satisfaction 
and destination Loyalty: Bangkok, Thailand. Asia 
Pacific Journal of Tourism Researach. 15: 21-42. 
 Suthathip, S., 2014. Factors Affecting Tourist 
Satisfaction: An Empirical Study in the Northern 
Part of Thailand. EDP Sciences. 12: 1-9. 
Thavorn, T., John, W., 2010. An Analysis of Factors 
Influencing the Competitiveness of the Thai 
Tourism Industry. International Conference on 
Business and Economics Research. 1: 38-141. 
 Tun, T., Athapol, R., 2016. Factors Influencing 
International Visitors to Revisit Bangkok, 
Thailand. Journal of Economics, Business and 
Management. 4(3): 220-230. 
USAID, 2013. Tourism destination management 
achieving sustainable and competitive results, 
https://www.usaid.gov/sites/default/files/docume
nts/2151/DMOworkbook_130318.pdf, truy cập 
ngày 9/2/2017. 

File đính kèm:

  • pdfnhung_nhan_to_tao_nen_su_thu_hut_khach_du_lich_o_bangkok_tha.pdf