Những kĩ năng cần thiết với vị trí chuyên viên quan hệ khách hàng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam
Mục đích của nghiên cứu này nhằm tìm hiểu những kĩ năng cần thiết với vị trí
chuyên viên quan hệ khách hàng tại ngân hàng, đánh giá thực trạng các kĩ năng và
ảnh hưởng của các kĩ năng đó đến hiệu quả làm việc của chuyên viên quan hệ khách
hàng tại ngân hàng bằng phương pháp thống kê và hồi quy tuyến tính, sử dụng mô
hình do tác giả đề xuất dựa trên tham khảo các nghiên cứu đã có. Thông qua khảo
sát 402 chuyên viên và quản lí phòng quan hệ khách hàng ở 20 ngân hàng thương
mại (NHTM) tại Việt Nam, kết quả nghiên cứu cho thấy, 8 kĩ năng cần thiết với vị
trí chuyên viên quan hệ khách hàng tại ngân hàng gồm: nghiệp vụ, giao tiếp, thuyết
phục, bán hàng, quản lý, tư duy sáng tạo, tin học và ngoại ngữ. Thực trạng các kĩ
năng này của chuyên viên quan hệ khách hàng tại ngân hàng ở mức độ khá và trung
bình. Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, 8 kĩ năng trên đều có ảnh hưởng đến
hiệu quả làm việc của chuyên viên quan hệ khách hàng tại ngân hàng.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Những kĩ năng cần thiết với vị trí chuyên viên quan hệ khách hàng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam
28 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số 221- Tháng 10. 2020 © Học viện Ngân hàng ISSN 1859 - 011X Những kĩ năng cần thiết với vị trí chuyên viên quan hệ khách hàng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam Lê Thị Thu Hằng Khoa Quản trị kinh doanh, Học viện Ngân hàng Ngày nhận: 27/05/2020 Ngày nhận bản sửa: 16/08/2020 Ngày duyệt đăng: 25/08/2020 Mục đích của nghiên cứu này nhằm tìm hiểu những kĩ năng cần thiết với vị trí chuyên viên quan hệ khách hàng tại ngân hàng, đánh giá thực trạng các kĩ năng và ảnh hưởng của các kĩ năng đó đến hiệu quả làm việc của chuyên viên quan hệ khách hàng tại ngân hàng bằng phương pháp thống kê và hồi quy tuyến tính, sử dụng mô hình do tác giả đề xuất dựa trên tham khảo các nghiên cứu đã có. Thông qua khảo sát 402 chuyên viên và quản lí phòng quan hệ khách hàng ở 20 ngân hàng thương mại (NHTM) tại Việt Nam, kết quả nghiên cứu cho thấy, 8 kĩ năng cần thiết với vị trí chuyên viên quan hệ khách hàng tại ngân hàng gồm: nghiệp vụ, giao tiếp, thuyết phục, bán hàng, quản lý, tư duy sáng tạo, tin học và ngoại ngữ. Thực trạng các kĩ năng này của chuyên viên quan hệ khách hàng tại ngân hàng ở mức độ khá và trung bình. Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, 8 kĩ năng trên đều có ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc của chuyên viên quan hệ khách hàng tại ngân hàng. Nghiên cứu The essential skills for the position of customer relation staff in Vietnamese commercial banks Abstract: The purpose of this study is to understand the essential skills for the position of a customer relation staff at the commercial Banks, to assess the current skills and the impact of those skills on the work effectiveness of the customer relation staff in commercial banks by statistical and linear regression method, using the model created by the author based on the existing studies. This research was surveyed by questionnaires with 402 customer relation staff at 20 commercial banks in Vietnam. The research results showed that eight essential skills for the position of customer relation staff at the commercial Bank include: communication skill, persuasion skill, sale skill, management skill, creative thinking skill, information technology skill and foreign languages skill. These current skills of customer relation staff at the commercial banks is only at a fairly and average level. The research results also showed that all eight skills have effected on the work effectiveness of the customer relation staff in commercial banks. This research is important for the commercial banks, universities training specialized in Banking and Finance, and for customer relation staffs at the commercial banks. Keywords: Customer relation staff, commercial bank, skills Hang Thi Thu Le Email: lethuhanghvnh@gmail.com Business Aministration Faculity, Banking Academy of Vietnam LÊ THỊ THU HẰNG 29Số 221- Tháng 10. 2020- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng này có ý nghĩa quan trọng với các NHTM, các trường đại học đào tạo chuyên ngành Tài chính- Ngân hàng và với các chuyên viên quan hệ khách hàng tại ngân hàng. Từ khoá: Chuyên viên quan hệ khách hàng, ngân hàng thương mại, Kĩ năng 1. Giới thiệu Chuyên viên quan hệ khách hàng là những người tiếp xúc, liên hệ trực tiếp với khách hàng để tư vấn và bán các sản phẩm mà ngân hàng cung cấp. Đối với các ngân hàng, vị trí chuyên viên quan hệ khách hàng khá quan trọng, bởi họ là những người đại diện cho ngân hàng tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, là rào chắn bảo vệ những rủi ro đặc thù trong ngành. Các tiêu chí tuyển dụng ngày càng cao hơn đòi hỏi chuyên viên quan hệ khách hàng phải có nhiều kỹ năng ngoài kiến thức chuyên môn. NHTM muốn nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, cải thiện hiệu suất làm việc thì cần hiểu rõ những đặc trưng nghề nghiệp, cụ thể là những kĩ năng cần thiết với vị trí chuyên viên quan hệ khách hàng. Do đó, nghiên cứu này có ý nghĩa giúp các NHTM nâng cao chất lượng nhân sự ở vị trí chuyên viên quan hệ khách hàng, thông qua việc tuyển dụng được ứng viên phù hợp và có cơ sở xây dựng các chương trình đào tạo nhằm nâng cao kĩ năng cho vị trí này, góp phần tăng hiệu quả công việc, mang lại doanh thu, lợi nhuận và uy tín cho các ngân hàng. Thông qua việc tham gia khảo sát, các chuyên viên quan hệ khách hàng cũng hiểu thêm được những kĩ năng cần thiết với vị trí công việc của mình để tiếp tục trau dồi, phát triển kĩ năng nhằm đáp ứng yêu cầu công việc. 2. Cơ sở lí thuyết và phương pháp nghiên cứu 2.1. Cơ sở lí thuyết Trong Tâm lý học, kỹ năng là một trong những vấn đề được quan tâm nghiên cứu bởi ý nghĩa thực tiễn và lý luận to lớn. Sự phát triển kỹ năng của mọi thành viên trong xã hội sẽ đảm bảo cho mọi người tự do lựa chọn một nghề nghiệp phù hợp với khả năng của cá nhân, làm cho hoạt động của cá nhân có kết quả hơn và cảm thấy hạnh phúc khi lao động. Vấn đề kĩ năng nghề nghiệp được nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Hướng nghiên cứu phổ biến là những kĩ năng nghề nghiệp cơ bản cho người lao động của thế kỉ 21 (các tác giả Lowry, D, Molloy, S & McGlennon (2008); Beblavý, M, Akgüc, M, Fabo, B & Lenaerts, K (2016)...). Một hướng nghiên cứu khác là những kĩ năng để thành công trong sự nghiệp (Stella Cottrell, 2010). Bên cạnh đó, hướng nghiên cứu về những kĩ năng cần thiết cho từng lĩnh vực nghề nghiệp cụ thể được Bộ Giáo dục và Việc làm Anh triển khai trong Chương trình Đánh giá Kỹ năng nghề nghiệp năm 2015. Theo nghiên cứu này, do tính chất công việc là tiếp xúc với khách hàng để chào bán sản phẩm dịch vụ nên yêu cầu nhân viên bán hàng ngày càng phải có nhiều kĩ năng đa dạng. Những kỹ năng chính cần có của nhân viên bán hàng gồm: Kĩ năng giao tiếp, Kĩ năng phục vụ khách hàng, Kĩ năng bán hàng, Kĩ năng tin học, Kĩ năng quản lí... (Department for Education and Employment’s Skills Review Programme, 2015). Hướng nghiên cứu về ảnh hưởng của kĩ năng đến hiệu quả công việc cũng được một số tác giả quan tâm. Điển hình cho hướng nghiên cứu này là nhóm tác giả Mohd Những kĩ năng cần thiết với vị trí chuyên viên quan hệ khách hàng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam 30 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 221- Tháng 10. 2020 Sah Basir, Syed Zamberi Ahmad, Philip J. Kitchen (2010) với nghiên cứu về mối quan hệ giữa kĩ năng bán hàng và hiệu suất của nhân viên bán hàng: Nghiên cứu thực nghiệm tại Công ty Viễn thông Malaysia. Nghiên cứu này tìm hiểu ảnh hưởng của các kỹ năng: giao tiếp, bán hàng, nghiệp vụ và tiếp thị đối với hiệu quả công việc của nhân viên bán hàng tại Tập đoàn Viễn thông Berhad, Malaysia. Dữ liệu được thu thập dựa trên mẫu là 114 nhân viên bán hàng trong Tập đoàn và kết quả cho thấy kỹ năng giao tiếp có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả công việc của nhân viên bán hàng, tuy nhiên, nghiên cứu không có kết luận về kỹ năng bán hàng, kỹ năng nghiệp vụ và kỹ năng tiếp thị. Tại Việt Nam cũng có khá nhiều công trình nghiên cứu về kĩ năng nghề nghiệp. Hướng đầu tiên là nghiên cứu hình thành bồi dưỡng kĩ năng nghề cho người học, như Nguyễn Minh Châu (2004) nghiên cứu giải pháp nhằm nâng cao kĩ năng thực hành cho sinh viên; Nguyễn Đức Trí (2010) nghiên cứu về đào tạo nghề dựa trên năng lực thực hiện. Hướng thứ hai là nghiên cứu các kĩ năng đặc thù cho các vị trí công việc, như Dương Thị Thoan (2012) nghiên cứu về mức độ kĩ năng giảng dạy theo tín chỉ của giáo sinh thực tập sư phạm. Qua tìm hiểu, tác giả thấy rằng, chưa có những nghiên cứu đầy đủ về kĩ năng cần thiết với chuyên viên quan hệ khách hàng tại NHTM Việt Nam. Kĩ năng nghề nghiệp của con người luôn gắn liền với hoạt động lao động của chính họ. Mỗi một hoạt động nghề nghiệp khác nhau, với tính chất và mức độ khác nhau sẽ đòi hỏi ở cá nhân những thuộc tính tâm lý (điều kiện cho hoạt động có hiệu quả) nhất định phù hợp với nó. Theo Tạ Quang Thảo (2015): “Kỹ năng nghề nghiệp là một dạng hành động của con người vận dụng sáng tạo tri thức, kinh nghiệm và cách thức hành động vào hoạt động thực tiễn trong các điều kiện và hoàn cảnh cụ thể, thực hiện có kết quả theo mục đích hay tiêu chí đã đặt ra”. Vị trí chuyên viên quan hệ khách hàng tại ngân hàng là những người tiếp xúc, liên hệ trực tiếp với khách hàng để tư vấn và bán các sản phẩm mà ngân hàng cung cấp. Về bản chất, chuyên viên quan hệ khách hàng là vị trí bán hàng chủ lực tại ngân hàng. Các công việc cụ thể của một chuyên viên quan hệ khách hàng có thể kể đến như: - Tìm kiếm khách hàng, thuyết phục khách hàng sử dụng các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng. - Chịu trách nhiệm về doanh số bán hàng. - Thẩm định khách hàng. - Chăm sóc khách hàng sau bán, quản lí khách hàng. Bởi công việc của chuyên viên quan hệ khách hàng gắn nhiều với hoạt động bán hàng, do vậy người làm ở vị trí này cần rất nhiều kĩ năng liên quan đến bán hàng như: Kĩ năng giao tiếp, Kĩ năng thuyết phục, Kĩ năng bán hàng, Kĩ năng nghiệp vụ, Kĩ năng Tư duy sáng tạo, Kĩ năng quản lí. Cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin và xu hướng toàn cầu hoá hiện nay, chuyên viên quan hệ khách hàng cũng cần phải có thêm kĩ năng tin học và ngoại ngữ. Từ việc phân tích tính chất công việc chuyên viên quan hệ khách hàng tại ngân hàng, kết hợp với tổng quan nghiên cứu, gồm tổng hợp nghiên cứu của Bộ Giáo dục và Việc làm Anh năm 2015 về kĩ năng cần thiết với người bán hàng, tác giả đề xuất, LÊ THỊ THU HẰNG 31Số 221- Tháng 10. 2020- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng chuyên viên quan hệ khách hàng tại các NHTM cần có 8 kĩ năng cơ bản sau: Kĩ năng nghiệp vụ, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng thuyết phục, kĩ năng bán hàng, kĩ năng quản lý, kĩ năng tư duy sáng tạo, kĩ năng tin học và kĩ năng ngoại ngữ. 2.2. Phương pháp nghiên cứu Từ 8 kỹ năng đề xuất qua tổng quan nghiên cứu, tác giả thực hiện thăm dò qua câu hỏi mở và phỏng vấn trực tiếp 05 chuyên gia, 05 cán bộ ngân hàng và 05 chuyên viên quan hệ khách hàng tại ngân hàng làm cơ sở xây dựng Bảng câu hỏi khảo sát nhằm làm rõ vấn đề nghiên cứu về những kĩ năng cần thiết với vị trí chuyên viên quan hệ khách hàng tại ngân hàng. Tác giả chọn mẫu theo cách thức thuận tiện, khảo sát online qua google biểu mẫu vào tháng 05/2020, gửi tới 440 chuyên viên quan hệ khách hàng và quản lí phòng quan hệ khách hàng tại 20 ngân hàng thương mại ở Việt Nam, thu được 402 phiếu trả lời hợp lệ (tỷ lệ 91,3%). Bảng khảo sát được thiết kế để làm rõ 3 nội dung: Một là, đánh giá mức độ cần thiết của các kĩ năng với vị trí chuyên viên quan hệ khách hàng tại ngân hàng; Hai là, đánh giá thực trạng các kĩ năng của chuyên viên quan hệ khách hàng tại ngân hàng và Ba là, đo lường mức độ ảnh hưởng của của các kĩ năng đó đến hiệu quả làm việc của chuyên viên quan hệ khách hàng tại ngân hàng. Mỗi kĩ năng được đo lường bởi hai biểu hiện, thể hiện ở Bảng 1 dưới đây. Số liệu thu được sau khảo sát thực tiễn được xử lý bằng chương trình phần mềm SPSS 20.0. Nội dung 1 và 2 sử dụng phương pháp thống kê mô tả và thống kê suy luận. Nội dung 3 sử dụng phương pháp hồi quy tuyến tính. Cách cho điểm bảng hỏi: + Rất không đồng ý, rất không cần thiết: 1 điểm + Không đồng ý, không cần thiết: 2 điểm + Phân vân: 3 điểm + Đồng ý, cần thiết: 4 điểm + Rất đồng ý, Rất cần thiết: 5 điểm Để tính chênh lệch giữa các mức độ của thang đo, chúng tôi làm như sau: Lấy điểm cao nhất của thang đo (là 5) trừ đi điểm thấp nhất của thang đo (là 1) và chia cho 5 mức. Bảng 1: Mô tả biến trong mô hình nghiên cứu Kí hiệu biến Tên biến Biến quan sát KN1 Kĩ năng nghiệp vụ Thành thạo quy trình nghiệp vụ Làm việc hiệu quả KN2 Kĩ năng giao tiếp Dễ dàng hòa đồng với bạn bè, đồng nghiệp Dễ dàng làm quen với người lạ KN3 Kĩ năng ngoại ngữ Sử dụng thành thạo ngoại ngữ trong công việc Tự tin giao tiếp với người nước ngoài KN4 Kĩ năng tin học Sử dụng thành thạo tin học văn phòng Sử dụng Email chuyên nghiệp Những kĩ năng cần thiết với vị trí chuyên viên quan hệ khách hàng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam 32 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 221- Tháng 10. 2020 Điểm chênh lệch của mỗi mức độ là 0,8. Từ đó, các mức độ của thang đo được tính: - Điểm trung bình < 1,8: Không cần thiết, không có kĩ năng - Điểm trung bình từ 1,8 đến dưới 2,6: Ít cần thiết, kĩ năng kém - Điểm trung bình từ 2,6 đến dưới 3,4: Cần thiết, kĩ năng trung bình - Điểm trung bình từ 3,4 đến 4,2: Khá cần thiết, kĩ năng khá - Điểm trung bình > 4,2: Rất cần thiết, kĩ năng tốt Với nội dung 3, tác giả sử dụng phương pháp phân tích tương quan (Correlation) và phép hồi quy tuyến tính (Linear Regression) để tìm mức độ ảnh hưởng của những kĩ năng đến hiệu quả làm việc của chuyên viên quan hệ khách hàng tại ngân hàng. Biến phụ thuộc ở đây là Tôi là một chuyên viên quan hệ khách hàng xuất sắc, do chính các đối tượng khảo sát tự đánh giá. Biến độc lập gồm có 8 kĩ năng đã phân tích ở trên. 2.3. Đặc điểm mẫu đối tượng khảo sát Đối tượng khảo sát là 402 chuyên viên quan hệ khách hàng và quản lí phòng quan hệ khách hàng ở 20 NHTM tại Việt Nam, được chia thành 3 nhóm: - Nhóm NHTM Nhà nước: gồm các Ngân hàng: BIDV, VCB, Agribank, Vietinbank. - Nhóm NHTM cổ phần: MB, ACB, TPBank, VIB, VPBank, Techcombank,, Bao Viet Bảng 2. Đặc điểm mẫu khảo sát Mẫu n = 402 Tần suất Tỷ lệ % % tích lũy Giới tính Nam 153 38,1 38,1 Nữ 249 61,9 100,0 Độ tuổi Dưới 35 384 95,5 95,5 Từ 35 trở lên 18 4,5 100,0 Kí hiệu biến Tên biến Biến quan sát KN5 Kĩ năng Tư duy sáng tạo Có nhiều ý tưởng Tìm nhiều hướng khác nhau để giải quyết công việc KN6 Kĩ năng quản lí Biết quản lý quỹ thời gian Có thể quản lý khách hàng của mình KN7 Kĩ năng thuyết phục Khéo ăn nói Có khả năng phân tích, giải thích làm cho người khác tin và làm theo KN8 Kĩ năng bán hàng Thấu hiểu khách hàng của mình Duy trì rất tốt quan hệ với khách hàng HQLV Hiệu quả làm việc Tôi là một chuyên viên quan hệ khách hàng xuất sắc Nguồn: Tổng hợp từ tổng quan nghiên cứu và đề xuất mới sau phỏng vấn chuyên gia, cán bộ ngân hàng LÊ THỊ THU HẰNG 33Số 221- Tháng 10. 2020- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Bank, An Binh Bank, Sacombank, Dong A Bank, PV Bank, OCB và Maritime Bank. - Nhóm ngân hàng nước ngoài: Shinhan Bank, Deustch Bank, Standard Chartered. Đặc điểm mẫu khảo sát thể hiện ở Bảng 2. 3. Kết quả nghiên cứu 3.1. Kĩ năng cần thiết với vị trí chuyên viên quan hệ khách hàng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam Với câu hỏi: Anh/Chị đánh giá mức độ cần thiết của các kĩ năng sau với vị trí chuyên viên quan hệ khách hàng tại các Ngân hàng, chúng tôi thu được kết quả thể hiện ở Bảng 3. Như vậy, 8 kĩ năng trên đều được cho là cần thiết với vị trí chuyên viên quan hệ khách hàng tại các ngân hàng. Trong số 8 kĩ năng, 4 kĩ năng: nghiệp vụ, giao tiếp, thuyết phục và bán hàng được đánh giá ở mức độ rất cần thiết với điểm trung bình lần lượt là 4,55; 4,43; 4,41 và 4,39. Các kĩ năng: quản ... toán phương sai của từng mục trong từng thang đo, toàn bộ phép đo và tính tương quan điểm của từng mục với điểm của các mục còn lại trên từng thang đo và của cả phép đo. Độ tin cậy của từng tiểu thang đo được coi là thấp nếu hệ số Alpha < 0,4. Độ tin cậy của cả thang đo được coi là thấp nếu hệ số Alpha < 0,6. Hệ số Alpha của thang đo lớn hơn 0,6 có nghĩa là thang đo có độ tin cậy (Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2015). Kết quả độ tin cậy Alpha của thang đo là 0,908 cho thấy bảng khảo sát đảm bảo độ tin cậy rất cao, thể hiện ở Bảng 5. Để có cơ sở phân tích hồi quy, trước tiên tác giả tiến hành phân tích mối tương quan giữa các kĩ năng với hiệu quả làm việc của chuyên viên quan hệ khách hàng. Kết quả phân tích tương quan cho thấy, tất cả các kĩ năng đều có mối tương quan rất chặt với hiệu quả làm việc của chuyên viên quan hệ khách hàng tại các ngân hàng, thể hiện ở hệ số sig (2 - tailed) < 0,01 và hệ số Pearson Correlation có 2 dấu sao (Bảng 6). Bảng 4. Thực trạng kĩ năng của chuyên viên quan hệ khách hàng tại các NHTM Việt Nam Thứ bậc Các kĩ năng Điểm TB Mức độ 1 Kĩ năng nghiệp vụ 4,02 Khá 2 Kĩ năng giao tiếp 3,97 Khá 3 Kĩ năng tin học 3,86 Khá 4 Kĩ năng bán hàng 3,84 Khá 5 Kĩ năng tư duy sáng tạo 3,83 Khá 6 Kĩ năng quản lí 3,72 Khá 7 Kĩ năng thuyết phục 3,62 Khá 8 Kĩ năng ngoại ngữ 2,97 Trung bình Nguồn: Xử lý từ dữ liệu nghiên cứu bằng SPSS20.0 Cronbach’s Alpha Cronbach’s Alpha Based on Standardized Items N of Items ,909 ,908 16 Bảng 5: Reliability Statistics Nguồn: Xử lý từ dữ liệu nghiên cứu bằng SPSS20.0 Bảng 6: Mối tương quan giữa kĩ năng với hiệu quả làm việc của chuyên viên quan hệ khách hàng tại các ngân hàng CVQHKH XS Lm viec hieu qua Pearson Correlation ,502** Sig. (2-tailed) ,000 N 402 Thanh thao QT Pearson Correlation ,375** Sig. (2-tailed) ,000 N 402 Hoa dong Pearson Correlation ,412** Sig. (2-tailed) ,000 N 402 De lam quen Pearson Correlation ,474** Sig. (2-tailed) ,000 N 402 LÊ THỊ THU HẰNG 35Số 221- Tháng 10. 2020- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Trên cơ sở đó, tác giả sử dụng phép hồi qui bội để đánh giá mức độ ảnh hưởng của các kĩ năng đến hiệu quả làm của chuyên viên quan hệ khách hàng tại các ngân hàng. Kết quả nhìn vào bảng Anova (Bảng 7): Hệ số sig< 0,05 thì tổ hợp các biến độc lập có khả năng dự đoán được biến phụ thuộc. Nhìn vào bảng Model Sumnary (Bảng 8), hệ số R Square change nói lên rằng, tổ hợp biến độc lập giải thích được bao nhiêu % biến phụ thuộc. Nếu Sig F change < 0,05 thì sự ảnh hưởng này có ý nghĩa về mặt thống kê kết quả hồi quy thể hiện ở Bảng 9. Kết quả hồi qui cho thấy, với mức ý nghĩa 5%, 8 kỹ năng trên đều có ảnh hưởng tới hiệu quả công việc. Trong số 8 kĩ năng, kĩ năng quản lí có mức độ ảnh hưởng nhiều nhất đến hiệu quả làm việc của chuyên viên quan hệ khách hàng tại các ngân hàng với hệ số β là 0,421, bên cạnh đó, kĩ năng ngoại ngữ có mức độ ảnh hưởng ít nhất với hệ số β là 0,093. Tổng hợp cả 8 kĩ năng giải thích được 49,4% sự thay đổi hiệu quả làm việc của chuyên viên quan hệ khách hàng tại các ngân hàng. Và các kĩ năng trên đều có quan hệ tỉ lệ thuận với hiệu quả làm việc, nếu chuyên viên quan hệ khách hàng có các kĩ năng này tốt thì hiệu quả làm việc sẽ cao hơn. 4. Kết luận và khuyến nghị 4.1. Kết luận CVQHKH XS Thanh thao NN Pearson Correlation ,304** Sig. (2-tailed) ,000 N 402 Tu tin GT voi nguoi NN Pearson Correlation ,242** Sig. (2-tailed) ,000 N 402 Thanh thao Tin hoc Pearson Correlation ,397** Sig. (2-tailed) ,000 N 402 SD Email chuyen nghiep Pearson Correlation ,434** Sig. (2-tailed) ,000 N 402 Nhieu y tuong Pearson Correlation ,427** Sig. (2-tailed) ,000 N 402 Tim cach GQ CV Pearson Correlation ,562** Sig. (2-tailed) ,000 N 402 CVQHKH XS Biet QL TG Pearson Correlation ,544** Sig. (2-tailed) ,000 N 402 QL KH Pearson Correlation ,624** Sig. (2-tailed) ,000 N 402 Kheo an noi Pearson Correlation ,537** Sig. (2-tailed) ,000 N 402 Lam nguoi khac tin Pearson Correlation ,574** Sig. (2-tailed) ,000 N 402 Thau hieu KH Pearson Correlation ,607** Sig. (2-tailed) ,000 N 402 Duy tri tot QH Pearson Correlation ,556** Sig. (2-tailed) ,000 N 402 Nguồn: Xử lý từ dữ liệu nghiên cứu bằng SPSS20.0 Những kĩ năng cần thiết với vị trí chuyên viên quan hệ khách hàng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam 36 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 221- Tháng 10. 2020 Kết quả nghiên cứu cho thấy: Một là, có 8 kĩ năng xếp theo thứ tự mức độ cần thiết từ cao đến thấp theo đánh giá của chính các chuyên chuyên viên quan hệ khách hàng tại ngân hàng là: Kĩ năng nghiệp vụ, Kĩ năng giao tiếp, Kĩ năng thuyết phục, Kĩ năng bán hàng, Kĩ năng quản lí, Kĩ năng tư duy sáng tạo, Kĩ năng tin học và Kĩ năng ngoại ngữ. Hai là, việc đánh giá thực trạng kĩ năng của chuyên viên quan hệ khách hàng cho thấy, trong số 8 kĩ năng, có 7 kĩ năng ở mức khá, riêng kĩ năng ngoại ngữ chỉ ở mức độ trung bình. Ba là, kết quả hồi quy cho thấy, cả 8 kĩ năng trên đều có ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc của chuyên viên quan hệ khách hàng tại ngân hàng với mức ý nghĩa 5%. Xếp theo thứ tự mức độ ảnh hưởng từ cao đến thấp sẽ là: Kĩ năng quản lí, Kĩ năng nghiệp vụ, Kĩ năng bán hàng, Kĩ năng thuyết phục, Kĩ năng tư duy sáng tạo, Kĩ năng giao tiếp, Kĩ năng tin học và Kĩ năng ngoại ngữ. Tổng hợp cả 8 kĩ năng giải thích được tới 49,4% sự thay đổi hiệu quả làm việc của chuyên viên quan hệ khách hàng tại các ngân hàng. 4.2. Một số khuyến nghị Nghiên cứu này có ý nghĩa với các ngân hàng trong công tác tuyển dụng nhân sự là các chuyên viên quan hệ khách hàng. Để nâng cao chất lượng nhân sự tuyển dụng, các ngân hàng cần ưu tiên lựa chọn những Model Sum of Squares Df Mean Square F Sig. 1 Regression 169,366 16 10,585 24,639 ,000b Residual 165,403 385 ,430 Total 334,769 401 a. Dependent Variable: CVQHKH XS b. Predictors: (Constant), Làm việc hiệu quả, Thành thạo qui trình nghiệp vụ, Hòa đồng, Dễ làm quen, Thành thạo ngoại ngữ, Tự tin giao tiếp với người nước ngoài, Thành thạo Tin học, Sử dụng Email chuyên nghiệp, Nhiều ý tưởng, Tìm cách giải quyết công việc, Biết quản lí thời gian, Biết quản lí khách hàng, Khéo ăn nói, Có khả năng phân tích, giải thích làm cho người khác tin và làm theo, Thấu hiểu KH, Duy tri tốt quan hệ với khách hàng. Bảng 7: ANOVAa Nguồn: Xử lý từ dữ liệu nghiên cứu bằng SPSS20.0 Model R R Square Adjusted R Square Std. Error of the Estimate Change Statistics R Square Change F Change df1 df2 Sig. F Change 1 ,711a ,494 ,485 ,65545 ,494 24,639 16 385 ,000 a. Predictors: (Constant), Làm việc hiệu quả, Thành thạo qui trình nghiệp vụ, Hòa đồng, Dễ làm quen, Thành thạo ngoại ngữ, Tự tin giao tiếp với người nước ngoài, Thành thạo Tin học, Sử dụng Email chuyên nghiệp, Nhiều ý tưởng, Tìm cách giải quyết công việc, Biết quản lí thời gian, Biết quản lí khách hàng, Khéo ăn nói, Có khả năng phân tích, giải thích làm cho người khác tin và làm theo, Thấu hiểu KH, Duy trì tốt quan hệ với khách hàng. Nguồn: Xử lý từ dữ liệu nghiên cứu bằng SPSS20.0 Bảng 8: Model Summary LÊ THỊ THU HẰNG 37Số 221- Tháng 10. 2020- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng ứng viên đáp ứng được các yêu cầu về kĩ năng cần thiết cho vị trí này. Ngoài ra, cần tiếp tục tổ chức các khoá đào tạo kĩ năng, đặc biệt là nhóm kĩ năng như: kĩ năng giao tiếp, kĩ năng thuyết phục, kĩ năng bán hàng và kĩ năng quản lí là kĩ năng có ảnh hưởng lớn nhất đến hiệu quả làm việc của chuyên viên quan hệ khách hàng tại các ngân hàng. Đối với các cơ sở đào tạo ngành Tài chính- Ngân hàng, muốn có được nguồn nhân lực ngân hàng đáp ứng tốt nhu cầu xã hội, các cơ sở đào tạo lĩnh vực này cần đưa thêm các môn học kĩ năng mềm vào trong chương trình đào tạo, như kĩ năng giao tiếp, kĩ năng thuyết phục, kĩ năng bán hàng và kĩ năng quản lí. Bản thân các chuyên viên quan hệ khách hàng tại các ngân hàng cần phải tiếp tục trau dồi, rèn luyện, học tập để nâng cao các kĩ năng phục vụ cho công việc. Đặc biệt, khả năng ngoại ngữ hiện vẫn là điểm yếu của lao động Việt Nam nói chung và lao động ngành ngân hàng nói riêng. Trong tương lai, khi xu hướng toàn cầu hoá càng mạnh mẽ, nhân lực ngành ngân hàng sẽ phải đối mặt với áp lực cạnh tranh từ nguồn lao động nước ngoài. Do đó, thực tế này đòi hỏi các chuyên viên quan hệ khách hàng tại các ngân hàng cần tiếp tục học tập, nâng cao trình độ ngoại ngữ và các kỹ năng để theo kịp với xu thế toàn cầu. 4.3. Hạn chế và hướng nghiên cứu Kết quả của nghiên cứu mới chỉ được nhìn nhận từ số mẫu giới hạn và từ đánh giá chủ quan của các chuyên viên quan hệ khách hàng tại ngân hàng. Nghiên cứu sẽ có giá trị hơn nếu có thêm sự đánh giá khách quan của khách hàng và của các nhà quản lí ngân hàng. Trong tương lai, tác giả sẽ mở rộng nghiên cứu thêm kĩ năng nghề nghiệp ở nhiều vị trí công việc khác nhau, có sự đánh giá nhiều mặt từ các đối tượng có liên quan. Ngoài ra, tác giả cũng mong muốn mở rộng nghiên cứu không chỉ là kĩ năng mà còn nghiên cứu xem ở từng vị trí công việc cụ thể, người lao động cần thiết phải có những thái độ làm việc như thế nào? Bên cạnh đó, một vấn đề mà tác giả cũng rất quan tâm là phẩm chất tính cách, khí chất nào sẽ phù hợp với từng vị trí công việc khác nhau? ■ Bảng 9. Ảnh hưởng của các kĩ năng đến hiệu quả làm việc của chuyên viên quan hệ khách hàng tại các ngân hàng Thứ bậc Các kĩ năng Hệ số β P-value 1 Kĩ năng quản lí 0,421 0,000 2 Kĩ năng nghiệp vụ 0,391 0,000 3 Kĩ năng bán hàng 0,380 0,000 4 Kĩ năng thuyết phục 0,345 0,000 5 Kĩ năng tư duy sáng tạo 0,319 0,000 6 Kĩ năng giao tiếp 0,237 0,000 7 Kĩ năng tin học 0,202 0,000 8 Kĩ năng ngoại ngữ 0,093 0,000 9 Tổng hợp các kĩ năng 0,494 0,000 Nguồn: Xử lý từ dữ liệu nghiên cứu bằng SPSS20.0 Tài liệu tham khảo 1. Beblavý, M, Akgüc, M, Fabo, B & Lenaerts, K (2016), What are the new occupations and the new skills? And how are they measured? State of the art report, Working paper, Belgium. 2. Nguyễn Minh Châu (2004), Các giải pháp nâng cao kỹ năng thực hành cho sinh viên trường Cao đẳng Kỹ thuật Nông nghiệp, Luận án Tiến sĩ Giáo dục. 3. Cunningham, W & Villasenor, P (2014), Employer voices, employer demands, and implications for public skills xem tiếp trang 27 NGÔ DƯƠNG MINH 27Số 221- Tháng 10. 2020- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Tài liệu tham khảo 1. Araz, O. M., Choi, T.-M., Olson, D., và Salman, F. S. (2020), Data analytics for operational risk management. Decision Sci forthcoming. 2. Baldwin, R. E., và Evernett, S. J. (2020), Covid-19 and Trade Policy: Why turning inward won’t work, Center for Economic Policy Research. 3. Baldwin, R. E., và Mauro, B. W. (2020), Economics in the time of Covid-19, Center for Economic Policy Research. 4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2020), Báo cáo tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài 6 tháng đầu năm 2020. 5. Ivanov, D. (2020), Predicting the impacts of epidemic outbreaks on global supply chains: A simulation-based analysis on the coronavirus outbreak (COVID-19/SARS-CoV-2) case, Transportation Research Part E 136. 6. Linton, T., Vakil, B. (2020), Coronavirus is proving we need more resilient supply chains, Harward business review. 7. Maliszewska, M., Mattoo, A., và Mensbrugghe, D. (2020), The Potential Impact of COVID-19 on GDP and Trade, Policy Research Working Paper 9211. 8. Suborna, B. (2020), Covid-19 pandemic and world trade: Some analytical notes, MPRA Paper No. 99761. 9. UNCTAD (2019), Handbook of statistics: Trade structure by partner. 10. UNCTAD (2020), Impact of the Coronavirus outbreak on global FDI. 11. VCCI (2018), Bác cáo Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của Việt Nam. 12. WHO (2020), Coronavirus disease (COVID-2019) situation reports - 123 13. WTO (2019), Global Value Chain Development Report 2019: Technological Innovation, Supply Chain Trade and Workers in a Globalized World. 14. WTO (2020), Trade set to plunge as Covid-19 pandemic upends global economy, press 855. 15. Website: https://trungtamwto.vn/ (Trung tâm WTO và hội nhập) https://www.mpi.gov.vn/ (Cục Đầu tư nước ngoài) https://www.customs.gov.vn/ (Tổng cục Hải quan) https://gso.gov.vn (Tổng cục Thống kê) https://www.trademap.org/ https://www.imf.org/external/datamapper/NGDP_RPCH@WEO/OEMDC/ADVEC/WEOWORLD https://www.bloomberg. com/news/articles/2017-09-11/chengdu-reclaims-top-spot-as-china-s-best-performing-major-city development policy, Policy research working paper no.WPS 6853, World Bank Group, Washington, DC, viewed 16 April 2015, 4. Department for Education and Employment’s Skills Review Programme (2015), Report summary: Trading Skills for Sales Assistants, truy cập ngày 07/08/2020, https://www.employment-studies.co.uk/report-summaries/report- summary-trading-skills-sales-assistants, 5. Fraser, D, Junor, A & Hampson, I 2011, Segmented skilling: static and dynamic ‘new economy’ skills, UNSW Australian School of Business research paper no. 2011-IRRC-07, viewed 18 6. Đặng Tùng Hoa (2012), Kĩ năng nghề nghiệp của giảng viên trường Đại học Thuỷ lợi trong thời kì thực hiện chiến lược phát triển thị trường, Tạp chí Khoa học Kĩ thuật Thuỷ lợi và Môi trường, số 37 (tháng 6/2012) 7. Đặng Thành Hưng, (2016), “Vai trò của kỹ năng trong sự phát triển con người”, Tạp chí Khoa học dạy nghề, số 31, tháng 4/2016 8. Lowry, D, Molloy, S & McGlennon, S (2008), Future skill needs: projections and employers views, NCVER, Adelaide. 9. Mohd Sah Basir, Syed Zamberi Ahmad, Philip J. Kitchen (2010), The Relationship between Sales Skills and Salesperson Performance: An Empirical Study in the Malaysia Telecommunications Company, International Journal of Management and Marketing Research, Vol. 3, No. 1, pp. 51-73, 23 Pages. Posted: 9 Sep 2010 10. Hoàng Thị Kim Oanh (2017), Nhận thức về kĩ năng nghề nghiệp của sinh viên ngành QTKD - Trường Đại học Lâm nghiệp, Tạp chí Khoa học và Công nghệ Lâm nghiệp, số 1/2017 11. Stella Cottrell (2010), Skills for Success, The Personal Development Planning Handbook - Palgrave Study Guides, 2nd Edition. 12. Dương Thị Thoan (2012), Kĩ năng giảng dạy theo tín chỉ của giáo sinh thực tập sư phạm. Luận án TS Tâm lí học, Học viện Khoa học Xã hội 13. Tạ Quang Thảo (2015), Phát triển kĩ năng mềm cho sinh viên khối ngành kinh tế các trường cao đẳng khu vực Trung du, miền núi phía Bắc theo tiếp cận chuẩn đầu ra, Luận án tiến sĩ, Đại học Thái Nguyên. 14. Nguyễn Đức Trí (1996), Tiếp cận đào tạo nghề dựa trên năng lực thực hiện và việc xây dựng tiêu chuẩn nghề ,Báo cáo tổng kết đề tài cấp Bộ B93-38-24, Viện nghiên cứu phát triển giáo dục, Hà Nội. 15. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2015), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS, ĐH Kinh tế TP, HCM, NXB Hồng Đức. 16. Dương Thị Hoàng Yến (2013), Phát triển kỹ năng quản lý con người cho nhà quản lý giáo dục, Tạp chí KHGD, số 92/2013 tiếp theo trang 37
File đính kèm:
- nhung_ki_nang_can_thiet_voi_vi_tri_chuyen_vien_quan_he_khach.pdf